Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của c...

Tài liệu Luận văn phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của công ty cp may btm

.DOC
133
310
120

Mô tả:

CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ -----  ----- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM Giáo viên hướng dẫn : GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Sinh viên thực hiện Lớp Khóa Hệ : MAI THỊ THỦY : QTKD THƯƠNG MẠI 47C : 47 : CHÍNH QUY Hà Nội Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 0 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Lời Mở Đầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh đang phải đối mặt với với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Thị trường tiêu thụ cho các doanh nghiệp cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa mà đều có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nguyên nhân là do nhu cầu trong nước là có hạn và ngay tại thị trường trong nước, mỗi doanh ngiệp cũng phải đối mặt với vô số sản phẩm ngoại nhập nên việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ra thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển ổn định và bền vững của mọi doanh nghiệp. Nhờ đó góp phần tăng sản lượng tiêu thụ và đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho công ty. Ở đó, doanh nghiệp muốn đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thì ngoài việc nâng cao khả năng cạnh tranh cũng phải đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ quan tâm đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp đó. Hiện hoạt động này đang được đem ra bàn bạc nhiều lần nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động mở rộng và phát triển thị trường, và có thể đưa ra một mức độ quan tâm tối thiểu là bao nhiêu thì phù hợp với doanh nghiệp. Thời gian qua em đã có dịp thực tập tại công ty Cổ phần may BTM vốn là doanh nghiệp dệt may còn khá trẻ với kinh nghiệm và tuổi đời chưa nhiều. Nhận thấy việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng may mặc trong những năm qua của Công ty vẫn chưa thực sự có hiệu quả cũng như chưa được quan tâm một cách đúng mức. Hoạt động này ở Công ty vẫn còn mang nặng tính thụ động dẫn đến hiệu quả của công tác này còn nhiều hạn chế. Với mong muốn được hiểu sâu hơn về vấn đề này cũng như Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 1 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO thông qua các kết quả nghiên cứu có thể giúp được Công ty trong việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may có hiệu quả hơn, em đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của công ty Cổ phần May BTM”. Mục đích nghiên cứu đề tài: - Phân tích và đánh giá tình hình phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của Công ty trong giai đoạn từ năm 2004 tới năm 2008. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của công ty Cổ phần may BTM. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ Phần May BTM trong 5 năm từ 2004 đến 2008. Nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:  Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam  Chương II: Phân tích thực trạng và các chính sách về phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ Phần May BTM.  Chương III: Giải pháp nhằm phát triển và mở rộngthị trường xuất khẩu dệt may của công ty Cổ Phần May BTM. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào, cảm ơn anh Bùi Tiến Dũng- Giám đốc Công ty, Anh Đỗ Xuân Trường – Trưởng phòng kinh doanh cùng các anh chị phòng Kế toán và Xuất nhập khẩu đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng là một sinh viên sắp tốt nghiệp với vốn kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài làm của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị trong Công ty Cổ phần may BTM để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 2 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM I.TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM 1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hàng hóa đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử, khởi đầu là những hàng hóa sơ khai nhất đến những sản phẩm tiên tiến không ngừng khẳng định được chất lượng và thương hiệu. Trước đây, hàng hóa chỉ thực hiện chức năng đáp ứng nhu cầu cơ bản cho tiêu dùng của con người thì đến nay xã hội đang ngày càng phát triển, tích lũy hàng hóa ngày một tăng lên, cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn thì nhu cầu đòi hỏi tiêu dùng các loại hàng hóa cũng tăng lên. Vì vậy hàng hóa ngày càng phát triển đã dần dần khai thác và phát huy được những chức năng ưu việt khác của con người. Và ngược lại, thông qua quá trình phát triển tư duy của con người hàng hóa cũng từ từ phát triển từ hàng hóa đơn thuần thành hàng hóa xuất nhập khẩu. Xuất khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương đầu tiên diễn ra giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác, được thừa nhận là một phương tiện quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đứng trên những khía cạnh khác nhau đã có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu. Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là họat động mang một mặt hàng bất kỳ ra khỏi lãnh thổ Hải quan, là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới góc độ kinh doanh thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dưới góc độ phi kinh doanh thì xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia nước xuất khẩu. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 3 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Theo điều 28 Luật thương mại 2005 thì quy dịnh: “Xuất khẩu hàng hóa là hàng hóa được ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Trong đó quyền xuất khẩu cũng được quy định rõ tại Nghị định số 32/2007/NĐ-CP – “quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác”. Xuất khẩu là hình thức tiếp cận và thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro với chi phí thấp nhất. Các nước đang phát triển như Việt Nam với trình độ kinh tế thấp thì xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Do xuất khẩu là đem hàng hóa và dịch vụ dư thừa hay có lợi thế hơn để bán cho các nước khác trên cơ sở hai bên cùng có lợi góp phần làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Cho nên xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và các doanh nghiệp. Khi mà các nhân tố hình thành lên chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi thì giá trị xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái và thu nhập bình quân của người nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thể hiện giá trị của đồng tiền nội tệ so với ngoại tệ, nếu tỷ giá hối đoái tăng tức là 1 đồng Việt Nam sẽ đổi được ít đồng ngoại tệ hơn kéo theo giá trị xuất khẩu thấp đi và ngược lại. Giá trị xuất khẩu cao hay thấp lại phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu của nước ngoài như dệt may, nông sản, dầu thô…Trong khi đó thu nhập bình quân của người nước ngoài lại phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế của mỗi nước. Thu nhập tăng, nhu cầu của người nước ngoài sẽ tăng lên thì giá trị hàng xuất khẩu sẽ có xu hướng tăng lên. Điều này tạo Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 4 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO cơ hội cho các nước có nhu cầu nội địa yếu đẩy mạnh xuất khẩu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang tiến hành chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng mức độ phụ thuộc giữa các nước. Trong khi đó mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu và tổng thu nhập quốc dân nên nó phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài khó có thể kiểm soát được. Vì vậy, các nước cần phải dựa nhiều hơn nữa vào nhu cầu nội địa để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cách ổn định và bền vững. Dưới góc độ vĩ mô, xuất khẩu cùng với nhập khẩu hỗ trợ cho nhau để cùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu, tạo ra nguồn thu cho mỗi quốc gia tham gia và doanh nghiệp. Chính vì vậy, nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành nghề kinh tế theo hướng xuất khẩu để gắn sản xuất của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế hướng theo xuất khẩu là nền kinh tế hướng ngoại, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đẩy mạnh xuất khẩu qua đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Do đó chiến lược hướng về xuất khẩu này sẽ liên kết các nền kinh tế quốc gia với nhau mở ra một thị trường và nhu cầu rộng lớn hơn thông qua việc giao thương, buôn bán quốc tế, tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ khác như dệt vải, trồng bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm vải… Ngoài ra xuất khẩu còn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu nền kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Các quốc gia sẽ có cơ hội khai thác được lợi thế so sánh của mình qua việc tập trung vào sản xuất và cung ứng những sản phẩm có lợi thế trên quy mô lớn. Do đó đẩy mạnh ngành công Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 5 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO nghệp xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích hơn. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Dưới góc độ vi mô, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu với những mục đích như: Mở rộng và đa dạng hóa thị trường đầu ra giúp các doanh nghiệp ổn định được nguồn tiền để tiếp tục các hoạt động kinh doanh, thu về nguồn ngoại tệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cần thiết từ bên ngoài. Việc mở rộng thị trường cũng giúp các doanh nghiệp có cơ hội khẳng định vị thế, tăng sức cạnh tranh và tạo ra nhiều lợi nhuận. Nhờ hoạt động xuất khẩu giúp các doanh nghiệp thu được các kinh nghiệm quốc tế quý báu. Những nhà kinh doanh và nhà quản lý tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ được tiếp cận với nhiều môi trường kinh doanh với nền kinh tế, chính trị khác nhau. Thông qua đó các nhà kinh doanh sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh với phí rủi ro thấp nhất. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp giảm bớt được sự trì trệ trong lề lối làm ăn cũ, tăng khả năng nhạy bén và tính năng động với những thay đổi liên tục của khách hàng, sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra xuất khẩu còn giúp các doanh nghiệp khai thác được lợi thế, tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ có điều chỉnh được cơ cấu và công nghệ, thay đổi cải tiến mặt hàng và kiểu dáng hàng hóa… Tuy nhiên trong quá trình xuất khẩu doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều rủi ro trong kinh doanh, phải đối mặt với những biến động kinh tế lớn trên thế giới và sự cản trở của những rào cản thương mại như thuế quan và phi thuế quan… Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra. Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu xuất khẩu cần phải nỗ lực khai thác có hiệu quả mọi Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 6 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO nguồn lực, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh những mặt hàng và nhóm hàng xuất khẩu chủ lực để ngày càng đáp ứng một cách tốt hơn mọi nhu cầu đòi hỏi của khách hàng và thị trường về số lượng lẫn chất lượng. Từ đó góp phần tăng sức cạnh tranh và sự hấp dẫn cho hàng hóa của doanh nghiệp; nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Tóm lại, xuất khẩu là họat động kinh doanh quốc tế có đóng góp rất nhiều cho sự phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia mà chi phí cũng như rủi ro là thấp nhất. Vì vậy, đây là họat động quốc tế chủ yếu của các công ty ở các nước đang phát triển. Những nước mà vẫn còn hạn chế về vốn, công nghệ và con người còn yếu kém thì xuất khẩu là biện pháp có hiệu quả nhất trong các hoạt động kinh doanh quốc tế. 2. Thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu là tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, được thanh toán chủ yếu bằng các ngoại tệ mạnh và phải làm các thủ tục hải quan qua biên giới quốc gia. Thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải lúc nào cũng là thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước trong nhiều trường hợp cũng có thể là thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp duới hình thức xuất khẩu tại chỗ. Điều này được thể hiện rõ nhất ở ngành xuất khẩu dịch vụ như du lịch, tài chính, bảo hiểm và ngân hàng… hay các loại hàng hóa xuất khẩu từ các khu chế xuất của nước ta vào thị trường Việt Nam thì Việt Nam cũng được coi là một thị trường xuất khẩu hàng hóa của khu chế xuất. Thị trường xuất khẩu còn là thị trường bao gồm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp. Thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp chính là nước tiêu thụ cuối cùng còn thị trường xuất khẩu hàng hóa gián Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 7 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO tiếp chính là xuất khẩu qua trung gian tức là để tới được nước tiêu thụ cuối cùng phải qua nhiều nước khác nữa. Ngoài ra, xuất phát từ những căn cứ khác nhau mà thị trường xuất khẩu cũng được phân loại thành những loại thị trường khác nhau: Căn cứ vào vị trí địa lý: - Thị trường khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: là khu vực thị trường rộng lớn với dân số hơn 3 tỷ người, chiếm 30% kim ngạch buôn bán của thế giới với nhu cầu rất đa dạng và phong phú. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vốn là thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam, là người bạn hàng quen thuộc của các doanh nghiệp nước ta những năm qua. Trong đó phải kể đến các thị trường xuất khẩu lớn như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc. - Khu vực Châu Âu:  Thị trường EU: EU được đánh giá là thị trường tiêu thụ lớn của thế giới, là thị trường xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng chủ lực của ta. Thị trường EU bao gồm 27 quốc gia với sự khác biệt về văn hóa, hệ thống pháp lý chính trị cũng như nhu cầu mua sắm nhưng lại thống nhất về mặt kỹ thuật. Vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu của một thị trường rộng lớn, đa dạng nhu cầu chứ không phải là thị trường nhỏ bé tập trung nữa. Kênh phân phối của EU cũng rất phức tạp vì thế muốn tiếp cận với các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường này thì trước hết phải tiếp cận được với các nhà nhập khẩu EU. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tìm được các nhà nhập khẩu EU thông qua các thương vụ của Việt Nam tại EU, Đại sứ quan của EU tại Việt Nam, Phái đoàn EC tại Hà Nội để tham gia xuất khẩu trực tiếp; hoặc liên doanh liên kết với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành các công ty con – là hình thức rất phù hợp với những doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế lớn và còn nhiều hình thức tiếp cận khác nữa. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 8 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Thị trường Đông Âu và Nga: Trước đây những thị trường này rất quan trọng với Việt Nam, là những thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của nước ta đặc biệt là Nga. Nhưng sau khi Đông Âu và Liên Xô cũ tan rã, Nga đã có nhiều cải tổ về mặt chính trị dẫn đến quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và khu vực này đã bị gián đoạn nhưng những năm gần đây quan hệ này đã được cải thiện rất nhiều. Kim ngạch xuất khẩu của nước ta tại khu vực này đang có xu hướng tăng hơn nhiều so với những năm trước đây. - Thị trường khu vực Bắc Mỹ: Khu vực Bắc Mỹ được các nhà hoạch định chiến lược đánh giá là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Trong đó trọng tâm nhất là thị trường Hoa Kỳ với dân số hơn 263,43 triệu người và thu nhập trên 37.000USD/người/năm. Hàng năm nhập khẩu một số lượng lớn lên tới 1200 tỷ USD, là thị trường đầy hứa hẹn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta. Bên cạnh đó Mỹ còn được biết đến với nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhất nhưng đầy khắt khe và vô cùng phức tạp. Đặc biệt là những quy định liên quan đến hàng nhập khẩu như: luật thuế đối kháng áp dụng với những nước xuất khẩu thực hiện trợ cấp quá mức hàng xuất khẩu so với mức cho phép thì hàng hóa đó sẽ bị đánh thuế đối kháng; luật chống bán phá giá; những quy định về xuất xứ hàng hóa và nhãn mác hàng hóa áp dụng với hàng hóa có xuất xứ và nhãn mác hàng hóa không rõ ràng khi xuất khẩu sang Mỹ sẽ bị phạt 10% giá trị xuất khẩu và hàng hóa đó phải được xử lý xuất xứ, nhãn mác rõ ràng mới được vào thị trường Mỹ; hoặc Mỹ còn đưa ra các hạn ngạch để kiểm soát hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ hầu như mắc phải những trở ngại này như hàng hóa không có nguồn gốc và nhãn mác rõ ràng hay bị Mỹ khởi kiện chống bán phá giá đã gây nhiều tổn thất lớn cho ngành xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy, để quá trình xuất khẩu tại thị trường này diễn ra một cách thuận lợi thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hệ thống pháp luật đặc biệt là các chính sách có liên quan đến xuất Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 9 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO khẩu, và nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân Mỹ. Ngoài thị trường Mỹ thì ở khu vực Bắc Mỹ cũng phải nói tới thì trường Canada là nơi đã có quan hệ ngoại giao, văn hóa, giáo dục với Việt Nam nhiều năm, nằm trong nhóm G7 có dân cư đông đúc, mức sống cao và nhu cầu rất lớn. - Khu vực Châu Phi, Nam Á, Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh:  Thị trường Châu phi: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường này còn rất nhỏ bé, xuất khẩu thường gián tiếp thông qua nước thứ ba. Vì vậy trong những năm tới, nước ta cần có những chiến lược thâm nhập thị trường này một cách phù hợp, cố gắng tìm nguồn xuất khẩu trực tiếp như lựa chọn ra tại khu vực này thị trường trọng đểm từ đó làm bàn đạp để tiến tới các nước khác trong khu vực này.  Thị trường Nam Á: Trọng điểm là thị trường Ấn Độ - nước có dân số trên 1tỷ người, nhưng nhu cầu nhập khẩu không lớn do hạn chế bởi hàng rào bảo hộ dày đặc. Tuy nhiên quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Ấn Độ đang tiến triển rất tốt. Để cải thiện những hạn chế về bảo hộ trên, hai nước đã tiến hành hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. Nước ta sẽ mua những mặt hàng xuất khẩu có nhu cầu của Ấn và đổi lại nước bạn phải cho phép nhập khẩu hàng của nước ta. Cứ như vậy Ấn Độ luôn là đối tác quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm qua. Ngoài Ấn Độ cũng phải kể đến hai thị trường lớn đầy tiềm năng tại khu vực này là thị trường Pakisstan và Băngladet.  Thị trường Trung Cận Đông: Trong tâm ở khu vực này là Thổ Nhĩ Kỳ, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất và Irắc. Tuy lượng xuất khẩu hàng hóa của nước ta ở đây không nhiều nhưng là các cửa ngõ của khu vực Trung Cận Đông, là khu vực thương mại tự do, là cầu nối trung chuyển hàng hóa sang Ả Rập Xê Út, Châu Âu, Châu Phi… Do đó, Đảng và nhà nước cần có các biện pháp chiến lược tăng cường hơn nữa quan hệ kinh tế đối ngoại tốt đẹp để khai thác tốt nhất vị trí thuận lợi ở các thị trường này. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 10 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Thổ Nhĩ Kỳ là địa điểm thương mại rất quan trọng của Việt Nam, là cầu nối thương mại nối liền hai lục địa Á và Âu. Với hơn 62 triệu dân và chính sách kinh tế hướng mạnh về thị trường Châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ sẽ củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai bên, làm nền tảng thúc đẩy hoạt động kinh tế quốc tế đặc biệt là xuất khẩu của nước ta. Hiện hai nước đã ký hiệp định thương mại, hiệp định hợp tác khoa học kỹ thuật và hai bên cũng đã giành cho nhau các điều khoản ưu đãi tối hệ quốc (MFN). Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này gồm có các mặt hàng nông sản (gạo, cà phê…), hàng điện tử, may mặc và dầy dép.  Mỹ La Tinh: Tại khu vực này thì các nước nhập khẩu hàng hóa của ta gồm có Mêhicô, Braxin, Achentina. Đây là những thị trường có dân cư đông đúc và nhu cầu tiêu thụ khá lớn. Các nhà kinh doanh ở đây thì nổi tiếng về sự uy tín trong làm ăn với tác phong kiểu Châu Âu và hàng hóa qua đây có thể được tự do vận chuyển sang các nước có liên minh thuế quan. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu sang khu vực này là các mặt hàng gạo, dệt may và giầy dép. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến thị trường này như tăng cường tìm kiếm đối tác kinh doanh, nghiên cứu phát hiện nhu cầu thị hiếu của người dân, tăng cường và mở rộng quan hệ liên minh hợp tác với các doanh nghiệp nơi đây… Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên thì thị trường xuất khẩu bao gồm: - Thị trường xuất khẩu trọng điểm: là thị trường tập trung chính của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Tại đây doanh nghiệp khai thác một cách tối ưu thế mạnh, các lợi thế so sánh của bản thân mỗi doanh nghiệp, lấy nó làm bàn đạp để mở rộng phát triển ra các thị trường khác. Muốn vậy các doanh nghiệp cần có một chiến lược đầu tư dài hạn hướng vào thị trường trọng điểm và đôi khi phải từ bỏ một số lợi ích trước mắt vì lợi ích lâu dài của toàn doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 11 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO - Thị trường xuất khẩu tương hỗ: là thị trường mà nước xuất khẩu muốn tạo dựng và duy trì ở thị trường này quan hệ giao thương tương hỗ. Ở đó, hai nước sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. Và quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ là một thí dụ, nước ta chỉ được phép xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này khi chấp nhận nhập khẩu mặt hàng khác từ Ấn Độ. Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương: thị trường xuất khẩu được chia làm 4 loại sau: - Thị trường truyền thống: là thị trường mà doanh nghiệp có mối quan hệ hợp tác và làm ăn lâu dài, là thị trường mà doanh nghiệp luôn duy trì mối quan hệ thương mại tốt đẹp và coi thị trường truyền thống như một người bạn lâu năm rất quan trọng với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. - Thị trường hiện tại: là thị trường hiện đang có mối quan hệ bạn hàng làm ăn với doanh nghiệp, bao gồm thị trường truyền thống và các thị trường khác. - Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập quan hệ thương mại – bạn hàng làm ăn. Thông thường mọi doanh nghiệp luôn có xu hướng mở rộng, bành trướng thị trường xuất khẩu, luôn tìm kiếm thị trường mới với nhu cầu mới đầy tiềm năng. - Thị trường tiềm năng: được hiểu là những thị trường lớn, hấp dẫn có nhu cầu cao về tiêu dùng sản phẩm ngoại nhập và có nhiều thuận lợi khi thâm nhập và phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ mở cửa, mức độ bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường bao gồm: - Thị trường “ khó tính” : được hiểu là thị trường nhu cầu có thậm chí rất lớn nhưng lại rất khó đáp ứng bởi đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn, chất lượng hoặc mẫu mã…của người tiêu dùng hay các doanh nghiệp nhập khẩu tại nước này. Thị trường EU được cho là một trong những thị trường khó Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 12 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO tính nhất hiện nay, là thị trường có sức mua lớn nhưng rất coi trọng mẫu mã và thời trang. Người tiêu dùng ở đây luôn tỏ ra thận trọng và rất bảo thủ, họ ưa chuộng hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng và có chất lượng cao. - Thị trường “ dễ tính”: có thể hiểu là thị trường có nhiều nhu cầu khác nhau với tiêu chuẩn và chất lượng ở nhiều cấp bậc nên dễ được đáp ứng bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nói cách khác có nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể thâm nhập và đáp ứng được nhu cầu của thị trường dễ tính. Ví dụ: Mỹ tuy có một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng hóa xuất khẩu và hầu hết những tiêu chuẩn về hàng hóa đều xuất phát từ nước này nhưng Mỹ vẫn được coi là thị trường tương đối dễ tính. Bởi vì, Mỹ là quốc gia đa chủng tộc có mức sống khác nhau vì thế tồn tại nhiều nhu cầu khác nhau mà mọi doanh nghiệp lớn nhỏ đều có thể đáp ứng khi có ý định xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài ra có nhiều cách phân loại thị trường xuất khẩu khác như:  Căn cứ dung lượng và sức mua của thị trường có: - Thị trường xuất khẩu có sức mua lớn - Thị trường xuất khẩu có sức mua trung bình - Thị trường xuất khẩu có sức mua thấp  Căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu và cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có: - Thị trường xuất siêu - Thị trường nhập siêu  Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu so với các đối thủ cạnh tranh có: - Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh - Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh  Căn cứ vào thỏa thuận thương mại cấp Chính phủ và yêu cầu của đối tác thương mại về việc có hạn ngạch hay không: - Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 13 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO - Thị trường xuất khẩu không có hạn ngạch 3. Phát triển thị trường và vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp Phát triển thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may nói riêng. Phát triển thị trường là việc đưa ra những hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp chưa từng xuất khẩu hay những mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh sang những thị trường truyền thống hiện có khi mà các mặt hàng hiện có trên thị trường truyền thống không có khả năng duy trì tiếp. Còn mở rộng thị trường là việc tiếp cận và thâm nhập vào các thị trường mới, tạo điều kiện để doanh nghiệp ngày càng tiếp cận sâu hơn vào thị trường thế giới từ đó giúp doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng và thiết lập mối quan hệ với nhiều đối tác mới, tiếp xúc và cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh trên thế giới. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện được ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, học hỏi và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành, phát triển sản phẩm, tạo dựng được thương hiệu của mình trên thị trường thế giới. Nhờ hoạt động phát triển và mở rộng thị trường doanh nghiệp có thể hạn chế được bớt rủi ro và giảm bớt sự phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống để doanh nghiệp không ngừng phát triển và tồn tại vững chắc. Hơn nữa trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự hình thành các khu vực kinh tế và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc đã ảnh hưởng rất lớn đến thị trường lao động Việt Nam. Một nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ và hàng năm có hàng nghìn người bước vào độ tuổi lao động đang cần việc làm. Trong khi đó, dệt may là ngành rất phù hợp thu hút một lượng đông đảo lao động, cần giá nhân công rẻ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Vì vậy, việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 14 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO với sự phát triển kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị, an sinh xã hội. Do đó, Nhà nước luôn quan tâm đến sự phát triển của ngành dệt may, đã và đang tạo cho ngành những động lực phát triển mới: “ phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là công nghiệp dệt may, da giày, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hóa dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Chuyển dần việc gia công ngành dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường” – Đại hội IX (2001) theo định hướng CNH – HĐH đất nước. Như vậy mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu là định hướng không thể thiếu trong chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm rủi ro, tăng phạm vi tiếp cận khách hàng có nhu cầu góp phần quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của toàn doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu dệt may nói riêng. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM. 1. Nội dung của hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường để xuất khẩu Theo nghĩa rộng, nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra, tìm kiếm các triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm và đưa ra các phương pháp thực hiện được mục tiêu đó. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên cần thực hiện trước khi tung sản phẩm ra thị trường, là việc hết sức quan trọng khi xem xét việc thâm nhập vào một thị trường mới của doanh nghiệp. Qua đó, giúp doanh nghiệp tránh việc đưa ra các quyết định quá vội vàng dẫn đến những sai lầm đáng tiếc trong hoạt động kinh doanh. Quá trình nguyên cứu thị trường bắt đầu từ thu thập thông tin và số liệu về thị trường sau đó tiến hành so sánh phân tích số liệu đó và cuối cùng Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 15 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO là rút ra kết luận. Kết quả của quá trình này góp phần quan trọng trong việc xác định thị trường và định hướng các mặt hàng kinh doanh phù hợp theo phương châm: “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái sẵn có”. Để việc nghiên cứu thị trường có hiệu quả thì phải tập trung trả lời tốt những câu hỏi sau: - Thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty, chỉ rõ nước nào và sản phẩm nào doanh nghiệp có thể đáp ứng ? - Khả năng tiêu thụ như thế nào về số lượng, giá cả đối với hàng hóa của doanh nghiệp? … - Sản phẩm của doanh nghiệp cần có những thích ứng gì để đáp ứng được nhu cầu của thị trường ? - Nên chọn các phương pháp nào là thích hợp nhất với thị trường này ? Nghiên cứu thị trường có hai cách. Thứ nhất là nghiên cứu thị trường tại bàn - là phương pháp đơn giản và ít tốn kém hơn, phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ hay mới tham gia vào thị trường thế giới. Thông tin được thu thập một cách gián tiếp từ nhiều nguồn khá nhau thông qua các phương tiện nghe, nhìn như sách báo, tạp chí, internet… nên thông tin thu thập được rất dễ dàng nhưng thường chậm và mức độ tin cậy có hạn. Thứ hai là phương pháp nguyên cứu tại thị trường. Qua phương pháp này thông tin được thu thập trực tiếp từ trực quan và qua các mối quan hệ giao tiếp giữa thương nhân với người tiêu dùng nên chất lượng thông tin thu được có độ tin cậy cao nhưng nghiên cứu thị trường theo cách này rất phức tạp, chi phí lớn mà nhiều doanh nghiệp không có đủ khả năng làm được. Vì vậy nhiều doanh nghiệp đã sử dụng kết hợp hai hình thức này trong quá trình nghiên cứu thị trường để có được lượng thông tin đáng tin cậy với chi phí vừa phải. Nội dung nghiên cứu thị trường bao gồm: Dự báo tổng cung và tổng cầu trên thị trường Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 16 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Cung được hiểu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có thể đáp ứng được trong một khoảng thời gian nào đó (thường là 1 năm). Như vậy dự báo về tổng cung là phải xác định được khối lượng toàn bộ hàng hóa - các sản phẩm tương tự bán ra hiện nay trên thị trường, sản phẩm hiện đang nằm ở giai đọan nào trong chu kỳ sống của sản phẩm và đánh giá được mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Điều này tác động trực tiếp đến chính sách giá cả, đến việc thực hiện chiến lược mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Còn cầu được hiểu là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và mong muốn được thỏa mãn. Vì vậy để dự báo tình hình cầu doanh nghiệp cần xác định được: - Người tiêu dùng hiện nay là ai? - Tần suất mua hàng của họ như thế nào? - Tại sao lại mua hàng hóa đó mà không mua hàng hóa khác? - Ai là người ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ. Ai là người quyết định mua sắm? Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xác định được sự gia tăng dân số nhất là sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của mình trong tương lai và ai có khả năng trở thành người tiêu dùng của doanh nghiệp… Nghiên cứu giá hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua, khối lượng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Giá cả hàng hóa phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường và là nhân tố quyết định đến hiệu quả của họat động kinh doanh xuất nhập khẩu. Giá đại diện trên thị trường thế giới là giá thế giới, với mỗi loại hàng hóa nhất định có duy nhất một giá thế giới. Và giá này được dùng trong giao dịch thương mại thông thường khi không kèm theo bất kỳ điều kiện đặc biệt nào, được thanh toán bằng ngoại tệ có thể tự do chuyển đổi. Tuy nhiên do thị trường thế giới luôn biến đổi không ngừng nên giá cả của hàng hóa thế giới cũng biến đổi rất phức tạp. Khi thì tăng, khi lại giảm Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 17 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO và hiếm khi giá cả có trường hợp ổn định. Vì thế, muốn dự đoán được một cách tương đối xu hướng biến động của giá cả thế giới doanh nghiệp phải dựa vào những kết quả nghiên cứu trước đây và mức tác động của các nhân tố có thể ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa trên thị trường như: Chu kỳ sống của sản phẩm, ở mỗi giai đoạn sống sẽ tương ứng với một mức độ cung cầu khác nhau và kéo theo giá cả hàng hóa trong từng thời kỳ cũng thay đổi theo; Các nhân tố lũng đoạn giá cả làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau đối với cùng một loại hàng hóa. Giá lũng đoạn cao là giá bán máy móc trang thiết bị của các nhà tư bản ở các nước tư bản có nền công nghiệp phát triển cho các nước kém phát triển hơn có nhu cầu. Giá lũng đoạn thấp là giá bán nguyên liệu, lương thực thực phẩm của những nhà sản xuất nhỏ ở các nước kém phát triển cho các nhà độc quyền ở các nước phát triển. Ngoài ra còn phải kể đến những tác động mạnh mẽ của nhân tố cạnh tranh đến giá cả hàng hóa. Cạnh tranh giữa những người mua khi mà lượng cầu vượt quá cung khi đó giá hàng hóa sẽ tăng cao và ngược lại cạnh tranh giữa những người bán xẩy ra khi mà cung vượt cầu, hàng hóa quá nhiều dẫn đến dư thừa làm giá hàng hóa giảm xuống. Luật kinh doanh đặc biệt là các luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và các quy ước quốc tế như luật thương mại, luật cạnh tranh công bằng của Nhật, luật chống bán phá giá của Mỹ và EU, luật thuế đối kháng của Mỹ và các quy ước trong gia nhập vào WTO, ASEAN, EU, APEC. Vấn đề vận tải – chuyên trở hàng hóa xuất nhập khẩu: Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về các hãng vận tải, tính toán cước phí trung bình, mức vận chuyển, thời gian vận chuyển… để từ đó doanh nghiệp có cơ sở để lựa chọn được loại phương tiện vận tải với cước phí và phương thức vận chuyển phù hợp với hàng hóa vận chuyển hay tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 18 CHUÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - GVHD: GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Cần tìm hiểu văn hóa kinh doanh, phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng của các doanh nghiệp và quốc gia trên thế giới. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá lựa chọn và xếp loại được thị trường tiềm năng của mình để xây dựng được chiến lược kinh doanh ổn định, lâu dài đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc toàn doanh nghiệp. 1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu Để lựa chọn được thị trường xuất khẩu trước tiên phải thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá thị trường xuất khẩu. Những tiêu chuẩn dùng để đánh giá bao gồm 6 tiêu chuẩn sau: - Tiềm năng của thị trường - Mức độ cản trở của các rào cản khi thâm nhập thị trường - Chi phí vận chuyển - Đánh giá được cấp độ và mức độ cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường tiềm năng - Đánh giá sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ Bước hai, khảo sát thực tế thị trường tiềm năng. Doanh nghiệp cần: - Xác định được dung lượng thực tế của thị trường - Bắt đầu thiết lập chương trình Marketing xuất khẩu thực sự Doanh nghiệp có thể khảo sát thị trường bằng nhiều cách khác nhau chẳng hạn như thông qua hội chợ thương mại hay tham gia vào một phái đoàn thương mại do chính phủ tài trợ… Doanh nghiệp cần phải có cơ hội tiếp cận đánh giá thực tế thị trường để có thể tìm kiếm được các nhà phân phối, đại lý và các bạn hàng trong tương lai. Thông qua khảo sát thực tế doanh nghiệp sẽ định vị được khách hàng tiêu dùng cuối cùng tiềm năng và tìm hiểu được nhiều thông tin thực tế về đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trường. Sau đó tiến hành đối chiếu các số liệu thu được từ khảo sát thực tế và qua các phương tiên thông tin với những tiêu chuẩn đánh giá để xếp hàng từng thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp sẽ nghiên cứu sâu các thị trường Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thủy - Lớp QTKD Thương Mại 47c 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan