Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinB...

Tài liệu Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) Việt Nam

.DOC
115
152
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- NGUYỄN THỊ THU HIỀN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THƯ LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Thị Thu Hiền Sinh ngày: 30/12/1983 Là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Đến nay tôi đã hoàn thành các môn học và luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”. Thuộc ngành: Quản trị kinh doanh. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. Mã số 60 34 05. Tôi xin cam đoan danh dự, công trình khoa học với đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là của tôi. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Ban giám hiệu nhà trường. Xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Thị Thu Hiền 2 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................2 MỤC LỤC................................................................................................................ 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN......6 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU.......................................................................7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................7 MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................................2 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................................3 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................3 6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN.................................................3 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN........................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA NHTM.............5 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............5 1.1.1 Ngân hàng thương mại...........................................................................5 1.1.2 Vai trò ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.....................................5 1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NHTM.....................................................................6 1.2.1 Dịch vụ và các đặc trưng cơ bản của dịch vụ.........................................6 1.2.2 Dịch vụ ngân hàng.................................................................................8 1.2.3 Đặc trưng dịch vụ ngân hàng của NHTM.............................................14 1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................16 1.3.1 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng...............................................16 1.3.2 Các tiêu thức phản ánh mức độ phát triển dịch vụ NHTM....................17 1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ NHTM.................................19 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................26 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) .................................................................................................................................26 2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA NHTMCPCT.......................................................35 2.2.1 Dịch vụ huy động vốn...........................................................................35 2.2.2 Dịch vụ tín dụng...................................................................................39 2.2.3 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.................................................................43 2.2.4 Dịch vụ thanh toán...............................................................................45 2.2.5 Dịch vụ kiều hối và séc du lịch.............................................................48 2.2.6 Dịch vụ thẻ...........................................................................................50 2.2.7 Dịch vụ quản lý vốn.............................................................................54 2.2.8 Dịch vụ ngân hàng bảo hiểm................................................................55 2.2.9 Dịch vụ Internet Banking.....................................................................55 2.2.10 Dịch vụ Home Banking và dịch vụ SMS Banking.................................57 2.2.11 Dịch vụ cho thuê két sắt và bảo quản giấy tờ có giá.............................58 2.3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA NHTMCPCT........................59 2.3.1 Những thuận lợi của NHTMCPCT trong việc phát triển dịch vụ..........59 2.3.2 Những khó khăn của NHTMCPCT trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ……………...................................................................................................62 2.3.3 Những kết quả đạt được.......................................................................65 2.3.4 Những hạn chế còn tồn tại...................................................................67 2.3.5 Nguyên nhân của sự hạn chế................................................................69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................71 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCPCT............................71 3.1.1 Định hướng phát triển chung của NHTMCPCT...................................71 4 3.1.2 Định hướng, chiến lược phát triển dịch vụ của NHTMCPCT...............73 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA NHTMCPCT........................................77 3.2.1 Giải pháp chung phát triển dịch vụ của NHTMCPCT..........................77 3.2.2 Các giải pháp cụ thể phát triển dịch vụ của NHTMCPCT....................80 3.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................................96 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ......................................................................96 3.1.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước......................................................97 3.3.3 Kiến nghị với các ban ngành liên quan..............................................100 KẾT LUẬN..........................................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................104 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN APEC Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM Máy rút tiền tự động AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á CIC Trung tâm thông tin tín dụng CP Chính phủ CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa GDV Giao dịch viên KH Khách hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước WTO Tổ chức thương mại thế giới 6 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU 1. Bảng 2.1: Phân loại lao động tại thời điểm 31/12/2008 2. Bảng 2.2: Mạng lưới hoạt động của NHTMCPCT giai đoạn 2003 - 2008 3. Bảng 2.3: Thu nhập và chi phí của NHTMCPCT trong giai đoạn 2003 2008 4. Bảng 2.4.: Nguồn vốn huy động của NHTMCPCT 5. Bảng 2.5: Cơ cấu tiền giử có kỳ hạn và không kỳ hạn 6. Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay tại NHTMCPCT Trang 31 31 35 37 37 40 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 1. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCPCT 2. Biểu đồ 2.2: Mô hình tổ chức của Trụ sở chính 3. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTMCPCT 4. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay của NHTMCPCT 5. Biểu số 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng của toàn hệ thống 6. Biểu số 2.6: Hệ số mua bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng khác 7. Biểu số 2.7: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu từ 2003 - 2008 8. Biểu số 2.8: Mức tăng trưởng GDP của Việt nam trong những năm qua 9. Biểu số 2.9: So sánh quá trình phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại của các ngân hàng hàng đầu thế giới so với NHTMCPCT 7 Trang 32 33 36 40 44 44 46 59 68 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây với nhiều chủ trương, đường lối, chính sách Việt Nam đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người sử dụng. Trong bối cảnh đó, ngân hàng Nhà nướcViệt Nam và các tổ chức tín dụng không ngừng nỗ lực hướng tới đổi mới cơ chế, chính sách và tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập kinh tế toàn cầu. Đó cũng là lý do cho việc ra đời của chỉ thị số 49/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2006 - 2010. Theo đó, vị trí và vai trò của khu vực dịch vụ được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế đất nước, dịch vụ cũng được xem là lĩnh vực có tiềm năng phát triển, tạo ra sức cạnh tranh cao để góp phần tăng tỷ trọng dịch vụ trong GDP lên 45%. Theo mục tiêu đặt ra, đến năm 2010 Việt Nam phấn đấu phát triển được hệ thống tiền tệ - ngân hàng ổn định, an toàn, hiệu quả bền vững và hội nhập quốc tế. Trong đó, các tổ chức tín dụng Việt Nam được hiện đại hoá, hoạt động đa năng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng cao, đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục giao dịch, trong đó đặc biệt coi trọng dịch vụ huy động vốn và cấp tín dụng, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao để đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hoá giá trị gia tăng cho các tổ chức tín dụng, khách hàng và xã hội. Trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ nói chung của Việt Nam, định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng nói riêng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Là một trong 1 những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang cung ứng hầu hết các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tới tất cả các khách hàng trong phạm vi cả nước, cũng như các ngân hàng đối tác trong và ngoài nước khác nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi ngân hàng Công thương Việt Nam tiếp tục hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ truyền thống, đồng thời ứng dụng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu xã hội. Các ngân hàng Việt Nam hiện nay chủ yếu kinh doanh tín dụng, nguồn thu lợi nhuận chính cũng từ việc huy động vốn và cho vay. Những biến động của thị trường tiền tệ vừa qua cho thấy, việc chỉ đứng trên “một chân” tín dụng sẽ có rất nhiều rủi ro; từ trong khó khăn này, việc các ngân hàng cần chú ý tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý NHTM, để có thể đứng vững trên cả "hai chân". Điều này, cũng rất phù hợp với xu thế phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Bởi vậy, đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là nghiên cứu mang tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài “phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Công thương Việt Nam” đã có một số tác giả nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu này tập trung vào giải pháp phát triển các dịch vụ truyền thống như huy động vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ,… Tuy nhiên, qua cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu vừa qua làm cho tình hình tài chính thế giới nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng biến động không ngừng, vì vậy cần phải có những giải pháp phát triển dịch vụ cho phù hợp với tình hình thực tế. Hơn nữa, ngân hàng Công thương Việt Nam hiện đã chuyển sang mô hình công ty cổ phần nên những nghiên cứu này đã không còn phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Đề tài tôi nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp, tập trung vào các vấn đề: phát triển hơn nữa các dịch vụ hiện có; áp dụng các dịch vụ mới phù hợp với ngân hàng; dịch vụ nào nên tập trung phát triển, dịch vụ nào chưa cần tập trung. Các giải pháp đưa ra dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu của người dân, doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo các giải pháp đưa ra là phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tìm các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Công thương Việt Nam. Để thực hiện được điều này cần phải: làm sáng tỏ lý luận về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng; phản ánh thực trạng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công thương Việt Nam, đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ ngân hàng ở ngân hàng Công thương Việt Nam; - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động ngân hàng của ngân hàng Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2008, đồng thời so sánh với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2015 và các năm tiếp theo của hệ thống các NHTM tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chung (lý luận): phương pháp biện chứng lôgic, phương pháp phân tích thống kê, phân tích hoạt động kinh tế,... - Phương pháp cụ thể: điều tra bảng hỏi, phương pháp nghiên cứu tài liệu,... - Phân tích các nguồn tài liệu như là các tạp chí và báo cáo trong ngành ngân hàng, các tài liệu lưu trữ của Tổng cục thống kê. Phân tích số liệu sẵn có về thực trạng phát triển dịch vụ tại ngân hàng Công thương Việt nam trong những năm gần đây. Và các số liệu về nhu cầu được sử dụng ngân hàng của các cá nhân và tổ chức kinh doanh, thông qua đó đánh giá các nhân tố thúc đẩy phát triển, các nhân tố kìm hãm sự pháp triển dịch vụ, từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Công thương Việt Nam. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng thương mại; - Đánh giá được thực trạng các dịch vụ ngân hàng của ngân hàng Công thương Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Công thương Việt Nam. 3 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung đề tài bao gồm ba chương: Chương 1: Dịch vụ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng các dịch vụ ngân hàng của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại NHTM CôngThương Việt Nam Vì thời gian nghiên cứu, kiến thức có hạn, phạm vi dịch vụ ngân hàng rộng lớn nên tác giả sẽ tập trung nghiên cứu hoàn thiện và phát triển một số dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng công thương Việt nam. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn đọc gần xa, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thư đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA NHTM 1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại 1.1.1 Ngân hàng thương mại NHTM trước hết là một doanh nghiệp thực hiện kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các loại hình doanh nghiệp khác, nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Ở góc độ rộng hơn, Peter .S.Rose định nghĩa ngân hàng nói chung như sau: “ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp các danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. 1.1.2 Vai trò ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Ngân hàng ra đời và phát triển một cách tự phát qua một quá trình lâu dài gắn với sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển sẽ càng làm cho ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển. Lý thuyết tiền tệ đã chỉ ra rằng: tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế được coi như là máu huyết đối với cơ thể, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế ngân hàng đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:  Vai trò trung gian: chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế thành các khoản vay (cấp tín dụng) để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác.  Vai trò thanh toán: thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ, phân phối tiền giấy và tiền đúc.  Vai trò người bảo lãnh: cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán. 5  Vai trò đại lý: thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.  Vai trò chính sách: thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. Từ 5 vai trò cơ bản trên của NHTM, có thể nhận thấy rằng ngân hàng hoạt động như một “trạm bơm”, vừa bơm tiền để nuôi dưỡng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, vừa thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế, giúp cho lưu thông tiền tệ được điều hoà một cách hợp lý và hiệu quả nhất. “Trung gian tài chính” là một tổ chức hoặc cá nhân đứng giữa hai hay nhiều bên tham gia vào một bối cảnh tài chính. Tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, trung gian tài chính thường là một tổ chức trung gian cho kênh luân chuyển vốn giữa người đi vay và người cho vay. NHTM cũng là một trung gian tài chính, thực hiện nhiệm vụ làm trung gian giữa người đi vay (khách hàng vay vốn) và người cho vay (khách hàng gửi tiền), cung cấp những dịch vụ tài chính phù hợp để huy động vốn và cho vay. Hoạt động trung gian của NHTM sẽ diễn ra: (i) nếu có một mức chênh lệch dương giữa thu nhập dự tính từ việc cho vay đối với nhóm “thâm hụt” và chi phí dự tính mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động từ nhóm “thặng dư” và (ii) nếu có một tương quan dương giữa lãi suất cho vay và chi phí huy động. Nếu quan hệ giữa lãi suất cho vay và chi phí huy động là tương quan dương sẽ làm giảm tính bất trắc của lợi nhuận dự tính, khuyến khích các NHTM tiếp tục huy động vốn để cho vay. NHTM cũng thoả mãn nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Các công cụ tài chính được coi là thanh khoản nếu chúng có thể được bán nhanh chóng với rủi ro thấp nhất. 1.2. Dịch vụ ngân hàng của NHTM Để hiểu rõ dịch vụ ngân hàng là gì, cần nắm rõ nguồn gốc của dịch vụ, các đặc trưng cơ bản của dịch vụ là gì? 1.2.1 Dịch vụ và các đặc trưng cơ bản của dịch vụ 1.2.1.1 Dịch vụ Sự phát triển mạnh mẽ và phân công lao động trong xã hội ngày càng sâu và rõ nét, các ngành sản xuất vật chất và phục vụ đời sống con người ngày càng phát triển nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng lên của con người. Ngành dịch vụ ra 6 đời cùng với sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá, tuy nhiên trong giai đoạn đầu thì dịch vụ được quan niệm chỉ là ngành thương nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu ở khâu lưu thông, phân phối và người ta quan niệm dịch vụ như là một sự mua bán hàng hoá,... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của ngành dịch vụ ngày càng quan trọng, quan niệm về dịch vụ cũng ngày càng thay đổi theo. Theo đó, lĩnh vực dịch vụ không chỉ đơn thuần làm chức năng lưu thông, phân phối mà còn được phát triển rất đa dạng với nhiều ngành khác nhau: bưu chính viễn thông, y tế, giáo dịch, vận tải, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn,... Vậy, dịch vụ là gì? quan niệm chung nhất về dịch vụ là như thế nào? Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả các nhu cầu của sản xuất và đời sống của con người. 1.2.1.2 Đặc trưng cơ bản của dịch vụ Cũng giống như lĩnh vực sản xuất vật chất khác, hoạt động dịch vụ cũng sử dụng lao động sống và lao động vật hoá dưới cả hình thức gián tiếp và trực tiếp để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, dịch vụ có những đặc trưng riêng có, cụ thể:  Chất lượng dịch vụ không ổn định: chất lượng dịch vụ thường dao động trong một khoảng rất rộng do phụ thuộc vào nguồn cung ứng, thời gian và địa điểm cung ứng dịch vụ. Khác với các ngành sản xuất vật chất, chất lượng sản phẩm được quy định theo một tiêu chuẩn nhất định, nhưng đối với ngành dịch vụ rất khó có thể xác định tiêu chuẩn cố định cho một loại dịch vụ, và thông thường người ta cũng chỉ có thể tiêu chuẩn hoá dịch vụ ở một góc độ nhất định nào đó, vì dịch vụ phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh tiếp xúc, sự tác động qua lại giữa bên cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.  Sản phẩm của ngành dịch vụ có độ co giãn cung cầu không ổn định.  Dịch vụ có thể được sử dụng nhiều lần do các yếu tố cấu thành dịch vụ thường không mất đi sau khi cung ứng: thông thường hoạt động dịch vụ sau khi đã được thực hiện thì các yếu tố cấu thành dịch vụ không mất đi sau khi cung ứng. Bởi vì nhiều hoạt động dịch vụ mang tính kỹ năng, được lặp đi lặp lại nhiều lần và thậm chí sau nhiều lần phục vụ, những kỹ năng này còn hướng tới sự hoàn thiện hơn. 7  Dịch vụ mang tính vô hình: tính vô hình của dịch vụ thể hiện ở chỗ dịch vụ “là những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào chân bạn” 1. Quá trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hoá học,... nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa.  Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời: trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng hoá tách khỏi lưu thông và tiêu dùng. Do đó hàng hoá có thể lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo yêu cầu của thị trường. Khác với hàng hoá, quá trình cung ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ: dịch vụ tư vấn đầu tư, khi chuyên gia về đầu tư tư vấn khách hàng cũng là lúc khách hàng tiếp nhận và xong dịch vụ tư vấn do chuyên gia đó cung ứng.  Không thể lưu trữ được dịch vụ: sự khác biệt này là do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. 1.2.1.3 Phân loại dịch vụ Trên cơ sở các tiêu thức khác nhau, người ta phân chia dịch vụ thành hai loại: dịch vụ có tính chất sản xuất và dịch vụ không có tính chất sản xuất; nếu theo đối tượng phục vụ: dịch vụ có tính chất xã hội và dịch vụ có tính chất cá nhân; trên giác độ tài chính dịch vụ được phân chia thành: dịch vụ trả tiền và dịch vụ không phải trả tiền,… 1.2.2 Dịch vụ ngân hàng 1.2.2.1 Khái niệm Cho đến nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chuẩn hoá nào về dịch vụ ngân hàng. Theo WTO thì định nghĩa về dịch vụ ngân hàng vẫn chưa tách bạch khỏi dịch vụ tài chính. Ở Việt Nam từ trước đến nay cũng chưa có một quy định thống nhất nào liên quan đến định nghĩa về dịch vụ ngân hàng. Có quan điểm cho rằng, dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (cho vay, nhận tiền gửi,...), các hoạt động khác như (chuyển 1 Liberalizing international Transactions in Services, tr.1 8 tiền, thu uỷ thác, mua bán hộ, môi giới kinh doanh chứng khoán,...). Tuy nhiên, có rất nhiều quan điểm cho đến thời điểm hiện tại đều quan niệm rằng tất cả các hoạt động tín dụng, nhận tiền gửi, chuyển tiền,...được cung ứng bởi ngân hàng đều được coi là dịch vụ ngân hàng, theo đó người ta định nghĩa như sau: Dịch vụ ngân hàng được hiểu theo thông lệ quốc tế đó là các công việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu phí cho các tổ chức cung ứng dịch vụ. 1.2.2.2 Các dịch vụ ngân hàng Theo Peter. S Rose thì dịch vụ ngân hàng được phân loại thành 2 loại khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian và trình độ phát triển của nền kinh tế cũng như khả năng cung ứng của ngân hàng. a) Dịch vụ truyền thống của ngân hàng  Thực hiện trao đổi ngoại tệ: một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.  Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: thời kỳ đầu ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho các công ty vay - những người bán các khoản phải thu của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp nhằm giúp khách hàng có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.  Nhận tiền gửi: cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do vậy các NHTM đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng với các thời hạn khác nhau, lãi suất khác nhau.  Bảo quản vật có giá: các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện bảo quản vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản từ thời Trung cổ. Một điều khá lý thú là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát hành cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể lưu hành như tiền - đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. 9  Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: thời kỳ Trung cổ, các NHTM được cấp giấy phép hoạt động với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà họ huy động được. Các ngân hàng cam kết cho Chính phủ vay để tài trợ các hoạt động trong thời kỳ chiến tranh.  Cung cấp các tài khoản giao dịch: cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu và châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một trong những dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch - một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong ngành ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.  Cung cấp dịch vụ uỷ thác: đã từ lâu, các NHTM thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại, thông qua đó để thu phí. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ uỷ thác (trust services). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ uỷ thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và uỷ thác thương mại cho các doanh nghiệp. b) Dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây  Cho vay tiêu dùng: lịch sử đã cho thấy, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình do họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, từ việc cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các NHTM phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho dù, tín dụng tiêu dùng có những bước thăng trầm nhưng vẫn phải thừa nhận rằng cho vay tiêu dùng đã tạo ra nguồn thu quan trọng trong thu nhập của NHTM.  Tư vấn tài chính: đã từ lâu, khách hàng đã yêu cầu các NHTM cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, đặc biệt là tiết kiệm và đầu tư. Ngày nay, NHTM cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tư vấn tài chính khác nhau từ thuế, kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng của họ. 10  Quản lý tiền mặt: thực tế đã chỉ ra rằng, một số dịch vụ mà NHTM làm cho bản thân ngân hàng cũng mang lại lợi ích cho khách hàng. Một trong những dịch vụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó NHTM đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, đồng thời tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.  Dịch vụ thuê mua thiết bị: rất nhiều NHTM tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó NHTM mua thiết bị và cho khách hàng thuê.  Cho vay tài trợ dự án: các NHTM ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ vốn cho việc xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư - một công ty thành viên của ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro.  Bán các dịch vụ bảo hiểm: trong nhiều năm nay, các NHTM đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc chi trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Hiện nay, NHTM thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền, theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại ngân hàng, ngân hàng sẽ nhận được một phần thu nhập từ các dịch vụ đó.  Cung cấp các kế hoạch hưu trí: NHTM quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc bị tàn phế. NHTM cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến.  Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: các NHTM đang phấn đấu để trở thành “tập đoàn tài chính thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính nhằm thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm”. Đây là một trong những lý do chính khiến các NHTM bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. 11  Cung cấp dịch vụ tương hỗ và hỗ trợ: do NHTM cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp với kỳ vọng thu nhập khả quan hơn tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tuy nhiên rủi ro cao hơn.  Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: NHTM cung cấp dịch vụ bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành), cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Bên cạnh đó, NHTM cũng tham gia sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ cho các khoản nợ được phát hành bởi Chính phủ và công ty phát hành nhằm giúp khách hàng có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác. c) Dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại hàng đầu thế giới  Ngân hàng HSBC: với trụ sở chính tại London, HSBC có trên 9.500 văn phòng tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ trên 100 triệu khách hàng trong đó có trên 45 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Tổng tài sản đến ngày 30 tháng 6 năm 2008 là 2.547 tỷ đô la Mỹ. HSBC cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, sau đây là một số dịch vụ tiêu biểu: o Dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân: + Dịch vụ ngân hàng trực tuyến: chỉ cần một cú nhấp chuột là khách hàng có thể sử dụng ngay dịch vụ ngân hàng tực tuyến của HSBC, giao dịch có thể thực hiện ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ lúc nào khách hàng muốn. + Dịch vụ tài khoản và tiền gửi: lợi ích nổi bật của dịch vụ này là: (i) được phát hành thẻ ATM toàn cầu; (ii) được cung cấp dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại và dịch vụ ngân hàng trực tuyến miễn phí; (iii) được tư vấn đường dây nóng dịch vụ khách hàng miễn phí 24/24h. + Dịch vụ thẻ tín dụng: lợi ích nổi bật của dịch vụ này là: (i) được hưởng chương trình ưu đãi home&away của HSBC cho phép chủ thẻ được hưởng nhiều ưu đãi giảm giá lớn tại 19.000 tổ chức ở trên 40 quốc gia. Ở Việt Nam, chủ thẻ được hưởng ưu đãi khi mua sắm, đi du lịch, giải trí, chăm sóc sức khỏe (giảm từ 10 - 40%) tại các công ty, cửa hàng liên kết với HSBC. Các công ty, cửa hàng liên kết này đều là 12 những công ty, cửa hàng có thương hiệu như: Aigner Starlight Perfume; Eyewear Hut; Eden Spa; Salon and Spa; thời trang Ivy, Nem; nội thất Nhà Xinh;… + Dịch vụ bảo hiểm: (i) Bảo hiểm sức khỏe Medical Care: giúp giảm nhẹ gắng nặng tài chính trong việc chăm sóc sức khỏe, gia đình người mua bảo hiểm có thể an tâm tận hưởng cuộc sống một cách vui khỏe và trọn vẹn. Người mua bảo hiểm có thể được khám chữa bệnh tại các nước phát triển ở châu Á. (ii) Bảo hiểm an toàn cá nhân: chỉ với chưa đến 4.000 VNĐ/ngày, bảo hiểm an toàn cá nhân sẽ trả số tiền có thể tới 840.000.000 VNĐ nếu như tai nạn xảy ra gây tử vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hoặc thương tật bộ phận vĩnh viễn. + Dịch vụ thu hộ tiền: chỉ cần khách hàng nhấc điện thoại báo cho HSBC, ngay lập tức sẽ có một bộ phận của HSBC đến phục vụ thu hộ tiền ngay tại nhà, cơ quan của khách hàng. o Dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp: + Dịch vụ chiết khấu hóa đơn: là giải pháp tài trợ chuyên biệt cho những khoản phải thu hoặc hóa đơn thanh toán có kỳ hạn cho các doanh nghiệp bán hàng trả chậm. HSBC sẽ ứng trước một phần hay toàn bộ giá trị các khoản phải thu từ các người mua đã được HSBC chấp thuận. + Dịch vụ giao tiền tại địa điểm chỉ định: HSBC có thể giao tiền cho khách hàng tại địa điểm do khách hàng chỉ định thông qua một bộ phận chuyên trách mảng này của HSBC hoặc thông qua hệ thống các các ngân hàng liên kết (Sacombank, Đông Á, Techcombank,…). + Dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu: HSBC có thể hỗ trợ doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn lớn với thời hạn dài của doanh nghiệp.  CitiBank: Citibank là ngân hàng có hơn 1 nửa vốn thuộc về Citicorp được thành lập năm 1812 tại Mỹ, có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở tại 100 nước. Ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền thống, Citibank cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nổi bật sau: o Các dịch vụ khách hàng cá nhân toàn diện: gồm có thế chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, Visa Tralver Monney, đầu tư ngân hàng quốc tế, bảo hiểm nhân thọ và quản lý quỹ. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất