Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phối hợp giữa ban giám hiệu với tổ chức công đoàn trong chăm lo đời sốn...

Tài liệu Luận văn phối hợp giữa ban giám hiệu với tổ chức công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện thủy nguyên thành phố hải phòng

.PDF
125
477
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI TRẦN VĂN THẮNG PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU VỚI TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Trần Quốc Thành HÀ NỘI, 2017 Lời cảm ơn Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, dạy bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa quản lý Giáo dục, Hội đồng khoa học, trường Đại học sư phạm Hà Nội; Sở Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn ngành Giáo dục Hải Phòng, Ban Giám hiệu, Ban Chấp hành công đoàn cùng toàn thể các thầy cô giáo của các trường THPT huyện Thủy Nguyên đã tận tình cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi và có những ký kiến đóng góp quý báu cho việc nghiện cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS Trần Quốc Thành đã tận tâm bồi dưỡng, chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn cũng như bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng trong công tác hiện hành. Tuy đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại và hạn chế, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn chân thành của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày 15 tháng 5 năm 2017 Tác giả Trần Văn Thắng CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BCH : Ban Chấp hành BGH : Ban Giám hiệu CĐ : Công đoàn CĐGD : Công đoàn giáo dục GV : Giáo viên CMHS : Cha mẹ học sinh SL : Số lượng THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt TS (trong bảng biểu) : Tổng số TƯ : Trung ương MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6 1.1.1. Tổ chức công đoàn trên thế giới ............................................................. 6 1.1.2. Tổ chức Công đoàn ở Việt Nam .............................................................. 6 1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................ 9 1.2.1. Ban Giám hiệu......................................................................................... 9 1.2.2. Công đoàn. ............................................................................................ 10 1.2.3. Quản lý: ................................................................................................. 11 1.2.4. Phối hợp: ............................................................................................... 11 1.2.5. Chăm lo đời sống cho giáo viên: .......................................................... 12 1.3. Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của tổ chức Công đoàn ....................................................................................................... 12 1.3.1. Tính chất của Công đoàn ...................................................................... 12 1.3.2. Vị trí của tổ chức công đoàn ................................................................. 13 1.3.3. Vai trò của tổ chức công đoàn .............................................................. 14 1.3.4. Chức năng của tổ chức công đoàn........................................................ 15 1.3.5. Nhiệm vụ của tổ chức công đoàn .......................................................... 17 1.3.6. Thẩm quyền của tổ chức công đoàn...................................................... 18 1.4. Trường THPT và tổ chức Công đoàn trong sự nghiệp giáo dục.............. 19 1.4.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục Quốc dân ............................... 19 1.4.2. Vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn trong ngành Giáo dục ............... 20 1.5. Phối hợp giữa ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong trường THPT .... 24 1.5.1. Vị trí, vai trò của Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong trường THPT... 24 1.5.2. Đặc điểm của hoạt động phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong trường THPT....................................................................... 30 1.5.3. Cơ sở pháp lý của phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong THPT ................................................................................... 30 1.5.4. Các nội dung phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong trường THPT ......................................................................................... 33 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong trường THPT ....................................................................... 35 1.6.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 35 1.5.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 35 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................ 37 2.1. Khái quát vài nét cơ bản về huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng..... 37 2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế- xã hội của Thủy Nguyên ...... 37 2.1.2 Vài nét về thực trạng giáo dục THPT ở Huyện Thủy Nguyên ............... 40 2.1.3. Đánh giá chung về giáo dục THPT của huyện Thủy Nguyên ............... 44 2.2. Thực trạng việc chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng .................................................... 46 2.2.1. Chủ trương của cấp uỷ, chính quyền về công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT ................................................................... 46 2.2.2. Thực trạng nhận thức về công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên ............................................... 47 2.2.3. Thực trạng thực hiện chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên .................................................................... 49 2.3. Thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên ................... 53 2.3.1. Hoạt động của Công đoàn các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên .. 53 2.3.2. Những hình thức và nội dung phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong các hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên .................................................................... 54 2.3.3. Những biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên ......................................................................................... 57 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống của giáo viên ........................................... 60 2.4.1. Thành tựu và hạn chế ............................................................................ 60 2.4.2. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 62 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 65 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................... 66 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 66 3.1.1. Cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về chăm lo đời sống cho cán bộ, viên chức ......................................................... 66 3.1.2. Phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật và chính sách của ngành Giáo dục và Đào tạo....................................................................... 66 3.1.3. Phải bám sát mục tiêu phát triển giáo dục THPT ................................. 67 3.1.4. Phải đồng bộ với hệ thống quản lý các hoạt động khác của nhà trường ..... 68 3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 68 3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống của giáo viên ....... 68 3.2.2. Thống nhất mục đích, yêu cầu và nội dung phối hợp giữa ban Giám hiệu và Ban Chấp hành Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ... 71 3.2.3. Thành lập Ban chỉ đạo phối hợp giữa ban Giám hiệu và Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường ........................................................................... 75 3.2.4. Xác định rõ trách nhiệm và hình thành qui chế phối hợp giữa chặt chẽ giữa Công đoàn và ban Giám hiệu nhà trường .............................................. 78 3.2.5. Phát huy vai trò, tinh thần trách nhiệm của các cấp công đoàn trong nhà trường và cá nhân mỗi đoàn viên công đoàn........................................... 81 3.2.6. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia vào công tác chăm lo đời sống giáo viên ....................................................................... 83 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 85 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp........................ 87 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94 1. Kết luận ....................................................................................................... 94 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Quy mô trường lớp .......................................................................... 40 Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ............................ 41 Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa ............................................................................. 42 Bảng 2.4. Xếp loại hạnh kiểm ......................................................................... 42 Bảng 2.5. Chất lượng tốt nghiệp THPT .......................................................... 43 Bảng 2.6. Số học sinh đỗ vào các trường Đại học và Cao đẳng .................... 43 Bảng 2.7. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ..................................................... 44 Bảng 2.8: Thống kê số liệu kinh phí đầu tư đóng góp một năm 2016 ............ 47 Bảng 2.9. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác chăm lo đời sống cho giáo viên .................................................................................. 48 Bảng 2. 10: Mức độ thực hiện các nội dung chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT ........................................................................ 49 Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn .................................................................... 58 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ................. 87 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................... 89 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để thực hiện thắng lới Nghị quyết 29 của BCH Trung ương đảng khóa XI, trước hết chúng ta cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại hình, có trình độ chuyên môn tốt, có đạo đức và lối sống lành mạnh trong sáng và mẫu mực, có phẩm chất chính trị vững vàng. [2] Khi chưa có bất cứ tổ chức chính trị - xã hội nào được quy định trong Hiến pháp thì đã có quy định về công đoàn Việt Nam tại Điều 10 Hiến pháp 1959. Lúc đó công đoàn chưa được quy định thành điều riêng những cũng đã thể hiện rất rõ vai trò và vị trí của tổ chức Công đoàn trong xã hội. Đến Hiến pháp năm 1980 đã dành riêng điều 10 quy định về Công đoàn Việt Nam. Trải qua gần 70 năm với 4 lần sửa đổi nhưng vai trò và vị trí của Công đoàn Việt Nam tiếp tục được khẳng định tại Điều 10 Hiến pháp 2013 cụ thể "Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". [16, tr 14] Nội dung Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam khóa X, Nghị quyết Đại hội Công đoàn thành phố Hải Phòng lần thứ XIII, Nghị quyết đại hội Công đoàn ngành giáo dục thành phố lần thứ XVII, đã nhấn mạnh vai trò của tổ chức Công đoàn ngành giáo dục. Tổ chức Công đoàn có nhiệm vụ chăm sóc đời sống cho giáo viên để họ có thêm tinh thần, điều kiện, thêm nghị lực tập trung trong công việcTrong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục nói chung và hoạt động của tổ chức Công đoàn trong trường THPT nói riêng, 1 công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT có vị trí quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi năng lực của nhà quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng đội ngũ, đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên, chất lượng giáo dục toàn diện phải được nâng cao. Hiện nay ở nhiều trường THPT, công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhưng chưa được tiến hành một cách khoa học và bài bản. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý còn hạn chế, điều kiện kinh tế vùng miền và trình độ dân trí đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên của tổ chức Công đoàn. Để chăm lo đời sống cho giáo viên, giúp họ toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục học sinh, rất cần thiết phải nghiên cứu về sự phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong nhà trường. Trước hết là tìm hiểu để nắm vững chức năng của tổ chức Công đoàn, sau đó là hiểu rõ mối quan hệ phối hợp giữa Ban Giám hiệu và Công đoàn nhà trường trong chăm lo đời sống cho giáo viên để qua đó nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi đơn vị. Từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: Phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Đề xuất một số biện pháp phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong một số năm gần đây có những kết quả đáng ghi nhận. Song công tác chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên vẫn còn những hạn chế nhất định. Có một nguyên nhân quan trọng là việc phối hợp giữa lãnh đạo nhà trường và tổ chức Công đoàn chưa thật sự hợp lý. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp phối hợp phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường thì hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng sẽ được cải thiện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác lập cơ sở lý luận về phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng sự phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 3 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trường THPT trong huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong chăm lo đời sống cho giáo viên . 6.2. Giới hạn khách thể khảo sát Tập thể cán bộ, giáo viên các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các nội dung có liên quan đến hoạt động quản lý của Ban Giám hiệu, của tổ chức Công đoàn trong trường THPT nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra, thống kê Sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác chăm lo đời sống, mức thu nhập cá nhân bình quân và tăng thêm, hoạt động của tổ chức Công đoàn trong nhà trường, công tác quản quản lý hoạt động Công đoàn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trong trường THPT. 7.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động đời sống vật chất và tinh thần; trách nhiệm thực hiện chuyên môn và cử chỉ giao tiếp, đoàn kết nội bộ, sự quan tâm đến đồng nghiệp trong trường THPT để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý về công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trường THPT. Phỏng vấn giáo viên có mức thu nhập khác nhau, có độ tuổi khác nhau 4 xem thực trạng đời sống và sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, của nhà trường, của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường như thế nào; xem họ có yêu cầu hay mong đợi gì từ các nhà lãnh đạo, các tổ chức đến vấn đề thiết thực gần gũi nhất. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chính quyền và đoàn thể để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất. 7.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng các công thức thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lý kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài các mục Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trường THPT . Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chƣơng 3: Biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆUVÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Tổ chức công đoàn trên thế giới Cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra giữa thế kỷ XVIII ở Anh, sau đó diễn ra ở nhiều nước khác. Từ cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột tàn tệ, giai cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản từ những nhà máy, phân xưởng nhỏ lẻ, rời rạc và tự phát. Trong cuộc đấu tranh, công nhân nhận thấy cần tập hợp lực lượng, thống nhất hành động mới bảo vệ được quyền lợi của mình. Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy- đó là tổ chức Công đoàn. Tổ chức Công đoàn ra đời là tất yếu khách quan và sự ra đời đầu tiên là ở Anh vào đầu năm 1776, Pháp năm 1789, Mỹ năm 1827... Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức Công đoàn ở các quốc gia đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức Công đoàn, vai trò và vị trí Công đoàn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức Công đoàn đã đứng ra đấu tranh đòi dân chủ, công bằng xã hội, đưa ra nhiều kiến nghị đòi tăng tiền lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống… cho người lao động. Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức Công đoàn đã có nhiều đóng góp đáng kể cho tiến trình cách mạng thế giới và trở thành một Tổ chức quan trọng trong hệ thống chính trị của nhiều quốc gia.[32] 1.1.2. Tổ chức Công đoàn ở Việt Nam Sự ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam gắn liền với sự hình thành, phát triển của giai cấp công nhân và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc Người đặt nền móng về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam. 6 Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, thực dân Pháp tiến hành ồ ạt đợt khai thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước ta. Đây là lúc giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng và chuyển biến mau lẹ về chất lượng. Đến cuối năm 1929, số công nhân chuyên nghiệp đã lên tới 22.000 người với cơ cấu thuần nhất. Ảnh hưởng từ Cách mạng tháng 10 Nga, sau đó đặc biệt là với sự truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào công nhân Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hoàn thành bước chuyển biến từ tự phát sang tự giác, từ đó sự hình thành và phát triển của tổ chức Công đoàn Việt Nam gắn chặt với cuộc vận động thành lập Đảng. Có thể nói, từ khi Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội được thành lập (tháng 6-1925) đến khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) cũng là lúc xuất hiện các Tổ chức Công đoàn đầu tiêntrong lịch sử phong trào công nhân nước ta. Ngày 20-7-1946, tại thủ đô Hà Nội, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam chính thức tuyên bố thành lập đánh dấu bước ngoặt của phong trào công đoàn Việt Nam với một tổ chức thống nhất và ổn định thật sự trong cả nước. Tháng 1-1949, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam lần thứ I họp ở Thái Nguyên đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương do đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch danh dự và đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch. Trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và sự nghiệp giải phóng miền Nam (1954-1975), công đoàn Việt Nam lớn mạnh vượt bậc. Ngày 14-9-1957, Quốc hội nhất trí thông qua Luật công đoàn qui định vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của công đoàn Việt Nam.[32] Vì vậy, khi nghiên cứu về tổ chức Công đoàn cũng mang một ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu pháp luật lao động vì hoạt động của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động phải thông qua một hệ thống tổ chức nhất định. Việc nghiên cứu tổ chức Công đoàn là một biện pháp tiếp 7 cận địa vị pháp lý của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Luật Công đoàn và những văn kiện của Công đoàn Việt Nam qua các kỳ đại hội đã khẳng định vị trí của Công đoàn giữa các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, xã hội và mối quan hệ của Công đoàn với các tổ chức khác. Tại điều 1 của Luật Công đoàn 2012 ghi rõ: “Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.[33, tr 8] Trong bài nói chuyện của Bác tại trường cán bộ Công đoàn, ngày 19/1/1957, Người đã nhấn mạnh rằng “Mục đích Công đoàn là phải cải thiện đời sống công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của giai cấp công nhân nói riêng và nhân dân nói chung” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.7, tr 567) Đồng chí Vũ Minh Đức, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã viết: “Chăm lo đời sống cho đoàn viên, người lao động là một trong ba chức năng chính của tổ chức công đoàn nói chúng và Công đoàn Giáo dục Việt Nam. Đặt biệt trong giai đoạn hiện nay, khi điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người lao động ngày càng cao, đòi hỏi công tác chăm lo đời sống cho người lao động càng cần được quan tâm, thực hiện chăm lo cả về vật chất và tình 8 thần. Xác định công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ giáo viên và người lao động là nhiệm vụ trọng tâm của công đoàn giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành, tạo động lực nâng cao chất lượng trong công tác, góp phần thực hiện thành công đổi mới giáo dục đào tạo.” Trải qua gần 90 năm xây dựng, phát triển tổ chức Công đoàn Việt Nam luôn là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là lực lượng nòng cốt, tiên phong trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước; góp phần tạo nên những thành tựu rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh; xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hiện nay, đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện với thế giới, tạo cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng kéo theo nhiều thách thức, tác động trực tiếp tới việc làm, đời sống của cán bộ, giáo viên, người lao động. Trước tình hình đó, hơn lúc nào hết Các cấp Công đoàn giáo dục nói riêng và tổ chức Công đoàn Việt Nam nói chung cần quyết tâm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tiếp cận với hình thức tổ chức kinh tế mới, công nghệ mới hiện đại, chủ động, tích cực hơn trong việc chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. 1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Ban Giám hiệu: Là thuật ngữ thường dùng chỉ Hiệu trưởng và các hiệu phó trong nhàtrường. Theo Điều lệ trường phổ thông (năm 1979) thì trong trường phổ thông không có Ban Giám hiệu (hiệu: nhà trường) mà chỉ có Hiệu trưởng và người giúp việc cho Hiệu trưởng là Phó Hiệu trưởng. Nhà trường thực hiện chế độ thủ trưởng (khác với chế độ lãnh đạo theo Ban là quyết định theo đa số). Song kể từ khi có Luật Giáo dục năm 2005, Điều lệ 9 trường phổ thông (2011) cùng các văn bản hướng dẫn thi hành thì từ này được dùng lại (với nghĩa được hiểu là tập hợp gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng ở một trường học), Ban Giám hiệu không thực hiện chế độ lãnh đạo theo Ban (thiểu số phục tùng đa số, như các Ban chấp hành của các tổ chức, đoàn thể). 1.2.2. Công đoàn: Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[33, tr 8]. * Ban chấp hành Công đoàn là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của mỗi cấp công đoàn, do đại hội công doàn cấp đó bầu ra. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận [30, tr19] . * Tổ chức công đoàn: Theo Điều 7 Điều lệ công đoàn Việt Nam (2013), Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: - Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan lãnh đạo các cấp do bầu cử lập ra. - Quyền quyết định cáp nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai nhiệm kỳ đại hội là ban chấp hành. 10 - Ban chấp hành công đoàn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá thể phục tùng tổ chức. - Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.[30, tr 13] * Hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam: Luật công đoàn (2012) và Điều lệ công đoàn (2013) qui định về phân cấp tổ chức công đoàn Việt Nam như sau: - Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. - Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công đoàn ngành trung ương và tương đương. - Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; công đoàn ngành địa phương; công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, công đoàn tổng công ty và một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đặc thù. - Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. [33, tr 11] [30, tr 14] 1.2.3. Quản lý: Theo GS.TS Trần Quốc Thành và PGS.TS Dương Hải Hưng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức đã đề ra”. [19, tr 11] 1.2.4. Phối hợp: Theo PGS. TS Trần Kiểm “Quản lý là Công tác Phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác chung một tổ chức”. [20, tr 13] Theo GS.TS Trần Quốc Thành và PGS.TS Dương Hải Hưng: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [19, tr 14] Như vậy ta có thể hiểu phối hợp chính là một trong những chức năng 11 tổ chức trong quản lý. Sự phối hợp chính là xác lập mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức, các lực lượng để đạt mục tiêu đề ra. 1.2.5. Chăm lo đời sống cho giáo viên: Chăm lo đời sống cho giáo viên chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Bác Hồ trong buổi nói chuyện tại trường cán bộ công đoàn người đã nói “Mục đích Công đoàn là phải cải thiện đời sống công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của giai cấp công nhân nói riêng và nhân dân nói chung” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.7, tr 567) + Đời sống vật chất: Chế độ chính sách, quyền lợi, lương thưởng, tăng nguồn thu nhập, trang thiết bị phục vụ tại nơi làm việc, điều kiện kinh tế … + Đời sống tinh thần: Công tác động viên, thăm hỏi; tham quan học tập, du lịch; văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu, sinh hoạt các nhóm, câu lạc bộ, tinh thần đoàn kết nội bộ… + Đời sống lao động: Môi trường làm việc, cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho hoạt động dạy và học, cảnh quan sư phạm; Công tác Bổ nhiệm, phân công giảng dạy, mặt bằng, chuyên môn làm việc, bồi dưỡng, nâng chuẩn… 1.3. Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của tổ chức Công đoàn 1.3.1. Tính chất của Công đoàn Công đoàn Việt Nam có hai tính chất: Tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính quần chúng. Trước hết là tính chất giai cấp của công đoàn. Tính đó được biểu hiện trong tổ chức và hoạt động công đoàn: Được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, luận trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và dân tộc Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động của Công đoàn mang tính chất chính trị và tính chất xã hội. Công đoàn không phải là tổ chức nhà nước, không phải là tổ chức mang tính chất đảng phái. Công đoàn là 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan