Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn Phương thức giải quyết tranh chấp môi trường...

Tài liệu Luận văn Phương thức giải quyết tranh chấp môi trường

.DOC
31
357
92

Mô tả:

Phương thức giải quyếết tranh chấếp môi trường A. Một sôế ví dụ thực tếế vếề các tranh chấếp môi trường quôếc tếế và ph ương th ức gi ải quyếết. 1. Vụ việc tranh chấếp giữa Canada và Myỹ (1939 - 1941) Năm 1939 Myỹ kiện Canada ra trọng tài vếề vi ệc khói th ải đ ộc h ại phát th ải t ừ lò luy ện kim Trail ở Canada gấy hại tới tểu bang Washington (Myỹ). Lò luy ện kim này năềm cách biến gi ới v ới Myỹ 7 d ặm, trong đó Myỹ yếu cấều xác định vếề việc gấy ô nhiếỹm môi tr ường c ủa lò luy ện kim Trail, hình th ức bôềi thường thiệt hại và yếu cấều biện pháp nhăềm ngăn ng ừa nh ững tác h ại có th ể x ảy ra trong t ương lai. Trọng tài vụ Trail Smelter phán quyếết “không quôếc gia nào có quyếền s ử d ụng ho ặc cho phép s ử dụng lãnh thổ của mình để phát tán khói gấy thiệt h ại nghiếm tr ọng đếến lãnh th ổ, tài s ản và ng ười dấn của quôếc gia khác; những thiệt hại ph ải thể hi ện ở nh ững ch ứng c ứ xác th ực và thuyếết ph ục”. Vấến đếề chứng cứ đã được kếết luận băềng các thí nghi ệm khoa h ọc. Trong phán quyếết cuôếi cùng, hoạt động c ủa lò luyện kim đã b ị h ạn chếế. Từ đó trong tập quán quôếc tếế đã hình thành nến m ột t ập quán mà đã đ ược nhiếều quôếc gia áp dụng để giải quyếết tranh chấếp với quôếc gia khác vếề vi ệc ki ểm soát ô nhiếỹm không khí xuyến biến gi ới đó là “các quôếc gia chịu trách nhiệm vếề m ọi t ổn thấết gấy ra do vi ph ạm nghĩa v ụ ki ểm soát ô nhiếỹm không khí xuyến biến giới”. Ngoài ra, mặc dù vụ Trail Smelter chỉ đếề cập một loại nguôền gấy ô nhiếỹm xuyến biến gi ới, quy định này, như kếết luận của trọng tài, vếề nguyến tăếc có th ể áp d ụng cho hấều hếết các lo ại nguôền gấy ô nhiếỹm không khí tấềm xa. Những kyỹ thuật hiện đ ại vếề quan trăếc và thí nghi ệm giúp tnh toán v ới đ ộ chính xác hợp lý khôếi lượng các chấết gấy ô nhiếỹm xuyến biến gi ới phát th ải t ừ t ừng quôếc gia và xác định những khu vực bị ảnh hưởng. Vì vậy, việc thu thập nh ững ch ứng c ứ cấền thiếết, th ậm chí đ ạt tếu chuẩn “xác thực và thuyếết phục” như trong phán quyếết c ủa v ụ Trail Smelter, không còn là m ột chướng ngại tếềm tàng để xác định trách nhiệm đôếi với việc gấy ô nhiếỹm không khí tấềm xa. Do đó, các quôếc gia phải chịu trách nhiệm đôếi với bấết kỳ thiệt h ại, th ỏa mãn “chu ẩn m ực” nghiếm tr ọng, gấy ra do hành vi vi phạm luật quôếc tếế. 2. Vụ tranh chấếp giữa Argentna - Uruguay vếề việc xấy nhà máy bột giấếy gấy nguy c ơ ô nhiếỹm môi trường. Tranh chấếp phát sinh từ năm 2003 khi Montevideo (Uruguay) cho phép xấy dựng Nhà máy bột giấếy Botnia tại dòng sông trến mà không tham vấến Buenos Aires. Khi c ơ s ở này đi vào ho ạt đ ộng năm 2006, lo ngại nguy cơ ô nhiếỹm môi trường, c ư dấn đ ịa ph ương Argentna và các nhà ho ạt đ ộng môi trường đã phong tỏa cấy cấều băếc qua sông, gấy ảnh h ưởng nghiếm tr ọng t ới ho ạt đ ộng giao thông và kinh tếế, đặc biệt là cho phía Uruguay. Hai nước đã đưa vụ việc ra Tòa án quôếc tếế Hague (Hà Lan). Phán quyếết c ủa tòa nếu rõ Uruguay đã vi phạm hiệp ước song phương nhưng vấỹn cho nhà máy Botnia tếếp t ục ho ạt đ ộng vì không tm được chứng cứ nhà máy gấy ô nhiếỹm. Trải qua hơn 7 năm đàm phán thương lượng cuôếi cùng ngày Ngày 28/7/2010, T ổng thôếng Argentna Cristna Fernández và Tổng thôếng Uruguay José Mujica đã ký th ỏa thu ận cùng ki ểm soát môi trường trến sông Uruguay. Thỏa thuận mới ký kếết quy định việc thành lập ủy ban ki ểm soát chung gôềm các nhà khoa h ọc hai nước, có nhiệm vụ giám sát hoạt động xử lý chấết th ải c ủa m ọi c ơ s ở công nghi ệp, nông nghi ệp và khu dấn cư dọc hai bờ sông Uruguay. 3. Tranh chấếp vếề việc xấy đập thủy điện trến sông Mekong Sông Mekong là một dòng sông quôếc tếế quan trọng, băết nguôền t ừ Tấy T ạng và ch ảy qua t ỉnh Vấn Nam của Trung Quôếc, trước khi đếến Miếến Điện, Lào, Thái Lan, Cam Bôết và Vi ệt Nam. Lưu vực Mekong là một trong những khu vực nghèo nhấết thếế gi ới, bị tàn phá b ởi bom đ ạn. Vì thếế nến sau khi chiếến tranh Đông Dương chấếm d ứt, các c ơ quan tài chánh thếế gi ới và m ột sôế c ường quôếc như Hoa Kỳ, Úc chấu, Nhựt Bản, Liến hiệp các Quôếc gia Âu chấu, Liến hi ệp Quôếc, đã t ập trung những nôỹ lực để giúp tái thiếết và phát triển khu v ực qua các ch ương trình xóa đói gi ảm nghèo. Trong nhiếều thập niến vừa qua, nếền kinh tếế c ủa khu v ực Mekong đ ược tăng tr ưởng, tuy nhiến điếều này dấỹn đếến tnh trạng thiếếu hụt điện năng. Các dự án Đập thủy điện trến dòng chính sông Mekong Nhăềm đáp ứng nhu cấều gia tăng điện năng trến, các quôếc gia trong l ưu v ực Mekong, đ ược s ự hôỹ trợ của các tổ chức tài chánh quôếc tếế như Ngấn hàng Thếế gi ới, Ngấn hàng Phát tri ển Á chấu đã phác họa các kếế hoạch khai thác nguôền n ước sông Mekong trong đó có vi ệc xấy d ựng các đ ập th ủy điện. Trung Quôếc là nước đấều tến khai thác quy mô tếềm năng th ủy đi ện c ủa sông Mekong và đã đi được nửa đoạn đường trong công trình xấy một chuôỹi nh ững đập th ủy điện kh ổng lôề trến dòng chính thượng nguôền sông Mekong, với 4 đ ập l ớn đã đ ược đ ưa vào x ử d ụng và 4 đ ập khác trong d ự trù. Trong khi đó thì ở vùng hạ lưu sông Mekong các đ ập th ủy đi ện ch ỉ đ ược xấy d ựng trến các ph ụ lưu như Pak Mun ở Thái Lan, Nam Theun ở Lào và Sesan, Seprok ở Cao nguyến Trung phấền Vi ệt Nam. Tuy nhiến gấền đấy Camphuchia và Lào đã thiếết l ập nh ững kếế ho ạch xấy đ ập th ủy đi ện trến dòng chính ở hạ lưu sông Mekong với tấết cả 11 d ự án: 9 năềm trong lãnh th ổ Lào và 2 trong phấền đấết c ủa Cambôết. Trong sôế 9 dự án thủy điện ở Lào (6 ở Băếc Lào, 2 ở Trung Lào và 1 ở Nam Lào) Xayaburi là đập thủy điện thứ 3 trong chuôỹi 6 đập bực thang đ ược d ự đ ịnh xấy d ựng ở Băếc Lào. Xayaburi là đếề án đấều tến được đem ra cứu xét và gấy ra nhiếều tranh cãi trong th ời gian h ơn 1 năm qua. Đập Xayaburi năềm cách Luang Prabang 150km vếề phía Nam, thu ộc lo ại “đ ập tràn”, x ử d ụng dòng chảy cơ bản để vận hành các động cơ phát điện, có công xuấết 1.285MW, đ ược 4 ngấn hàng Thái Lan: Kasikorn Bank, Bangkok Bank, Krung Thai Bank và Siam Commercial Bank tài tr ợ; đấều t ư công trình là công ty SEAN và Ch. Karnchang c ủa Thái Lan và phấền l ớn đi ện l ượng s ản xuấết seỹ bán cho công ty EGAT-Thailand. Theo thỏa ước Mekong năm 1995, thì các quôếc gia thành viến c ủa U ỷ h ội sông Mekong (MRC), Camphuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam ngoài việc cam kếết h ợp tác đ ể đ ảm b ảo s ự phát tri ển bếền vững sông Mekong, còn đôềng ý vếề quy trình tham vấến liến chính ph ủ “Thông Báo-Tiếền Tham Kh ảoĐôềng thuận” (Procedures for Notfcaton, Prior Consultaton and Agreement- PNPCA); đấy là m ột quá trình mà các thành viến c ủa Ủy hội phải tuấn theo, khi có ý đ ịnh khai thác dòng chính sông Mekong thí dụ như xấy đập thủy điện. Vì thếế, đôếi với đếề án Xayaburi chánh ph ủ Lào phải tuấn th ủ tếến trình PNPCA này và ngày 21/09/2010 thông báo với MRC ý đ ịnh xấy đ ập th ủy đi ện Xayaburi. Tiếếp đếến MRC chuy ển hôề s ơ c ủa đếề án đếến các quôếc gia thành viến Camphuchia, Thái Lan, và Vi ệt Nam c ứu xét. Ủy ban hôỹn h ợp MRC đã lấền lượt nhóm họp nhiếều lấền để thảo luận vếề đếề án th ủy đi ện này. Trong lấền h ọp sau cùng t ại Vientane vào ngày 19/04/2011 kếết thúc th ời gian ấến đ ịnh 6 tháng c ủa quy trình PNPCA, Ủy ban H ổn hợp đã không đạt được sự đôềng thuận và ph ải đệ trình lến H ội đôềng B ộ tr ưởng MRC đ ể lấếy quyếết định. Đại diện của phía Cam Bôết và Việt Nam cho răềng báo cáo EIA (Environmental Impact Assessment) của Lào vếề những tác động của đập thủy điện Xayaburi trến Môi tr ường c ủa h ạ l ưu Mekong thiếếu trung thực và có nhiếều thiếếu sót. Tác động của 11 đập thủy điện trến hạ lưu sông Mekong và chấu th ổ ĐBCL VN Qua các tài liệu tham khảo, chúng ta có th ể nh ận ra nh ững ảnh h ưởng tếu c ực rấết trấềm tr ọng mà các đập thủy điện xấy trến dòng chính hạ lưu sông Mekong có thể gấy ra đôếi v ới môi tr ường, cũng như trến các mặt kinh tếế và xã hội. Môi trường Nếếu dự án xấy đập Xayaburi được chấếp thuận seỹ tạo ra m ột tếền l ệ đ ể 10 đ ập th ủy đi ện khác được xấy tếếp trến dòng chính của hạ nguôền sông Mekong. Bảng “Đánh giá Môi trường Chiếến lược” (Strategic Environmental Assessment-SEA) của Ủy hội Sông Mekong MRC cho thấếy nếếu tấết cả 11 đập th ủy điện này đ ược xấy thì 90% khôếi l ượng phù sa seỹ bị giữ lại, ảnh hưởng đếến đặc tnh phì nhiếu và khả năng bành tr ướng c ủa chấu th ổ ĐBCLVN. Sự sút giảm phù sa vận chuyển xuôếng hạ lưu còn ảnh hưởng đếến cấếu trúc c ủa dòng sông và trạng thái cấn băềng của nguôền dinh d ưỡng: khiếến b ờ sông b ị s ạt l ở, lòng sông b ị bào mòn, các th ảm thực vật và các vùng đấết trũng bị hủy hoại; nguôền dinh d ưỡng N và P b ị xáo tr ộn, t ạo điếều ki ện cho các loài rong, tảo bộc phát, làm tăếc ngheỹn dòng sông, v ới h ậu qu ả h ệ th ủy sinh h ọc b ị h ủy di ệt. Di trú theo mùa là đặc tnh sinh học mang tnh sinh tôền c ủa các loài cá và hấều hếết kho ảng 1700 loài cá của sông Mekong cấền phải thay đổi nơi sôếng, lội xuôi ng ược dòng sông ho ặc di chuy ển đếến những vùng đấết trũng, vùng ngập nước tm nh ững n ơi thích nghi đ ể sinh s ản và tăng tr ưởng. Vì dòng sông là hành lang hoán trú c ủa loài cá, nến xấy các đ ập th ủy đi ện trến dòng chính seỹ làm gián đoạn chu trình sinh lý thiếết yếếu của cá, nh ư đ ẻ tr ứng, gấy giôếng và tăng tr ưởng. Đ ập Xayaburi ngăn cản lộ trình hoán trú của ít nhấết 23 loài cá đếến vùng th ượng nguôền Luang Prabang ở Lào, Chiang Khong và Chiang Saen ở Thái Lan và tôếi thiểu 41 loài cá có th ể b ị di ệt ch ủng. Những ảnh hưởng tếu cực này seỹ rõ rệt hơn khi tấết c ả 11 đ ập đ ược xấy và h ơn n ữa chiếều dài của dòng sông seỹ trở thành một chuôỹi nh ững hôề n ước đ ọng. Nếếu tấết c ả các đếề án đ ược th ực hi ện, seỹ có đếến 40% khôếi lượng thủy sản trong h ạ l ưu b ị thấết thoát, t ương đ ương v ới kho ảng trến 1 tri ệu tấến cá và trị giá mấết mát có thể lến đếến 4-5 t ỉ Myỹ kim môỹi năm.ÂẤy là ch ưa k ể đếến khôếi l ượng cá sôếng gấền các cửa sông đổ ra biển của chấu thổ ĐBCLVN. Tương tự như thếế, đôếi với Cam Bôết, nh ững tác động của 11 đập thủy điện cũng rấết nghiếm trọng. Các quôếc gia trong lưu vực hạ nguôền sông Mekong cùng chia x ẻ các tr ận lũ hăềng năm. Lũ là món quà thiến nhiến ban cho cư dấn lưu v ực Mekong. Lũ mang l ại s ự sôếng cho h ệ sinh thái ph ức t ạp c ủa lưu vực, làm sạch đôềng ruộng và đem đếến th ủy s ản cho ng ười dấn đ ịa ph ương. Nếếu tấết c ả 11 đếề án thủy điện trến hạ lưu Mekong được xấy, thì vào mùa khô các ”đ ập tràn” ph ải tch lũy n ước đ ể v ận hành và như thếế miếền Tấy Nam phấền VN seỹ bị c ạn kiệt, n ước bi ển tràn sấu h ơn vào n ội đ ịa làm trấềm trọng thếm tnh trạng ruộng vườn vôến bị nhiếỹm m ặn vào mùa khô, gi ảm di ện tch canh tác và ngành nuôi trôềng thủy sản vùng ven biển cũng gặp khó khăn. Nôỗ lực Giải quyếết tranh chấếp của Việt Nam và các quôếc gia: * Những vận động của nhóm Nghiến c ứu Văn hóa Đôềng Nai C ửu Long Do tấềm vôếc quôếc tếế của các dự án xấy đập thủy điện trến sông Mekong nến trong th ời gian qua nhóm đã nôỹ l ực kếết h ợp v ới các tổ chức quôếc tếế và giới chính trị của các quôếc gia tài tr ợ MRC kếu g ọi s ự hôỹ tr ợ và tm cách t ạo dựng một kếnh pháp lý thích hợp đ ể nh ững nh ận đ ịnh khách quan c ủa Nhóm đ ược chuy ển đ ạt đếến các giới chức có thẩm quyếền quyếết định vếề đếề án Xayaburi. Hợp tác với The Australian Mekong Resource Centre (AMRC), Sydney University Tác động của các đập thủy điện xấy trến dòng chính hạ l ưu Mekong gấy ra nh ững biếến đ ổi phức tạp liến quan đếến các lãnh v ực khoa học, kinh tếế, xã h ội, nhấn sinh…. H ọc vi ện Nghiến c ứu Tài nguyến Sông Mekong (AMRC) thuộc Đại học Sydney, Australia là m ột trung tấm nghiến c ứu khoa h ọc quôếc tếế vếề khu vực Mekong, ngoài công tác nghiến c ứu gi ảng d ạy còn là m ột t ổ ch ức khoa h ọc có mục đích hôỹ trợ chiếều hướng phát triển hợp lý duy trì s ự toàn v ẹn, đa d ạng c ủa h ệ sinh thái khu v ực Mekong và tnh cộng sinh giữa cuộc sôếng, những nét văn hoá đ ặc thù c ủa khu v ực, vì thếế Nhóm NCVHĐNCL Úc chấu đã kếết hợp chặt cheỹ v ới AMRC đ ể trao đ ổi và tếếp thu nh ững kiếến th ức m ới liến quan đếến sự phát triển của khu vực Mekong và chấu th ổ ĐBCLVN. Kếết giao với Tổ chức Internatonal Rivers Nhóm đã kếết giao với Tổ chức Internatonal Rivers, qua Giám đôếc Ch ương trình Đông Nam Á, Bà Ame Trandem ở Bangkok , cùng với 263 tổ chức phi chánh quyếền (NGOs) và trến 22 ngàn ng ười dấn của hơn 100 quôếc gia trến thếế giới kếu g ọi hai chánh ph ủ Lào và Thái Lan h ủy b ỏ đếề án xấy đ ập th ủy điện Xayaburi và 10 đập khác trến dòng chính sông Mekong vì nh ững đ ập này gấy ra nh ững tác h ại nghiếm trọng đếến tương lai vùng hạ nguôền. Tham khảo với giới chức ngoại giao Những tranh chấếp trước đấy trong việc sử dụng nguôền n ước và chia s ẻ quyếền l ợi riếng l ẻ c ủa từng quôếc gia trong các lưu vực sông Nile thu ộc vùng đông băếc Phi chấu (gi ữa Ai C ập, Sudan, Tanzania, Ethiopa, Congo, Tanzania, Kenya…..), sông Zambezi ở Phi chấu (gi ữa Zambia, Angola, Zimbawe, Malawi, Tanzania, Botswana, Mozambique và Nambia), sông Jordan ở Trung Đông (gi ữa Israel, Jordan, Syria và Lebanon), hệ thôếng sông Ganges-Brahmaputra-Meghna (gi ữa ÂẤn Đ ộ, Pakistan, Trung Quôếc và Bangladesh) hay chính trong hệ thôếng sông Murray-Darling-Murrumbidgee (gi ữa các tểu bang và vùng lãnh thổ của Úc chấu) khiếến chúng ta không kh ỏi băn khoăn nghĩ răềng đ ịa chính tr ị và lợi ích phe nhóm seỹ đóng vai trò quan tr ọng ảnh h ưởng đếến nh ững quyếết đ ịnh vếề các đếề án th ủy điện Mekong. Vì thếế Nhóm NCVH ĐNCL Úc chấu đã ra s ức tranh th ủ s ự ủng h ộ c ủa gi ới chánh tr ị ở Úc và Hoa Kỳ. Úc là quôếc gia có những chương trình viện trợ cho Việt Nam v ới m ục đích xóa nghèo và đôềng thời cũng là một trong sôế các quôếc gia côết yếếu tài tr ợ cho MRC, nến nhóm NCVHĐNCL đã viếết văn th ư gởi đếến chánh phủ liến bang Úc, Ngoại trưởng Kevin Rudd, trình bày quan đi ểm c ủa nhóm vếề nh ững ảnh hưởng tếu cực không thể đảo ngược của 11 đ ập th ủy điện trến cu ộc sôếng c ủa ng ười dấn vùng hạ lưu và chấu thổ ĐBCLVN. Cùng lúc Nhóm cũng gởi văn th ư đếến bà Dấn bi ểu Julie Bishop, Phó ch ủ tịch đảng Tự do và phát ngôn viến ngoại giao c ủa Liến đ ảng T ự do-Quôếc gia, đôếi l ập ở Quôếc h ội, nếu lến môếi quan ngại vếề những ảnh hưởng tếu cực của đập Xayaburi. Ngoài ra, chúng tôi đã g ởi văn thư đếến Thượng nghị sĩ Jim Webb, Chủ Tịch Tiểu bang Đông Á và Thái Bình D ương t ại Th ượng vi ện Hoa Kỳ. Đôếi với chúng tôi, việc Ủy ban Đôếi ngoại Th ượng vi ện Hoa Kỳ, theo đếề ngh ị c ủa Th ượng ngh ị sĩ Jim Webb, vào ngày 29/11/2011 đã nhấết trí thông qua m ột ngh ị quyếết kếu g ọi b ảo v ệ l ưu v ực sông Mekong và đình hoãn việc xấy dựng các đập th ủy đi ện trến dòng ch ảy chính c ủa con sông này cùng những lời tuyến bôế tại Bali vào tháng 11/2011 c ủa Ngo ại tr ưởng Hoa Kỳ Hillary Clinton tr ước Diếỹn đàn Khu vực Đông Nam Á răềng Washington đang h ợp tác với Ngấn hàng Phát triếền Á chấu và Liến hiệp các quôếc gia Âu chấu để cải thiện c ơ s ở h ạ tấềng và môi tr ường ở h ạ nguôền sông Mekong cùng kếu gọi ngưng tấết cả mọi việc xấy thếm đập cho đếến khi nào đánh giá toàn b ộ các tác đ ộng đôếi v ới môi trường là những tn tức rấết khích lệ, cho thấếy s ự quan tấm c ủa các quôếc gia trến thếế gi ới dành cho công trình bảo vệ sông và khu vực Mekong. Lào vấỹn kiến quyếết thực hiện dự án Xayaburi Trong hội nghị lấền thứ 18 của MRC tổ chức vào ngày 7-8/12/2011, t ại Siem Reap, H ội đôềng B ộ trưởng bôến nước Cam Bôết, Lào, Thái Lan và Việt Nam quyếết đ ịnh hoãn vi ệc xấy d ựng đ ập Xayaburi. Bản thông cáo được Ủy hội Sông Mekong công bôế sau cuộc họp, cho biếết các n ước thành viến đã đôềng ý là cấền phải “ nghiến cứu bổ sung vếề sự phát triển bếền v ững và qu ản lý dòng sông Mekong, k ể cả đôếi với tấết cả các dự án thủy điện” . Thông cáo còn cho biếết chính quyếền Nhật Bản seỹ đ ược tếếp cận để giúp thực hiện việc nghiến cứu bổ sung và nh ững công trình nghiến c ứu m ới seỹ cung cấếp “một bức tranh hoàn chỉnh hơn” vếề các vấến đếề n ẩy sinh t ừ vi ệc xấy đ ập. Các nhà bảo vệ môi trường, trong đó có Nhóm NCVHĐNCL Úc chấu và chánh ph ủ hai quôếc gia Camphuchia và Việt Nam tỏ ra phấến khởi với kếết qu ả trến. Tuy nhiến kếết qu ả này không có nghĩa là đếề án thủy điện Xayaburi đã được khai tử, vì Lào cho thấếy seỹ kiến trì v ận đ ộng. Đôềng ý “nghiến cứu bổ sung” có thể là một chiếến thu ật đ ể các bến có thếm th ời gian th ương lượng. Tôếi thiểu, Lào không lo ngại vếề phía Thái Lan, vì đấều t ư công trình là m ột t ổng công ty c ủa Thái Lan, đếề án được 4 ngấn hàng Thái Lan đôềng ý tài tr ợ và hấều hếết nguôền đi ện s ản xuấết seỹ đ ược bán cho Thái Lan; thếm vào đó Bộ trưởng Tài nguyến Thiến nhiến & Môi tr ường, Ông Preecha Reongsomboonsuk khẳng định là Thái Lan không phản đôếi đếề án. Điếều mà nhiếều người đang chờ xem là băềng cách nào chính ph ủ Lào thuyếết ph ục đ ược Camphuchia và Việt Nam. Xayaburi không ph ải là con đ ập duy nhấết đ ược d ự đ ịnh xấy trến dòng chính hạ lưu Mekong. Các tổ chức kinh doanh, các tổng công ty c ủa Camphuchia, Thái Lan và Vi ệt Nam đã có những kếế hoạch tham gia xấy thếm 10 đ ập khác. C ả 4 quôếc gia h ạ l ưu Mekong tuy đếều có những lo ngại vếề các tác động tếu cực đếến môi trường, nh ưng đôềng th ời cũng có nh ững l ợi ích trong việc xấy dựng các con đập. Vì thếế, kếế tếếp là những màn vận động chánh tr ị bến trong h ậu tr ường với những mặt cả cũng như đánh đổi, để Phnom Penh và Hà N ội chấếp nh ận đếề án Xayaburi c ủa Lào. Hơn thếế nữa, vấến đếề của 11 đập thuỷ điện cấền đ ược tm hi ểu trến m ột ph ạm vi r ộng l ớn h ơn, qua khuôn khổ hợp tác của tổ chức Tiểu vùng Mekong m ở r ộng (Greater Mekong Subregion- GMS), vì trong tổ chức này Trung Quôếc là một đôếi tác rấết quan tr ọng và l ại có môếi quan h ệ song ph ương mạnh meỹ ảnh hưởng đếến các chính sách, ch ủ tr ương và đ ường lôếi c ủa chánh ph ủ Lào. Thếế thì, li ệu môếi bang giao chặt cheỹ này cùng sự kiện Trung Quôếc đã t ừng đ ơn ph ương xấy đ ập ở th ượng nguôền, bấết chấếp những phản đôếi của các quôếc gia khác trong lưu v ực, đ ủ khuyếến khích Lào theo đu ổi con đường cứng răến đôếi đấều với Việt Nam trong vấến đếề đ ập Xayaburi không? Kếết quả của phiến họp Hội đôềng Bộ trưởng MRC ở Siem Reap không có nghĩa là s ứ m ệnh c ứu sôếng dòng sông Mekong đã hoàn tấết. Khôếi đoàn kếết gôềm nh ững nhà b ảo v ệ môi tr ường, các t ổ ch ức phi chính phủ (NGOs) và các xã hội dấn sự, với thành phấền quan tấm đếến s ự sôếng còn c ủa vùng h ạ lưu Mekong và chấu thổ ĐBCLVN seỹ phải tếếp tục tch c ực v ận đ ộng đ ể gi ữ cho dòng sông đ ược xuôi chảy, nhăềm bảo đảm cuộc sôếng của hơn 60 triệu c ư dấn trong l ưu v ực. Bến cạnh sự tham gia của các nước thành viến U ỷ h ội sông Meekong (Vi ệt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia), Trung Quôếc, Nhật Bản thì còn có sự can thi ệp càng ngày càng sấu c ủa Myỹ vào tranh chấếp này. Tiếến syỹ Cronin thừa nhận răềng những đếề ngh ị gấền đấy c ủa Myỹ có liến quan tr ực tếếp đếến địa chính trị. Môếi nguy hiểm là việc gộp lại tấết c ả các vấến đếề môi tr ường, chính tr ị và kinh tếế-xã h ội trến sông Mế Công vào sự cạnh tranh giữa hai siếu c ường Myỹ và Trung Quôếc, điếều có th ể che ph ủ các bước đi thực tếế và các biện pháp xấy dựng lòng tn cấền thiếết đ ể có th ể gi ải quyếết hi ệu qu ả tương lai của dòng sông. Trến cơ sở 3 ví dụ vếề tranh chấếp môi trường xuyến quôếc gia trến, nhóm đ ưa ra m ột vài quan điểm vếề những vấến đếề cơ bản quanh đếề tài “Các ph ương th ức gi ải quyếết tranh chấếp môi tr ường quôếc tếế”. B. 1. Nghiến cứu đếề tài. Khái niệm tranh chấếp và tranh chấếp môi tr ường quôếc tếế. Các biện pháp giải quyếết tranh chấếp môi trường quôếc tếế. 1.1 Khái niệm tranh chấếp và tranh chấếp môi tr ường. Để hiểu rõ khái niệm tranh chấếp môi trường quôếc tếế, tr ước hếết ta cấền nghiến c ứu khái ni ệm “Tranh chấếp môi trường”. Khái niệm “Tranh chấếp môi trường” đ ược hi ểu theo nhiếều nghĩa khác nhau trong t ừng bôếi c ảnh và cách tếếp cận khác nhau. Thật khó khi đ ưa ra m ột đ ịnh nghĩa thôếng nhấết vếề “tranh chấếp môi trường” trong khi có quá nhiếều cách giải thích vếề khái ni ệm này. Có nh ững tác gi ả cho răềng tranh chấếp môi trường là một dạng của xung đột môi trường (Environment Confict) (Pieter Glasbergen, 1995); nhưng cũng có những tác giả lại côế tm cách lý giải s ự khác bi ệt gi ữa tranh chấếp môi tr ường và xung đột môi trường (Gerard Cormick, 1982) - Theo Từ điển Luật Black, tranh chấếp là “m ột lo ại xung đ ột ho ặc tranh cãi, nhấết là nh ững xung đột dấỹn đếến kiện tụng” - Brown và Marriot định nghĩa “tranh chấếp” là “m ột lo ại hay một ki ểu xung đ ột bi ểu l ộ trong những nội dung khác biệt, bị thuộc quyếền tài phán.” - Cũng với quan điểm tương đôềng, Crowfoot và Wondolleck phấn bi ệt b ản chấết xác đ ịnh (Specifc nature) của “tranh chấếp” với một khái niệm r ộng h ơn, không xác đ ịnh b ản chấết (non specifc nature) của “xung đột”. Họ mô tả tranh chấếp là “… những khác biệt cơ bản hiện h ữu, những điếều trái ngược và đôi khi là sự ép bu ộc gi ữa các nhóm l ớn trong xã h ội vếề giá tr ị, hành vi c ủa họ hướng tới môi trường tự nhiến”. Sự “tranh chấếp” không khác bi ệt v ới quá trình xung đ ột mà là một phấền cụ thể, có thể nhận biếết của xung đ ột, gọi là “m ột n ội dung xung đ ột c ụ th ể là m ột phấền của một xung đột xã hội liến tếếp và rộng hơn”. Xung đột môi trường như định nghĩa ở đấy là d ựa trến giá tr ị l ớn và t ập trung vào nhóm vếề t ự nhiến, do đó dếỹ giải quyếết hơn. Trái lại, nh ững tranh chấếp có đ ặc đi ểm là tnh riếng bi ệt, làm cho tranh chấếp khó điếều chỉnh và giải quyếết. Felstner, Abel và Sarat đã ch ỉ ra s ự n ảy sinh tranh chấếp gôềm đếến 3 giai đoạn: “gọi tến, đổ lôỹi và yếu cấều” (“naming, blaming and claiming”). “Naming” liến quan đếến việc nhận dạng một trải nghiệm xác đ ịnh là có h ại. “Blaming” liến quan đếến vi ệc quy kếết s ự có hại đó cho lôỹi của cá nhấn hay thực thể xã hội, còn giai đoạn ba, “claiming”, xuấết hi ện khi cá nhấn hay thực thể chịu trách nhiệm yếu cấều biện pháp c ứu ch ữa. Cuôếi cùng, khi toàn b ộ hay m ột phấền của yếu cấều bị từ chôếi, yếu cấều chuyển thành tranh chấếp. Còn đôếi với khái niệm “môi trường”, dưới tếếp c ận h ệ thôếng có th ể coi, “môi tr ường là t ập h ợp các phấền tử năềm ngoài hệ thôếng được xem xét và có t ương tác v ới h ệ thôếng đ ược xem xét”. Nh ư vậy, theo nghĩa rộng nhấết, “môi trường” là một khái niệm bao quát có th ể bao hàm bấết kì nhấn tôế nào của môi trường thiến nhiến bao gôềm cả những vấến đếề vếề quản lý tài nguyến thiến nhiến, phát triển năng lượng, phát triển và công nghiệp hóa. Thực tếế thuật ngữ “môi trường” thậm chí có th ể hi ểu là m ở r ộng t ừ môi tr ường t ự nhiến đếến những phương diện của môi trường nhấn tạo, như trong trường hợp đ ịnh nghĩa c ủa Lu ật b ảo v ệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao gôềm các yếếu tôế t ự nhiến và yếếu tôế v ật chấết nhấn t ạo có quan hệ mật thiếết với nhau, bao quanh con ng ười, có ảnh h ưởng t ới đ ời sôếng, s ản xuấết, s ự tôền t ại, phát triển của con người và thiến nhiến” Cesare P.R. Romano cho răềng: tranh chấếp môi tr ường là nh ững tranh chấếp có ch ứa đ ựng yếếu tôế môi trường. Richard Bilder định nghĩa tranh chấếp môi trường ở cấếp độ quôếc tếế là “bấết c ứ s ự bấết đôềng hoặc xung đột vếề quan điểm hoặc lợi ích giữa các quôếc gia liến quan t ới s ự biếến đ ổi c ủa h ệ thôếng môi trường tự nhiến băềng sự can thiệp c ủa mình.” Trong các tài liệu vếề hòa giải và biện pháp gi ải quyếết tranh chấếp môi tr ường chúng ta có th ể tm thấếy rấết nhiếều định nghĩa khác nhau vếề tranh chấếp môi tr ường. Moore đ ịnh nghĩa tranh chấếp môi trường là “…tnh trạng căng thẳng, bấết đôềng, cãi lộn, tranh lu ận, c ạnh tranh, thi đấếu, xung đ ột hay cãi cọ vếề yếếu tôế nào đó của môi trường tự nhiến.” Bingham, trong nghiến cứu vếề một “thập kỉ c ủa kinh nghiệm” vếề gi ải quyếết nh ững tranh chấếp môi trường, bà không định nghĩa “tranh chấếp môi tr ường” nh ưng phấn lo ại nh ững tranh chấếp đ ược xem xét thành 6 dạng chung: sử dụng đấết, quản lý tài nguyến thiến nhiến và s ử d ụng đấết công, nguôền nước, năng lượng, chấết lượng không khí và chấết đ ộc trong không khí. Để làm rõ sự khác biệt giữa 2 khái niệm “tranh chấếp môi tr ường” và “xung đ ột môi tr ường”, Gerard Cormick, một nhà nghiến cứu có nhiếều năm kinh nghi ệm trong vi ệc hòa gi ải các tranh chấếp môi trường đã đưa ra một sôế phấn tch: Theo ông, “Xung đột môi tr ường” n ảy sinh khi “có s ự bấết đôềng vếề mặt giá trị hay do sự khan hiếếm c ủa các nguôền tài nguyến” còn “tranh chấếp môi tr ường” xuấết hiện như “có liến quan đếến một vấến đếề c ụ th ể vếề môi tr ường ngay c ả khi các xung đ ột vếề giá tr ị vấỹn đang diếỹn ra”. Cormick tếếp tục làm rõ luận điểm c ủa mình khi ông cho răềng: Tranh chấếp môi trường có thể được giải quyếết một cách hiệu qu ả khi các bến liến quan tm thấếy m ột sôế th ỏa thu ận có thể chấếp nhận được để đưa ra một hướng giải quyếết vếề m ột vấến đếề mà h ọ đang bấết đôềng bấết chấếp việc họ vấỹn đang tếếp tục có rấết nhiếều các khác biệt vếề giá tr ị c ơ bản nghĩa là vấỹn tôền t ại các xung đột môi trường. Sở dĩ, Cormick đưa ra quan đi ểm nh ư v ậy b ởi xuấết phát đi ểm c ủa ông cho răềng rấết khó để có thể giải quyếết triệt để được các xung đột môi tr ường, trong khi đó tranh chấếp môi trường chỉ là một dạng cụ thể của xung đ ột môi tr ường đang tếếp diếỹn và hoàn toàn có th ể gi ải quyếết một cách triệt để. Chia sẻ quan điểm với Cormic, James E. Crowfoot, Julia Marie Wondolleck trong tác phẩm “Environmental Disputes: Community Involvement in Confict Resoluton” coi “xung đột môi trường là một dạng của xung đột xã h ội, nó chính là nh ững khác bi ệt, s ự đôếi l ập c ơ b ản và liến tục thậm chí là những sự áp đặt giữa các nhóm khác nhau trong xã h ội vếề giá tr ị, quan đi ểm và hành vi của họ đôếi với môi trường tự nhiến. Các dạng xung đ ột nh ư v ậy th ường rấết có quy mô l ớn và nó xuấết hiện một phấền do sự gia tăng không kiểm soát đ ược c ủa dấn sôế, s ự thay đ ổi c ủa công nghệ, sự thay đổi cơ cấếu xã hội, các chuẩn mực xã h ội. Trong quá trình xung đ ột môi tr ường, tấết yếếu seỹ nảy sinh các tranh chấếp vếề các vấến đếề c ụ th ể, đó là nh ững mấu thuấỹn công khai, không tếềm ẩn, dếỹ phát hiện đó chính là những “tranh chấếp môi tr ường”. Nh ư v ậy, “tranh chấếp môi tr ường” là m ột dạng sơ khai, dếỹ nhận biếết của xung đột môi trường, nói cách khác đó là m ột d ạng “xung đ ột môi trường công khai. Cũng chính từ tếếp cận nh ư v ậy, James E. Crowfoot, Julia Marie Wondolleck đã đếề xuấết việc sử dụng từ “setlement (giải quyếết)” trong vi ệc “gi ải quyếết các tranh chấếp môi tr ường (Environmental Disputes setlement” và đôếi với việc “giải quyếết xung đột môi tr ường (Environment Confict)” thì nến dùng từ “Resoluton” hay “Manage” vì khó có th ể gi ải quyếết đ ược tri ệt đ ể các “xung đột môi trường” nhưng đôếi với các “tranh chấếp môi tr ường” thì hoàn toàn có th ể. Từ những phấn tch của Cormick và James E. Crowfoot, Julia Marie Wondolleck có th ể nh ận thấếy có những khác biệt nhấết định giữa “tranh chấếp môi tr ường” và “xung đ ột môi tr ường”. Tuy nhiến, không thể phủ nhận có một môếi quan hệ ch ặt cheỹ gi ữa xung đ ột và tranh chấếp môi tr ường. Xung đột môi trường là khái niệm rộng hơn, nó liến quan đếến nh ững xung đ ột vếề giá tr ị hay l ợi ích giữa các nhóm trong xã hội. Xung đ ột môi tr ường có th ể góp phấền thúc đ ẩy các mô th ức tranh chấếp đang tếếp diếỹn liến quan đếến những bôếi cảnh, nh ững yếu cấều hay đ ưa ra các chính sách môi tr ường xác định hơn. Tranh chấếp môi trường có thể giải quyếết tôết còn quá trình xung đ ột môi tr ường r ộng và phổ biếến hơn thì dường như tếếp diếỹn thông qua tranh chấếp x ảy ra sau. Mặc dù có nhiếều cách định nghĩa khác nhau nh ư v ậy vếề tranh chấếp môi tr ường, nh ưng hấều hếết các cách hiểu ở trến đếều thôếng nhấết ở m ột quan đi ểm cho răềng: tranh chấếp môi trường là một dạng sơ khởi; bộc lộ công khai và là một bộ phận của xung đ ột môi tr ường, đó là nh ững mấu thuấỗn, tranh chấếp, bấết đôồng giữa các cá nhấn, các nhóm xã h ội trong vi ệc khai thác, s ử d ụng và b ảo v ệ môi trường. Tranh chấếp môi trường là những xung đ ột gi ữa các t ổ ch ức, cá nhấn, các c ộng đôềng dấn c ư vếề quyếền và lợi ích liến quan đếến việc phhòng ng ừa, khăếc ph ục ô nhiếỹm, suy thoái, s ự côế môi tr ường; vếề việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguôền tài nguyến và môi tr ường; vếề quyếền đ ược sôếng trong môi trường trong lành và quyếền được bảo v ệ tnh mạng, sức kh ỏe, tài s ản do làm ô nhiếỹm môi tr ường gấy nến. Tranh chấếp môi trường quôếc tếế là “sự bấết đôềng hoặc xung đột vếề quan điểm hoặc lợi ích gi ữa các quôếc gia liến quan đếến sự biếến đổi của hệ thôếng môi tr ường t ự nhiến băềng s ự can thi ệp c ủa mình.” Tranh chấếp môi trường là một tấết yếếu khách quan trong quá trình phát tri ển c ủa xã h ội. Nó được nảy sinh như một hệ quả tấết yếếu của quá trình khai thác và b ảo v ệ môi tr ường khi có s ự tranh giành lợi thếế dấỹn đếến đôếi chọi lợi ích gi ữa các nhóm xã h ội. Nguôền tài nguyến c ủa môi tr ường là h ữu hạn trong khi nhu cấều của con người là vô hạn, do v ậy, luôn tôền t ại hiện t ượng tranh chấếp, giành giật quyếền lợi trong quá trình khai thác, s ử d ụng tài nguyến môi tr ường dấỹn tôếi m ột hi ện t ượng đ ặc biệt trong tranh chấếp xã hội đó là tranh chấếp môi tr ường. Nh ững tranh chấếp đó có th ể xuấết hi ện giữa các cá nhấn, giữa các nhóm cùng chia sẻ các nguôền tài nguyến môi tr ường, cũng có th ể xuấết hiện giữa các địa phương, các quôếc gia trong việc khai thác và b ảo v ệ môi tr ường...Tranh chấếp môi trường có quá trình băết đấều, kếết thúc và hoàn toàn có th ể gi ải quyếết đ ược m ột cách tri ệt đ ể thông qua các biện pháp đôếi thoại, phấn xử, hòa giải môi tr ường... Trong các ví dụ đấều tến, ta có thể thấếy có các tranh chấếp môi tr ường c ơ b ản sau: - tranh chấếp vếề ô nhiếỹm không khí tấềm xa gi ữa Canada v ới Myỹ. - tranh chấếp vếề ô nhiếỹm sông giữa Arhentna với Uruguay. - tranh chấếp vếề việc xấy dựng các đập th ủy điện trến sông Mekong gi ữa các quôếc gia thành viến có lãnh thổ sông Mekong chảy qua. Đấy đếều là những tranh chấếp diếỹn ra hếết s ức ph ức t ạp và nan gi ải, ảnh h ưởng đếến m ột b ộ phận lớn dấn cư, khó giải quyếết... bởi nó mang yếếu tôế quôếc tếế trong môỹi v ụ vi ệc tranh chấếp. Giải quyếết tranh chấếp môi trường quôếc tếế là các hoạt đ ộng khăếc ph ục, lo ại tr ừ tranh chấếp đã phát sinh băềng một phương pháp nào đó, nhăềm bảo v ệ quyếền và l ợi ích h ợp pháp c ủa các bến tranh chấếp bảo vệ trật tự, kỷ cương xã hội, duy trì một môi tr ường trong s ạch đ ể h ướng t ới s ự phát tri ển bếền vững. 1.2 Nguyến tăếc giải quyếết tranh chấếp môi tr ường quôếc tếế: Vì những đặc thù vếề chủ thể, vụ việc và s ự nh ạy c ảm chính tr ị c ủa các tranh chấếp môi tr ường quôếc tếế mà các phương pháp gỡ rôếi những mấu thuấỹn này cấền có nh ững nguyến tăếc riếng. - Nguyến tăếc đấều tến và có leỹ cũng là quan trong nhấết khi gi ải quyếết các tranh chấếp vếề môi trường quôếc tếế đó là giải quyếết tranh chấếp băềng các bi ện pháp hòa bình. Theo Hiếến chương Liến hợp quôếc, các quôếc gia có nghĩa v ụ giải quyếết tranh chấếp quôếc tếế c ủa mình chỉ băềng các biện pháp hoà bình để t ừ đó hoà bình, an ninh quôếc tếế và công lí không b ị đe do ạ. Cụ thể là không được sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh, không đ ược ép bu ộc hoặc áp đặt để giải quyếết tranh chấếp và không đ ược dùng bi ện pháp khôếng chếế đ ể bu ộc bến tranh chấếp khác phải theo cách giải quyếết có lợi cho mình. Điếều 33, Hiếến ch ương Liến h ợp quôếc quy đ ịnh một loạt biện pháp hoà bình để các bến tranh chấếp có th ể t ự do l ựa ch ọn. Đó là đàm phán tr ực tếếp, trung gian, hoà giải, toà án quôếc tếế, vv. Việc l ựa ch ọn bi ện pháp thích h ợp hoàn toàn tuỳ thu ộc vào ý chí và sự thoả thuận tự nguyện của các bến tranh chấếp. Trong tr ường h ợp các bến tranh chấếp sau khi đã áp dụng một trong các biện pháp hoà bình, vấỹn ch ưa đ ạt kếết qu ả, seỹ tếếp t ục cùng nhau thương lượng để giải quyếết hoà bình tranh chấếp đó, đôềng th ời t ự kiếềm chếế đ ể không có nh ững hành động làm phức tạp thếm quan hệ của mình hoặc nguy h ại hoà bình và an ninh quôếc tếế. Nguyến tăếc giải quyếết tranh chấếp hòa bình các tranh chấếp quôếc tếế đ ược ghi nh ận trong Hiếến ch ương Liến h ợp quôếc, Tuyến bôế của Liến hợp quôếc vếề các nguyến tăếc c ủa lu ật pháp quôếc tếế năm 1970, và trong nhiếều văn bản pháp lí quôếc tếế quan trọng khác. - Ưu tến bảo vệ các quyếền và lợi ích chung vếề môi tr ường c ủa c ộng đôềng, c ủa các quôếc gia; - Đảm bảo duy trì môếi quan hệ bảo vệ môi trường giữa các quôếc gia đ ể h ướng t ới m ục tếu phát triển bếền vững; - Ngăn chặn sớm sự xấm hại đôếi với môi trường. Do tnh chấết không th ẻ s ửa ch ữa đ ược đôếi với những thiệt hại môi trường nến các tranh chấếp môi trường n ảy sinh khi thi ệt h ại th ực tếế ch ưa xảy ra cũng phải được giải quyếết triệt để nhăềm ngăn chặn tr ước h ậu qu ả. - Đảm bảo xác định một cách có căn c ứ giá trị thiệt h ại vếề môi tr ường - Giải quyếết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấếp môi tr ường n ảy sinh nhăềm b ảo đ ảm tr ật t ự xă hội, tránh sự chuyển hoá những tranh chấếp nh ỏ, đơn gi ản thành các cu ộc bi ểu tnh chính tr ị, khiếếu kiện kéo dài, gấy rôếi loạn trật tự xă hội, mấết tnh đoàn kếết gi ữa các quôếc gia. 2. Các phương thức giải quyếết tranh chấếp môi tr ường quôếc tếế c ơ b ản. Ngày nay, vấến đếề sự khan hiếếm cũng như sự phấn bôế không đôềng đếều vếề các nguôền tài nguyến và các dịch vụ môi trường đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi các nguôền tài nguyến c ủa môi trường ngày càng trở lến hạn hẹp là những vấến đếề nóng bỏng nhấết, thu hút s ự quan tấm hếết s ức đông đảo của cả thếế giới. Thật không khó một chút nào cho những ng ười quan tấm khi tm kiếếm qua internet các ch ủ đếề vếề lĩnh vực tranh chấếp môi trường hay các c ơ quan/ t ổ ch ức t ư vấến gi ải quyếết tranh chấếp môi tr ường tại các quôếc gia trến thếế giới nh ư: Hội đôềng chấết lượng môi trường (Council on Environmental Quality - CEQ), Hoa Kỳ; Viện giải quyếết các tranh chấếp vếề môi trường (Insttute fo mediate disputes on Environment), Hoa Kỳ; Trung tấm đánh giá và giải quyếết tranh chấếp môi tr ường (Center for Environment Disputes Assessment and Resoluton - CEDAR), Đại học NewSouthWales, Australia hay Hiệp hội liến kếết giải quyếết tranh chấếp môi tr ường c ủa Nh ật B ản (The Environmental Dispute Coordinaton Commission...Điếều này càng chứng tỏ tranh chấếp môi tr ường đang ngày càng tr ở nến một chủ đếề nóng hổi thu hút sự quan tấm, theo dõi c ủa nhiếều ngành, cấếp trong xã h ội. Một thôếng kế cho biếết: (Theo thời báo New York (New York tme)) ra ngày th ứ 4, ngày 15 tháng 11 năm 2007: Hàng năm, Viện giải quyếết các tranh chấếp vếề môi tr ường c ủa Hoa Kỳ ph ải gi ải quyếết băềng hình thức đưa ra tòa hàng nghìn v ụ tranh chấếp môi tr ường.T ại Nh ật B ản, theo sôế li ệu c ủa Hi ệp hội liến kếết giải quyếết các tranh chấếp môi tr ường t ừ 01 tháng 4 năm 2000 đếến 31 tháng 3 năm 2001, trến toàn nước Nhật có 83.881 đơn thư khiếếu kiện có liến quan đếến tranh chấếp môi tr ường đ ược gửi đếến các cấếp chính quyếền cơ sở. Kể từ khi thành lập năm 1970 đếến tháng 3 năm 2001, Hi ệp h ội liến kếết giải quyếết tranh chấếp môi trường đã th ụ lý 743 v ụ tranh chấếp môi tr ường trong đó đã có 736 vụ được giải quyếết triệt để, cũng trong thời gian đó, Hiệp hội ki ểm tra ô nhiếỹm môi tr ường toàn diện Nhật Bản (The Perfectural Populaton Examinaton Commission) đã th ụ lý 924 v ụ tranh chấếp môi trường trong đó có 875 vụ được giải quyếết. Theo Zhou Shengxian, Ch ủ t ịch H ội đôềng b ảo v ệ Môi trường quôếc gia thì trong năm 2005 đã có trến 50.000 v ụ tranh chấếp môi tr ường x ảy ra trến toàn lãnh thổ Trung Quôếc. Cũng theo Zhou các tranh chấếp môi tr ường liến quan đếến vi ệc gấy ô nhiếỹm môi trường đã gấy tổn hại lến đếến 105 triệu nhấn dấn tệ t ương đ ương 13.1 tri ệu đô la Myỹ trong năm 2005. Còn theo Zou Keynuan thì tranh chấếp môi trường đã “không d ừng l ại ở trong biến gi ới của các quôếc gia nữa mà đã vượt ra khỏi đ ường biến gi ữa các quôếc gia tr ở thành các tranh chấếp môi trường xuyến quôếc gia do hiện tượng di dấn t ự do, hi ện t ượng tăng dấn sôế không ki ểm soát, các luôềng di cư và nhập cư bấết hợp pháp...những tranh chấếp này hoàn toàn có kh ả năng tr ở thành các xung đột môi trường và đe dọa an ninh quôếc gia… Trong quá trình khai thác và bảo v ệ môi trường, các vấến đếề môi tr ường (Environment problems) như tranh chấếp môi trường và xung đột môi trường, kỳ th ị môi tr ường...gi ữa các nhóm xã h ội này thường xuyến xảy ra và có xu hướng ngày càng gia tăng cùng v ới s ự gia tăng dấn sôế, tếến b ộ khoa h ọc và công nghệ và đôềng nghĩa với nó là sức ép ngày càng l ớn đôếi v ới môi tr ường t ự nhiến (Gladwin 1979). Sự tranh giành lợi thếế này dấỹn đếến h ậu qu ả là đã khoét sấu bấết bình đ ẳng xã h ội, đôếi ch ọi l ợi ích giữa các nhóm xã hội, và cuôếi cùng là tranh chấếp, xung đ ột gi ữa các cá nhấn, các nhóm quyếền l ợi. Những vấến đếề này ngày càng trở lến bức thiếết đôếi v ới con ng ười trong vi ệc b ảo v ệ môi tr ường sôếng của mình trong hiện tại và cho thếế hệ tương lai. Bertram I. Spector, trong bài viếết “Transboundary Environmental Disputes” (Tranh chấếp môi trường xuyến biến giới) cho răềng để giải quyếết d ạng tranh chấếp môi tr ường đ ặc bi ệt này gi ải pháp chủ yếếu và đang được xem như tôếi ưu nhấết là th ương l ượng, đàm phán, hòa gi ải. Michael McCloskey trong “Đánh giá một cách h ệ thôếng ki ểu qu ản lý tài nguyến trến c ơ s ở c ộng đôềng” đã cho răềng đàm phán và th ương l ượng gi ữa các đôếi tác ngày càng đ ược s ử d ụng nh ư là các giải pháp tôết nhấết để giải quyếết các tranh chấếp môi tr ường Peter T Ailen, trong bài viếết “Public Partcipaton in resolving Environmental Disputes and the problem of representatveness” (Vai trò của công chúng trong việc tham gia gi ải quyếết các tranh chấếp môi trường và vấến đếề của việc đại diện) đã thông qua các lu ận c ứ th ực tếỹn vếề gi ải quyếết tranh chấếp môi trường tại Đức, Australia để khẳng định nh ững ưu đi ểm và vai trò c ủa vi ệc tham gia c ủa ng ười dấn (tham gia của cộng đôềng) trong việc giải quyếết các vấến đếề vếề tranh chấếp môi tr ường. Ông cũng chỉ ra những hạn chếế của việc giải quyếết tranh chấếp môi tr ường băềng các ph ương pháp đàm phán, hay đại điện. Theo ông, những cá nhấn hay nhóm xã h ội, tham gia đàm phán hay đôếi tho ại th ường rấết dếỹ đi vào xu hướng thoả hiệp và từ đó tranh chấếp môi tr ường t ưởng nh ư đã đ ược gi ải quyếết nhưng trến thực tếế nó vấỹn tôền tại. Tanis M. Frame, Thomas Gunten and J.C. Day đã s ử d ụng ph ương pháp ra quyếết đ ịnh trến c ơ s ở chia sẻ sự sáng tạo (Innovatve Shared Decision Making) hay mô hình l ập kếế ho ạch h ợp tác (Collaboratve planning Models) để giải quyếết các tranh chấếp môi tr ường vếề đấết đai. Nhóm tác gi ả này đã tếến hành nghiến cứu 17 trường hợp tranh chấếp đấết đai t ại Bristsh Columbia. T ừ đó đi đếến khẳng định hiệu quả của mô hình lập kếế hoạch h ợp tác trong việc giải quyếết các tranh chấếp môi trường. Những nguyến tăếc giải quyếết trến đấy là c ơ sở cho việc đôếi thoại, th ương l ượng, điếều hoà và giải quyếết các tranh chấếp môi trường. Tuy nhiến, vì đ ặc thù riếng c ủa tranh chấếp môi tr ường mà khó có thể có một phương án vẹn toàn để giải quyếết m ọi tranh chấếp và xung đ ột. M ọi đàm phán, th ỏa thuận đếều phải căn cứ trến chuẩn mực giá tr ị chung vếề b ảo v ệ môi tr ường và phát tri ển bếền v ững. Chuẩn mực đó bao gôềm cả những chuẩn mực vếề kyỹ thuật và nh ững chu ẩn m ực vếề đ ạo đ ức đ ể chôếng lại các hành vi phá hoại môi trường. Tranh chấếp môi trường đang diếỹn ra rấết phức tạp và tôền t ại d ưới nhiếều hình th ức, quy mô và cấếp độ khác nhau đặc biệt là các tranh chấếp môi trường xuyến biến gi ới và liến quôếc gia, đòi h ỏi những nhà quản lý môi trường phải có nh ững nhìn nh ận và đánh giá đúng đăến tấềm quan tr ọng c ủa các dạng tranh chấếp để từ đó vận dụng các thiếết chếế xã h ội, tm các bi ện pháp th ương thuyếết, hoà giải giữa các bến xung đột để từ đó đưa ra các hướng giải quyếết có hi ệu qu ả. 2.1 Giải quyếết tranh chấếp môi trường quôếc tếế băềng ph ương th ức th ương l ượng. Thương lượng hoặc đàm phán là biện pháp được sử dụng ở nơi mà các bến tham gia có các quyếền lợi xung đột nhưng đếều có nhu cấều chung là đ ạt t ới m ột th ỏa thu ận nào đó. Cu ộc đàm phán hợp lý, đúng đăến seỹ tạo ra một thỏa thuận khôn ngoan Thương lượng luôn là hình thức quan trọng của việc giải quyếết tranh chấếp môi tr ường vì tnh chấết đơn giản và hiệu quả của nó: “Các cuộc đàm phán, th ương l ượng h ợp lý, đúng đăến chăếc chăến seỹ đạt đếến một sự thỏa thuận khôn ngoan, làm hài long tấết c ả các bến”. Đấy là c ơ h ội tôết nhấết đ ể các bến thu thập thếm thong tn, xem xét hoàn c ảnh xảy ra s ự vi ệc, đánh giá đúng b ản chấết c ủa v ụ việc, giải tỏa những hiểu lấềm, khúc măếc và cùng tm đếến các gi ải pháp tôếi ưu trong điếều ki ện chi phí vếề thời gian, sức lực và tài chính ở mức thấếp nhấết. Thượng lượng thường được diếỹn ra giữa các ch ủ thể đại diện. Do sôế l ượng ng ười có liến quan trong môỹi vụ tranh chấếp môi trường quá đông nến quá trình th ương l ượng th ường không diếỹn ra trực tệp giữa tấết cả những người có liến quan. 2.2. Giải quyếết tranh chấếp môi trường quôếc tếế băềng hòa gi ải: Hòa giải môi trường (Environmental Mediaton) là quá trình đàm phán mang tnh chính th ức hơn và ngăến gọn hơn giữa các đại diện chính th ức đ ược th ừa nh ận c ủa các bến ch ịu tác đ ộng. B ước này được thực hiện sau khi xung đột đã diếỹn ra hoàn toàn. Các bến đ ương s ự mong muôến tham gia hòa giải đã có thể xác định rõ. Trong các tnh huôếng tranh chấếp, các đ ương s ự ch ỉ th ực s ự mong muôến đàm phán khi họ cảm thấếy răềng h ọ không th ể đ ạt đ ược m ục tếu c ủa mình mà không mấết chi phí. Đôếi thoại chính sách (Policy dialogue) đ ược th ực hiện thông qua các h ội ngh ị không chính th ức để thỏa thuận và côế vấến cho các cơ quan. Cuộc đôếi thoại này đ ược th ực hiện t ừ các c ơ quan khác nhau trến một nhóm liến cơ quan, hoặc họ có thể là các chuyến gia bến ngoài-ng ười seỹ ph ải đ ệ trình báo cáo cho những người ra quyếết đ ịnh. 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hòa giải Hòa giải là một biện pháp truyếền thôếng để giải quyếết các tranh chấếp trong đ ời sôếng xã h ội, nhưng quan niệm vếề hòa giải còn nhiếều vấến đếề ch ưa thôếng nhấết. Trến thếế gi ới có nhiếều quan ni ệm khác nhau vếề hòa giải: Hòa giải (conciliaton) là s ự can thi ệp, s ự làm trung gian hòa gi ải; hành vi c ủa người thứ ba làm trung gian giữa hai bến tranh chấếp nhăềm thuyếết ph ục h ọ dàn xếếp ho ặc gi ải quyếết tranh chấếp (GQTC) giữa họ. Việc GQTC thông qua ng ười trung gian hòa gi ải (bến trung l ập); Hòa gi ải là một quá trình mà bến thứ ba tạo điếều kiện và phôếi hợp đ ể các bến th ương l ượng v ới nhau. T ừ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa gi ải là “hành vi th ỏa hi ệp gi ữa các bến sau khi có tranh chấếp, môỹi bến nhượng bộ một ít”. Một định nghĩa khác c ủa hòa giải là “vi ệc GQTC gi ữa hai bến thông qua sự can thiệp của bến thứ ba, ho ạt động một cách trung l ập và khuyếến khích các bến xóa bớt sự khác biệt”. Theo Từ điển tếếng Việt, “hòa giải là việc thuyếết ph ục các bến đôềng ý chấếm d ứt xung đột, xích mích một cách ổn thoả” . Từ những quan niệm trến, có thể rút ra một sôế đặc trưng chung của hòa giải như sau: Một là, hòa giải là một biện pháp GQTC. Hai là, chủ thể trung tấm của hòa giải là bến trung gian giúp cho các bến tranh chấếp th ỏa thu ận với nhau vếề GQTC. Điếều này làm cho hòa gi ải có s ự khác bi ệt v ới th ương l ượng. Ng ười trung gian có thể là cá nhấn, tổ chức luật sư, tư vấến, hoặc các t ổ ch ức khác do các bến th ỏa thu ận l ựa ch ọn. Người này phải có vị trí độc lập với các bến và hoàn toàn không có l ợi ích liến quan đếến tranh chấếp. Bến thứ ba làm trung gian không đ ại di ện cho quyếền l ợi c ủa bấết c ứ bến nào và không có quyếền đ ưa ra phán quyếết. Ba là, sự điếều chỉnh, thỏa thuận vếề giải quyếết các tranh chấếp ph ải do chính các bến tranh chấếp quyếết định. Các thỏa thuận, cam kếết từ kếết qu ả c ủa quá trình hòa gi ải không có giá tr ị băết bu ộc cưỡng chếế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, s ự t ự nguy ện c ủa các bến. Như vậy, có thể hiểu hòa giải là một phương thức GQTC với sự giúp đỡ c ủa m ột bến th ứ ba trung lập, các bến tranh chấếp tự nguyện thỏa thu ận gi ải quyếết các tranh chấếp phù h ợp v ới quy đ ịnh của pháp luật, truyếền thôếng đạo đức xã hội. Trong nhiếều thếế kỷ, “hòa giải” đã đ ược sử d ụng nh ư một hình th ức GQTC. Trong xã h ội phương Tấy hiện đại, nó thường được mô phỏng nh ư một hình th ức GQTC “thay thếế”, và hòa gi ải là một nét đặc trưng nổi bật của xu hướng GQTC thay thếế. Điếều này đ ặt ra cấu h ỏi là nó thay thếế cho cái gì. Nếếu cấu hỏi như vậy được đưa ra trong ngữ cảnh pháp luật, thì cấu tr ả l ời seỹ găến v ới hình thức tôế tụng. Ở đấy, “thay thếế” hàm nghĩa những khác biệt vếề đ ịnh tnh v ới hình th ức tôế t ụng, nó bao gôềm một tập hợp các nguyến tăếc và quy đ ịnh mà có th ể là đôếi l ập v ới nh ững nguyến tăếc và quy định vếề hoạt động của Tòa án. Trong ng ữ cảnh này, “thay thếế” còn hàm ý m ột s ự l ựa ch ọn, các bến côế ý lựa chọn sử dụng trung gian hòa giải vì nh ững l ợi thếế đ ược c ảm nh ận so v ới hình th ức tôế t ụng. Tuy nhiến, có thể seỹ có sự hiểu lấềm khi coi hòa giải là bi ện pháp thay cho tôế t ụng. Hấều hếết các tranh chấếp trong xã hội hiện đại được chính các bến t ự giải quyếết thông qua đàm phán. Trong sôế tương đôếi ít vụ tranh chấếp cấền đếến lu ật s ư, thì ch ỉ có m ột t ỷ l ệ rấết ít sôế v ụ nh ư v ậy đ ược tếến hành theo trình tự thủ tục tôế tụng, thậm chí sôế v ụ tranh chấếp đ ược đ ưa ra Tòa án xét x ử còn ít h ơn thếế. Trong sôế những vụ cấền đếến luật sư và không đ ược gi ải quyếết băềng tôế t ụng, thì m ột vài v ụ đ ơn gi ản là không được theo đuổi nữa, còn những vụ khác thì đ ược lu ật s ư gi ải quyếết ho ặc các bến gi ải quyếết thông qua đàm phán hay thỏa thuận. Vì v ậy, xét vếề ph ương th ức ch ủ đ ạo đ ược s ử d ụng đ ể GQTC trong xã hội hiện đại, thì bản thấn tôế t ụng lại chính là m ột ph ương th ức “thay thếế” v ới nghĩa là nó hiếếm khi được sử dụng. Nếếu trung gian hòa gi ải đ ược cho là m ột ph ương th ức thay thếế, thì nó cấền phải được nhìn nhận như một phương thức thay thếế cho hấều hếết các ph ương pháp GQTC thường được sử dụng nhấết. Vì đa sôế các v ụ tranh chấếp đ ược gi ải quyếết thông th ường bến ngoài h ệ thôếng Tòa án, nến yếu cấều áp dụng phương th ức hòa giải ph ải đ ược đánh giá khác v ới các ph ương thức thay thếế khác cho hình thức tôế t ụng, k ể c ả việc giải quyếết t ại Tòa án. 2.2.2. Ưu điểm của hòa giải * Linh hoạt vếề thủ tục Hòa giải có thể được tếến hành trong nhiếều môi trường khác nhau, th ủ t ục có th ể đ ược th ỏa thuận và điếều chỉnh cho thích nghi. Tính linh ho ạt đem l ại l ợi thếế là các bến đ ược bày t ỏ ý kiếến xem quá trình nào thì phù hợp với h ọ; cho phép có nh ững điếều ch ỉnh khi b ản chấết c ủa tranh chấếp và các bến tranh chấếp đòi hỏi phải vậy; tránh kh ả năng vếề vi ệc có nh ững yếu cấều vếề th ủ t ục kyỹ thu ật quá phức tạp. Ngược lại, phương thức tôế tụng Tòa án có một cách th ức t ổ ch ức c ứng nhăếc h ơn, có những quy định và thủ tục côế hữu. Có một vài yếếu tôế mang tnh kyỹ thu ật đòi h ỏi rấết cao, bu ộc các bến phải nghiếm chỉnh chấếp hành cả trong thời gian tr ước và đang diếỹn ra quá trình xét x ử. Một sự khác biệt quan trọng giữa hòa giải và biện pháp tôế t ụng là nh ững thông tn và ch ứng cứ nào có thể được sử dụng, sử dụng và kiểm ch ứng nh ư thếế nào. Trong tôế t ụng, vấến đếề này đ ược điếều chỉnh theo quy định vếề chứng c ứ và th ủ t ục để đ ảm bảo tnh chính xác và đ ộ tn c ậy. Trong hòa giải thường không có quy định nào vếề chứng c ứ và cũng không có quy đ ịnh vếề ki ểm ch ứng cũng nh ư xem xét vếề mặt thủ tục. Chỉ có những quy đ ịnh th ủ t ục mở vếề ph ương pháp nói chuy ện và giao tếếp. Các bến tranh chấếp được phép kể chuyện c ủa họ nếếu thấếy phù h ợp và có th ể bi ểu l ộ tnh c ảm mà không bị bài bác và bị cho là không có ý nghĩa. Tuy nhiến cũng có những giới hạn đôếi với tnh linh hoạt c ủa hoạt đ ộng hòa gi ải. M ặc dù nó không phải là một quá trình cứng nhăếc, nh ưng khi các hòa gi ải viến h ướng dấỹn, các bến vấỹn ph ải có sự thôếng nhấết cao trong các giai đoạn khác nhau. Các hòa giải viến ph ải th ực hi ện m ột cách có h ệ thôếng qua từng giai đoạn của hoạt động hòa giải theo trình t ự c ụ th ể. Điếều này giúp khai thác đ ược từng điểm mạnh trong toàn bộ quá trình hòa gi ải, vì môỹi m ột giai đo ạn trong quá trình đó đếều có cái lý leỹ riếng của nó. Vì thếế, mặc dù có sự linh hoạt, nh ưng hòa gi ải mang tnh t ổ ch ức h ơn so v ới những cuộc đàm phán có tnh chấết tùy tện. M ột trong nh ững đóng góp c ủa m ột hòa gi ải viến là có thể xác lập trật tự trong những cuộc đàm phán vô t ổ ch ức và thiếếu thôếng nhấết. * Tính thấn mật Tính thấn mật trong hòa giải luôn luôn găến liếền v ới tnh linh ho ạt c ủa nó. Ở đấy, tnh thấn m ật là muôến nói đếến không gian và môi trường, phong thái và ngôn ng ữ trong hòa gi ải, hành vi giao tếếp và ứng xử của những người tham gia. Hoạt đ ộng này thấn m ật, ho ặc có kh ả năng thấn m ật, t ừ góc độ trang phục ăn mặc, địa điểm tổ chức, không gian và môi tr ường, ngôn ng ữ s ử d ụng và th ời gian tham dự. Hòa giải không có thủ tục nghi lếỹ và không gian trấềm tnh huyếền bí nh ư c ủa ho ạt đ ộng xét xử. Hoạt động xét xử tại Tòa án luôn thể hiện tnh trang tr ọng, nghi lếỹ và tnh th ứ b ậc. Nh ưng trong hòa giải, các bến tham gia thường không có cảm nh ận vếề hình th ức nghi lếỹ và tnh th ứ b ậc trong đó. Giá trị của tnh thấn mật là ở chôỹ nó có thể làm cho quá trình trung gian hòa gi ải gấền gũi và thấn thiện với các bến tranh chấếp hơn, không tạo ra s ự lo lăếng và căng th ẳng so v ới ho ạt đ ộng xét xử tại tòa. Đặc biệt hơn là trong trung gian hòa giải, các bến có th ể s ử d ụng ngôn ng ữ thông t ục hàng ngày, khác hẳn với những hình thức giao tếếp được phong cách hóa trong môi tr ường Tòa án. Tuy nhiến, hòa giải viến cũng có thể yếu cấều sử d ụng ngôn ng ữ trang tr ọng và các bến tranh chấếp cũng có thể khách sáo trong việc sử dụng ngôn từ khi hòa giải. Khác với h ệ thôếng Tòa án, m ức đ ộ trang trọng đếến đấu thì cũng có thể đ ược các bến th ỏa thu ận đ ể phù h ợp v ới văn hóa c ủa các bến tranh chấếp. * Sự tham gia của các bến vào quá trình hòa giải Chính tnh thấn mật và tnh linh hoạt c ủa hòa gi ải cho phép s ự tham gia tr ực tếếp c ủa các bến vào quá trình này. Sự tếếp cận và tham gia tr ước hếết dành cho các bến tranh chấếp. Trong hòa gi ải, các bến tranh chấếp có thể nói chuyện, trao đổi, đàm phán và th ảo luận vếề các gi ải pháp trong toàn b ộ quá trình. Quá trình hòa giải tạo cơ hội cho môỹi bến bày t ỏ quan đi ểm c ủa mình vếề tranh chấếp. Đấy là một bước rấết quan trọng trong việc giải quyếết các tranh chấếp c ủa hòa gi ải. Hòa gi ải đem l ại c ơ hội cho các bến trình bày, giải thích và đ ưa ra l ời xin lôỹi v ới nhau. S ự tham gia tr ực tếếp c ủa các bến tranh chấếp trong hòa giải là rấết cấền thiếết vì nó đếề cao đ ược tnh thấền trách nhi ệm c ủa các bến đôếi v ới các lựa chọn của mình. Thông thường, so với việc để những ng ười bến ngoài nh ư th ẩm phán hay trọng tài viến đưa ra quyếết định thì bản thấn các bến th ường đ ưa ra nh ững quyếết đ ịnh có l ợi h ơn cho mình. Băềng cách này, sự tham gia có thể xóa b ỏ c ảm giác c ủa các bến khi cho răềng h ọ ph ải ch ịu áp lực để đưa ra một quyếết định nào đó. Nếếu các bến nh ận thấếy răềng h ọ “làm ch ủ” quá trình, thì h ọ có thể dếỹ dàng ủng hộ kếết quả hơn. Không một phương pháp GQTC nào có th ể đ ảm b ảo s ự tham gia trực tếếp của các bến được như hình thức hòa giải, các bến đánh giá rấết cao “quyếền t ự quyếết” của hình thức này dù tranh chấếp chưa được giải quyếết. Quá trình tham gia vào hòa gi ải cũng mang tnh giáo dục cho các bến ở chôỹ họ đ ược trực tếếp tham gia và h ọc đ ược cách th ức gi ải quyếết vấến đếề mà có thể áp dụng trong những hoàn cảnh khác. Ngược lại, mô hình tôế tụng truyếền thôếng ch ỉ cho phép s ự tham gia rấết h ạn chếế và theo nguyến tăếc nhấết định đôếi với những bến có lợi ích hợp pháp liến quan. Nó khuyếến khích s ự th ụ đ ộng, s ự ph ụ thuộc và thiếếu văếng trách nhiệm lựa ch ọn. * Đặt con người ở vị trí trung tấm Trong khi phấền lớn việc GQTC có xu h ướng t ập trung vào hành vi, vào tnh tếết là chính thì trong hòa giải, trọng tấm là con người chứ không phải tnh tếết v ụ vi ệc. Vi ệc này đòi h ỏi hòa gi ải viến ph ải xét đếến nhu cấều hiện tại cũng như môếi quan tấm c ủa các bến. Hòa gi ải cho phép gi ải quyếết v ụ vi ệc dựa trến lợi ích mong muôến của các bến. Hòa giải viến th ường không yếu cấều các bến ph ải thuyếết phục hay làm cho họ tn vếề những tnh tếết thực tếế, hơn n ữa, h ọ cũng thiếếu nh ững c ơ chếế hôỹ tr ợ điếều tra hoặc kiểm nghiệm sự thật. Mặt khác, các bến cũng không có điếều ki ện đ ể chấết vấến hay kiểm chứng những lời nói hay tuyến bôế c ủa nhau theo nh ững cách th ức giôếng nh ư trong tôế t ụng Tòa án. * Duy trì môếi quan hệ Bến cạnh việc đặt con người ở vị trí trung tấm, hòa giải còn đặt tr ọng tấm vào khía c ạnh duy trì môếi quan hệ. Điếều này mang ý nghĩa nhấn văn c ủa GQTC. Các bến có c ơ h ội th ể hi ện tnh c ảm, bày tỏ sự quan tấm đếến các quan hệ trong t ương lai gi ữa các bến. GQTC băềng hòa gi ải có th ể duy trì hoặc cải thiện quan hệ giữa các bến nh ờ vi ệc xem xét đếến l ợi ích và quan tấm th ực tếế c ủa các bến, có thủ tục dếỹ dàng và áp dụng phương pháp cùng tham gia, xấy d ựng mô hình đàm phán và các kyỹ thuật giải quyếết vấến đếề mang tnh xấy dựng, có cách qu ản lý xung đ ột đấềy tnh nhấn văn… làm cho hòa giải trở thành một phương thức GQTC mếềm dẻo ch ứ không c ứng nhăếc nh ư tôế t ụng Tòa án. M ặc dù hoạt động tôế tụng cũng seỹ giải quyếết đ ược tranh chấếp thông qua xét x ử, nh ưng nó có th ể dấỹn đếến sự thiệt hại mà không thể sửa ch ữa đ ược trong các môếi quan h ệ vì găến v ới ho ạt đ ộng tôế t ụng là những ngôn ngữ không thiện chí. Thậm chí, hoạt động trọng tài cũng không th ường xuyến đ ảm bảo việc duy trì các môếi quan hệ được tếếp t ục lấu dài. * Tạo lập quy chuẩn Khi đưa ra quyếết định, Tòa án và các trọng tài viến đếều d ựa vào các quy ph ạm pháp lu ật, nghĩa là các quy tăếc và nguyến tăếc được quy định trong các đạo lu ật. Trong hòa gi ải, các bến không vi ện dấỹn các quy phạm để định hướng giải quyếết, nh ưng các quy ph ạm l ại có th ể đ ược các bến rút ra t ừ chính kếết quả giải quyếết vụ việc. Trong hòa giải, các bến được tự do không áp d ụng các quy tăếc, nguyến tăếc và chính sách mà vôến có tnh ràng buộc với các Tòa án, trọng tài viến. Th ỏa thu ận gi ữa các bến có th ể đ ạt đ ược trến c ơ s ở lợi ích chung vì nó chỉ diếỹn ra vào m ột th ời điểm c ụ th ể nhấết đ ịnh. Các bến th ường có cách nhìn c ủa họ vếề lợi ích rộng hơn so với một thẩm phán. Chính vì v ậy, các doanh nghi ệp mong muôến s ớm đi đếến một thỏa thuận GQTC trước đó mà không cấền phải đếề c ập đếến quyếền và nghĩa v ụ pháp lý đ ể sao cho họ có thể lôềng ghép những thương v ụ làm ăn sau này vào trong th ỏa thu ận gi ải quyếết. Khi xấy dựng các quy phạm riếng để GQTC, các bến có thể quyếết đ ịnh nh ững l ợi ích riếng c ủa h ọ, xác l ập những ưu tến, cấn đôếi và hoàn thành hợp đôềng xét theo cách th ức kinh doanh hay đánh giá xã h ội và phương pháp giải quyếết của chính họ. Đấy là một biểu hi ện c ủa quyếền t ự đ ịnh đo ạt. M ột khía cạnh khác trong bản chấết của việc tạo lập quy phạm trong hòa gi ải là tnh linh ho ạt c ủa kếết qu ả. Các bến có thể nhấết trí vếề kếết quả mà có leỹ ch ẳng bao gi ờ giôếng nh ư kếết lu ận c ủa Tòa án. Tuy nhiến,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng