ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------
BÙI MINH THẮNG
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------
BÙI MINH THẮNG
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH VĂN THÔNG
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Phát triển các dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo
Việt Phú Thọ” tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, TS. Đinh Văn Thông – Giảng viên chính
khoa Kinh tế - Chính trị; Người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện
luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ lãnh đạo và nhân viên Công ty Bảo Việt
Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian nghiên
cứu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian và trình độ nên bài luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và
đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để nghiên
cứu ứng dụng tiếp theo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM..............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.......... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về Bảo hiểm ............................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm và hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo hiểm .......................................................................................... 11
1.1.3. Đầu tư của các Doanh nghiệp bảo hiểm .................................... 13
1.1.4. Nội dung về doanh thu, chi phí trong kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
............................................................................................................. 14
1.1.5. Nguyên tắc xác định hiệu quả kinh doanh đối với công ty thành
viên hạch toán phụ thuộc tại Bảo Việt .................................................. 18
1.1.6. Vai trò của dịch vụ bảo hiểm trong nền kinh tế và đời sống xã hội
............................................................................................................. 22
1.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về kinh doanh dịch vụ bảo hiểm . 26
1.2.1. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới ......................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam .............................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO
HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2009 -2013 ..........29
2.1. Khái quát về Công ty Bảo Việt Phú Thọ ............................................ 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 29
2.1.2. Tổ chức bộ máy........................................................................... 29
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm tại Công
ty giai đoạn 2009-2013 ............................................................................. 30
2.2.1. Đặc điểm cơ bản về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh ................. 30
2.2.2. Tình hình thị trường bảo hiểm tại Phú Thọ giai đoạn 2009-2013 31
2.3. Phân tích tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ bảo hiểm tại Công ty
giai đoạn 2009-2013 ................................................................................. 32
2.3.1. Doanh thu ................................................................................... 33
2.3.2. Quản lý chi phí ........................................................................... 46
2.3.3. Phân tích hiệu quả phát triển dịch vụ bảo hiểm giai đoạn 20092013 ..................................................................................................... 54
2.3.4. Nhận xét chung ........................................................................... 63
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY
BẢO VIỆT PHÚ THỌ ............................................................................................65
3.1. Nhiệm vụ, phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ bảo hiểm ....... 65
3.2. Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt
Phú Thọ .................................................................................................... 65
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến việc hoàn thiện môi trường kinh doanh
bảo hiểm ................................................................................................... 65
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến các nhân tố quản trị doanh nghiệp
............................................................................................................. 75
3.2.3. Nhóm giải pháp tài chính ............................................................ 85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
Bảo Ngân
Bảo hiểm Ngân hàng Công thương
2
BH
Bảo hiểm
3
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
4
EU
Liên minh Châu Âu
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
MIC
Bảo hiểm Quân đội
7
PJICO
Bảo hiểm xăng dầu
8
PTI
Bảo hiểm bưu điện
9
PVI
Bảo hiểm dầu khí
10
RR
Rủi ro
11
SVIC
Bảo hiểm than khoáng sản
12
TNDS
Trách nhiệm dân sự
13
VC
Vận chuyển
14
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 2.1
Tổng hợp doanh thu giai đoạn 2009-2013
34
2
Bảng 2.2
Tổng hợp doanh thu theo nhóm dịch vụ
37
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
Tổng hợp chi bồi thường giai đoạn 2009-2013
47
5
Bảng 2.5
Tổng hợp bồi thường theo nhóm dịch vụ
49
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
Hiệu quả kinh doanh quy ước 2009 - 2013
54
8
Bảng 2.8
Hiệu quả quy ước kinh doanh bảo hiểm theo nhóm dịch vụ
57
9
Bảng 2.9
10
Bảng 2.10 Chi phí bán hàng bình quân giai đoạn 2009-2013
11
Bảng 2.11
12
Bảng 2.12
Khai thác theo chỉ tiêu kinh tế của một số dịch vụ giai
đoạn 2009 -2013
Báo cáo chi bồi thường một số dịch vụ bảo hiểm chủ yếu
giai đoạn 2009-2013
Hiệu quả quy ước kinh doanh bảo hiểm một số nghiệp vụ
chủ yếu giai đoạn 2009-2013
Hiệu quả quy ước kinh doanh bảo hiểm trên 1 đồng
doanh thu theo nhóm dịch vụ giai đoạn 2009 -2013
Hiệu quả quy ước kinh doanh bảo hiểm tính trên 1 đồng
doanh thu của một số nghiệp vụ giai đoạn 2009 - 2013
ii
Trang
43
51
58
60
61
62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Bảo Việt Phú Thọ (Bảo Việt Phú Thọ) là công ty kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ trên địa bàn của tỉnh. Phát triển các dịch vụ bảo hiểm là một yêu
cầu bắt buộc xuất phát từ sự tồn tại và phát triển của đơn vị, là tiền đề để đảm bảo
tăng thu nhập cho người lao động, duy trì sự ổn định và phát triển nguồn nhân lực,
góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và việc khẳng định vai trò chủ đạo của
Công ty nói riêng và Bảo Việt nói chung trong bối cảnh thị trường bảo hiểm cạnh
tranh và hội nhập quốc tế.
Trong thời gian qua, theo đánh giá chung, hoạt động kinh doanh của Bảo
Việt Phú Thọ đạt được một số kết quả tích cực, doanh thu hàng năm luôn có tăng
trưởng. Nếu như năm 2009, quy mô về doanh thu của công ty chỉ ở mức trên 25 tỷ
đồng thì đến hết năm 2013, doanh số đã đạt mức trên 44 tỷ đồng. Vấn đề đặt ra ở
đây là, căn cứ vào tiềm năng thực tế của địa phương cũng như tình hình cạnh tranh
trên thị trường kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, với các nguồn lực hiện có của
mình, liệu Bảo Việt Phú Thọ có thể phát triển dịch vụ bảo hiểm của mình hay
không? Công ty đã tận dụng hết những lợi thế và cơ hội hay chưa, những khó khăn
đang gặp phải. Những chiến lược đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho khách hàng
có được sự lựa chọn phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng chưa, còn nhu cầu gì
của khách hàng mà công ty chưa nhìn thấy....
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
"Phát triển các dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ".
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển các ngành kinh tế dịch vụ trong đó có lĩnh vực bảo hiểm đang là
một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đặt ra trong bối cảnh phát triển kinh tế
và hội nhập kinh tế quốc tế. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực bảo
hiểm song cũng chưa có một nghiên cứu toàn diện đáp ứng nhu cầu hội nhập, vì vậy
đây là đề tài thiết thực phù hợp với diễn biến thị trường cũng như tình hình kinh
doanh của Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
1
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về bảo hiểm, đặc
điểm của dịch vụ bảo hiểm, các quy định, chính sách, các văn bản hướng dẫn của
nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực trạng kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm tại Bảo Việt Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp kiến nghị hoàn thiện phát triển
dịch vụ bảo hiểm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về dịch vụ bảo hiểm tại Công ty
- Phân tích các dịch vụ bảo hiểm gốc và các hoạt động kinh tế có liên quan từ
đó chỉ ra những nhân tố tích cực, tiêu cực tác động tới kết quả kinh doanh đã đạt
được trong thời gian qua.
- Phân tích các khoản chi phí trong kinh doanh bảo hiểm: Các khoản dự
phòng bồi thường, chi bồi thường, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi đề phòng hạn
chế tổn thất chống gian lận bảo hiểm...từ đó đánh giá lợi nhuận của đơn vị.
- Xuất phát từ thực tế kinh doanh giai đoạn 2009-2013 tại Bảo Việt Phú Thọ, đưa
ra định hướng, giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các sản phẩm bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ đang triển khai kinh
doanh theo từng nhóm dịch vụ:
- Dịch vụ bảo hiểm con người
- Dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
- Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa, kỹ thuật
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm tại
Công ty giai đoạn 2009-2013 gắn liền với đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ trên
cơ sở phân cấp của Tổng công ty đối với các công ty thành viên, dưới góc độ tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
2
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập số liệu, văn bản liên quan đến kinh
doanh bảo hiểm như: Luật kinh doanh bảo hiểm, Nghị định, thông tư hướng dẫn...
Phân theo từng nhóm dịch vụ nghiên cứu để tổng hợp theo các tiêu thức phù
hợp mục đích nghiên cứu. Tổng hợp số liệu theo từng nhóm dịch vụ: dịch vụ bảo
hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hoá - kỹ thuật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện những vấn đề về lý luận liên quan đến chính sách quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Thông qua việc phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
tại Công ty trong thời gian qua, giúp cho Công ty xây dựng những mục tiêu và giải pháp
cụ thể để phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm trong giai đoạn mới.
- Giúp cho Bảo Việt hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đối với các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Những kiến nghị về mặt quản lý nhà nước dưới góc độ tài chính để nâng
cao hơn nữa hiệu quả quản lý trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ bảo hiểm.
Chương 2: Thực trạng về phát triển các dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo
Việt Phú Thọ giai đoạn 2009-2013.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM
1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về Bảo hiểm
*/ Khái niệm:
Trong Hiệp định chung về thương mại trong lĩnh vực Dịch vụ (GATS) thì
nhóm dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm bao gồm bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ, tái bảo hiểm, trung gian bảo hiểm như môi giới và đại lý,
các dịch vụ bổ trợ cho bảo hiểm như tư vấn và tính toán rủi ro.
Cũng giống như các ngành dịch vụ khác, dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho
khách hàng sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, không có hình dáng, kích
thước, trọng lượng...Sản phẩm bảo hiểm là loại sản phẩm đặc biệt, đây là loại sản
phẩm vô hình và không được bảo hộ độc quyền, là loại sản phẩm mà người mua
không bao giờ muốn nó xảy ra với mình để thực hiện quyền đòi bồi thường hay trả
tiền bảo hiểm. Người mua sản phẩm bảo hiểm chỉ với mục đích đề phòng khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra vẫn đảm bảo được an toàn về mặt tài chính, ổn định được quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống sinh hoạt xã hội.
Tham gia vào dịch vụ bảo hiểm gồm có người mua (khách hàng), người cung
cấp dịch vụ (các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm) và các tổ chức trung gian
(người bảo hiểm môi giới bảo hiểm).
- Người bảo hiểm còn gọi là những người cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Là các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, là người ký hợp đồng bảo hiểm, được hưởng
phí bảo hiểm và cam kết bồi thường cho người mua bảo hiểm tất cả những tổn thất,
thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp gây nên.
Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hiện nay theo điều 59 của Luật kinh doanh
bảo hiểm của Việt Nam gồm: Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, doanh nghiệp bảo
hiểm cổ phần, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, tổ chức bảo hiểm tương hỗ và
doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
4
- Người được bảo hiểm: Là những tổ chức hay cá nhân có tài sản hay trách
nhiệm dân sự theo luật định, tính mạng hay tình trạng sức khỏe cần phải tham gia
bảo hiểm sẽ trực tiếp hay thông qua người môi giới mua các sản phẩm bảo hiểm.
Người được bảo hiểm là người có tên trên hợp đồng bảo hiểm hay là người được
hưởng lợi ích trên hợp đồng bảo hiểm.
- Tổ chức trung gian bảo hiểm: Hay còn gọi là người môi giới, đại lý bảo
hiểm là cầu nối giữa người mua và người bán bảo hiểm:
Môi giới bảo hiểm có thể là công ty hoặc cá nhân đứng ra thu xếp bảo hiểm
với các công ty bảo hiểm. Họ có thể tư vấn về các vấn đề như nhu cầu bảo hiểm,
hợp đồng bảo hiểm, thị trường bảo hiểm, khiếu nại, kiện tụng...Môi giới bảo hiểm
có thể đại diện cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm có thể là tổ chức hay cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm
ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiểm thay mặt doanh nghiệp bảo
hiểm bán các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp và được hưởng lương hoặc tiền
hoa hồng theo thỏa thuận.
Có thể khái quát dịch vụ bảo hiểm như sau:
Dịch vụ bảo hiểm là tất cả các dịch vụ mà người bảo hiểm cung cấp cho người được
bảo hiểm.
Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ nhằm xây dựng Quỹ bồi thường chung từ sự
đóng góp của những người tham gia bảo hiểm có những rủi ro và nhu cầu bảo hiểm
giống nhau để được Quỹ bồi thường chi trả khi xảy ra những sự kiện, rủi ro, thiên tai,
tai nạn bất ngờ, kém may mắn gây thiệt hại cho những người tham gia bảo hiểm.
Rủi ro là điều kém may mắn có thể xảy ra mà con người không thể lường
trước được về không gian xảy ra, thời gian xảy ra và mức độ hậu quả của nó.
Người ta cũng có định nghĩa khác về bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro của người
tham gia bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm với điều kiện doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận rủi ro được đem ra chia sẻ và người tham gia bảo hiểm đóng một mức
phí bảo hiểm để hình thành nên Quỹ bồi thường nhằm chi trả theo mức độ thiệt hại
thực tế khi những rủi ro này gây ra.
5
Như vậy, không phải bất kỳ rủi ro nào muốn được chia sẻ đều được doanh
nghiệp bảo hiểm chấp thuận. Chỉ những rủi ro ngẫu nhiên, ngoài ý muốn chủ quan
của con người mới được chấp thuận bảo hiểm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
bảo hiểm chính là người kinh doanh rủi ro. Rủi ro càng nhiều, xác suất xảy ra rủi ro
càng lớn và mức độ hậu quả càng nghiêm trọng thì càng hấp dẫn người tham gia
bảo hiểm.
Tần suất xuất hiện rủi ro và hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra với một cá
thể là điều ngẫu nhiên không lường trước được. Nhưng nếu nghiên cứu theo số
đông của nhiều cá thể, tại khu vực địa lý càng rộng càng tốt, tại một thời gian càng
nhiều càng chính xác thì điều này sẽ cho một xác suất thống kê là một con số không
đổi. Đây chính là cơ sở khoa học của hoạt động kinh doanh bảo hiểm để xác định
tính phí bảo hiểm.
Để tiến hành bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thường đưa ra lời cam kết về
cách thức, phương thức bồi thường cho những rủi ro được bảo hiểm và không bồi
thường cho những trường hợp loại trừ bảo hiểm. Điều này được thể hiện rõ ràng
trong đơn bảo hiểm (đúng theo thông lệ quốc tế) hoặc Quy tắc, điều khoản, điều
kiện bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Loại trừ bảo hiểm là những trường hợp xảy ra tổn thất do chủ quan của người
tham gia bảo hiểm hoặc người hưởng quyền lợi bảo hiểm gây ra hoặc liên quan đến
hành vi vi phạm những quy định của pháp luật hiện hành hoặc chuẩn mực đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tổn thất xảy ra thuộc nguyên nhân đã được loại
trừ thì doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể dùng loại trừ bảo hiểm để thu hẹp
phạm vi bảo hiểm cho ra đời các sản phẩm bảo hiểm mới với phạm vi bảo hiểm ít
hơn và tất nhiên mức phí thấp hơn để khách hàng lựa chọn.
Về nguyên tắc, bất kỳ rủi ro nào cũng có thể được bảo hiểm kể cả rủi ro có
xác suất gần bằng một nhưng người tham gia bảo hiểm phải đóng một mức phí
tương ứng với mức độ rủi ro được bảo hiểm.
6
Ngoài ra các doanh nghiệp bảo hiểm còn dùng mức khấu trừ trong bồi
thường nhằm giải quyết những vấn đề sau đây:
- Hạn chế việc giải quyết bồi thường với số tiền nhỏ mà công sức để thực
hiện việc giám định tổn thất và đòi bồi thường của người tham gia bảo hiểm có thể
là lớn hơn nhiều.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm trong việc
đề phòng hạn chế tổn thất khi chấp nhận mức khấu trừ càng lớn càng được giảm
phí bảo hiểm. Mức khấu trừ này luôn đặt người tham gia bảo hiểm khi bất kỳ lúc
nào cũng phải mẫn cán trong việc bảo vệ an toàn cho đối tượng được bảo hiểm để
tránh xảy ra tổn thất nhỏ trong mức khấu trừ phải tự gánh chịu không được giải
quyết bồi thường.
Để tăng năng lực chấp nhận bảo hiểm cho những rủi ro có giá trị lớn, các
doanh nghiệp bảo hiểm còn dùng kỹ thuật nghiệp vụ tái bảo hiểm cho các công ty
chuyên nhận tái bảo hiểm hay các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Tái bảo hiểm là
biện pháp chia sẻ rủi ro của các doanh nghiệp bảo hiểm với các công ty chuyên
nhận tái bảo hiểm hay các doanh nghiệp bảo hiểm khác từ những rủi ro mà mình đã
chấp nhận bảo hiểm cho khách hàng và không được làm thay đổi nội dung, quyền
và lợi ích của khách hàng khi giao kết bảo hiểm.
Như vậy, bảo hiểm là tấm lá chắn kinh tế cho các tổ chức cá nhân trước
những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra và được chấp thuận bảo hiểm. Nhà nước sử dụng
bảo hiểm như là một công cụ để ổn định ngân sách nhà nước trước thiên tai, tai nạn,
rủi ro bất ngờ, đồng thời là công cụ xây dựng Quỹ bồi thường tập trung trong thời
gian nhàn rỗi chưa giải quyết bồi thường để đầu tư phát triển nền kinh tế xã hội.
*/ Khái niệm, đặc điểm cơ bản của dịch vụ:
Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không
tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân như: Vận tải, du lịch, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông, dịch vụ tư vấn…
7
Có thể định nghĩa một cách chung nhất: Dịch vụ là những hoạt động mang
tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm
thỏa mãn một cách kịp thời, thuận tiện và hiệu quả hơn nhu cầu sản xuất và đời
sống con người. Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong
nền kinh tế quốc dân. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá
trình kinh doanh bao gồm các hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng, là phần mềm
của sản phẩm được cung ứng cho khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ có những điểm riêng biệt giúp ta có thể phân biệt với các
sản phẩm vật chất:
- Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, không hiện hữu, không tồn tại dưới
dạng vật chất cụ thể. Sản phẩm mà dịch vụ tạo ra để phục vụ thì không thể xác định
một cách cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Cái mà khách hàng cảm nhận được từ
sản phẩm dịch vụ lại chính là các phương tiện chuyển giao dịch vụ tới khách hàng.
Do vậy mà thái độ bên ngoài của các nhân viên tiếp xúc, của yếu tố bên ngoài rất
quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
- Sản phẩm dịch vụ có tính không tách rời. Hay nói cách khác là việc cung
ứng sản phẩm và việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời. Một sản phẩm dịch vụ
được tạo ra cũng là lúc nó được tiêu dùng, sản phẩm dịch vụ không thể tách rời khỏi
nguồn gốc của nó, cho dù là do con người hay máy móc tạo ra dịch vụ.
*/ Đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm:
Cũng giống với các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ bảo hiểm cũng có các đặc
trưng chung như sau:
- Người cung cấp và nhu cầu về dịch vụ bảo hiểm:
Người cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Chính là các doanh nghiệp bảo hiểm kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm để phục vụ khách hàng của mình. Các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh dịch vụ bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm tùy theo nhu cầu của thị
trường và tùy theo khả năng cạnh tranh. Các doanh nghiệp luôn nâng cao chất lượng
dịch vụ thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, chính là sản phẩm
bảo hiểm. Ngày càng có nhiều sản phẩm bảo hiểm được phát triển và hoàn thiện
8
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội trong quá trình hội nhập và toàn
cầu hóa. Sản phẩm bảo hiểm luôn được cải tiến, hoàn thiện và đổi mới nhằm đáp
ứng nhu cầu phong phú của thị trường.
Cầu về dich vụ bảo hiểm: Là nhu cầu của dân cư, của các tổ chức xã hội, của
các đơn vị sản xuất kinh doanh…Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về dịch vụ
bảo hiểm ngày càng tăng.
- Giá cả của dịch vụ bảo hiểm:
Giá cả của dịch vụ bảo hiểm hay còn gọi là giá cả của sản phẩm bảo hiểm
chính là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người mua bảo hiểm phải
trả cho người cung cấp dịch vụ bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
Phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở giá trị bảo hiểm (hay số tiền bảo hiểm) với
tỷ lệ phí bảo hiểm. Nếu giá trị bảo hiểm càng lớn, tỷ lệ phí càng cao thì phí bảo
hiểm càng lớn và ngược lại.
Ngoài ra, dịch vụ bảo hiểm còn có các đặc trưng riêng như:
- Dịch vụ bảo hiểm có tiềm năng phát triển lớn, đối tượng khách hàng rộng,
đối tượng bảo hiểm rất đa dạng, bao gồm tài sản, con người và trách nhiệm dân sự.
- Dịch vụ bảo hiểm phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của điều kiện kinh
tế xã hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu an toàn trong sản xuất, kinh doanh cũng
như đời sống sinh hoạt của người dân càng được đặt ra cao hơn đã tạo điều kiện
thúc đẩy dịch vụ bảo hiểm phát triển.
- Dịch vụ bảo hiểm cung cấp sản phẩm đặc biệt liên quan đến rủi ro, nguy
hiểm. Bảo hiểm ra đời là do sự tồn tại khách quan của rủi ro. Rủi ro là những đe dọa
nguy hiểm, bất ngờ mà con người không thể lường trước được là nguyên nhân gây
ra tổn thất, thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm. Bảo hiểm là một ngành kinh doanh đặc
biệt trong xã hội.
- Dịch vụ bảo hiểm là dịch vụ tài chính, chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
của nhà nước. Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nhà nước không những xét duyệt biểu phí, xác định giới hạn trách nhiệm bồi
9
thường mà còn quyết định sản phẩm được phép kinh doanh hoặc hình thức triển
khai bắt buộc hay tự nguyện.
- Dịch vụ bảo hiểm hoạt động theo quy luật số đông bù số ít, đây là quy luật
đặc thù của ngành bảo hiểm. Bảo hiểm chính là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn thất
của một hay một số người cho nhiều người cùng gánh chịu. Tức là lấy số đông để
bù vào rủi ro của một số ít. Một người tự mình thì không thể gánh nổi khi sự cố bảo
hiểm xảy ra nhưng nhiều người san sẻ thì sẽ vượt qua được.
*/ Khái niệm phát triển dịch vụ:
Phát triển dịch vụ là quá trình làm đa dạng hóa dịch vụ cả về chủng loại cũng
như chất lượng dịch vụ, làm tăng mức độ cảm nhận dịch vụ trên cơ sở phát triển
những lợi ích cơ bản thuần túy mà dịch vụ mang lại cho người sử dụng.
*/ Các nhân tố phát triển dịch vụ bảo hiểm: Bao gồm 7 nhân tố
- Thiết kế sản phẩm: Điều quan trọng nhất mà mục tiêu chiến lược sản phẩm
phải đạt được là cần tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và mong muốn của
khách hàng mục tiêu, với các nguồn lực và phong cách tổ chức riêng của công ty và
đảm bảo cho công ty có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Điều đó đòi hỏi
công ty bảo hiểm cần xem xét cẩn thận những lợi thế tiềm năng của sản phẩm mới
hoặc thay đổi sản phẩm so với những bất lợi do những thay đổi đó gây ra để đảm
bảo cho chiến lược phát triển sản phẩm có hiệu quả nhất.
- Phí bảo hiểm: Thiết lập mục tiêu tính phí và chiến lược tính phí giúp xác
định được giá của các dịch vụ bảo hiểm.
- Phân phối sản phẩm bảo hiểm: Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ, mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh, ngoài việc thiết kế
ra những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách cao nhất còn phải tổ
chức tốt quá trình phẩn phối các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm thông qua kênh phân
phối trực tiếp (tại văn phòng công ty, các văn phòng đại diện của công ty…) và
kênh phân phối gián tiếp (thông qua hệ thống đại lý, môi giới của công ty).
10
- Chiến lược xúc tiến hồn hợp: Bao gồm bốn công cụ cơ bản trong chiến lược
xúc tiến bán hàng là: Chiến lược để chuyển tải thông tin đến khách hàng: Quảng
cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng và bán hàng cá nhân.
-Yếu tố con người: Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cũng như tư
vấn viên bảo hiểm, có khả năng sáng tạo, khéo léo giải quyết các tình huống thích
ứng với công việc.
- Quy trình cung ứng dịch vụ: Công ty bảo hiểm có quy trình cung cấp dịch
vụ nhanh, thuận tiện (đặc biệt là khâu dịch vụ sau bán hàng như giải quyết sự kiện
bảo hiểm phát sinh) sẽ là lợi thế cạnh tranh và là cơ sở để khách hàng lựa chọn sử
dụng dịch vụ bảo hiểm của công ty ở những lần tiếp theo.
- Yếu tố vật chất: Dụng cụ trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ hiện
đại giúp nhân viên dễ dàng tác nghiệp. Ngoài ra yếu tố vật chất hữu hình góp phần
tạo nên hình ảnh công ty, giúp cho khách hàng nhanh chóng nhận ra sản phẩm dịch
vụ ngay từ hình ảnh bên ngoài như: Lô gô, biển hiệu, ấn phẩm tờ rơi…
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm và hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm
1.1.2.1. Sản phẩm bảo hiểm mang nhiều tính đặc thù
Sản phẩm bảo hiểm mang tính chất trừu tượng nên không phải bất cứ ai cũng
hiểu được. Ngoài đơn bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, điều kiện bảo hiểm còn rất
nhiều từ ngữ, lựa chọn rủi ro, đánh giá rủi ro, chấp nhận rủi ro, kê khai giấy yêu cầu
bảo hiểm cần được các doanh nghiệp bảo hiểm giải thích hướng dẫn trực tiếp cho
khách hàng. Chính vì vậy trong hoạt động bảo hiểm, môi giới và đại lý bảo hiểm sẽ là
người đưa sản phẩm bảo hiểm, đưa sự lựa chọn sản phẩm bảo hiểm đến khách hàng.
1.1.2.2. Sản phẩm bảo hiểm thực chất là bán lời cam kết bồi thường cho
khách hàng
Hợp đồng bảo hiểm là một giao kết dân sự, một bên khách hàng đưa ra giấy
yêu cầu bảo hiểm và một bên doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra lời cam kết về những
cách thức, hình thức bồi thường cho những rủi ro được bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm,
khấu trừ (nếu có). Vì vậy chất lượng của sản phẩm bảo hiểm chính là việc doanh
11
nghiệp bảo hiểm có thực hiện cam kết có đầy đủ kịp thời hay không. Điều đó cũng
tạo nên uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm. Cơ sở để thực hiện cam kết
chính là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thu đúng, thu đủ, kịp thời thì doanh nghiệp
bảo hiểm mới có đủ điều kiện và khả năng giải quyết bồi thường đúng như cam kết.
1.1.2.3. Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở căn cứ khoa học
Khi hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhiều năm, người ta thống kê được tổng
số tiền bảo hiểm và tổng số tiền bồi thường của toàn thị trường bảo hiểm cụ thể cho
từng nghiệp vụ bảo hiểm và có thể chi tiết ra cho từng sản phẩm bảo hiểm. Đó là
căn cứ để tính phí bảo hiểm khi chia tỉ số tổng số tiền bồi thường cho tổng giá trị
của đối tượng được bảo hiểm. Vì vậy, cách tính phí bảo hiểm là một công thức khoa
học, một kĩ thuật nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng thống nhất. Phí bảo hiểm được hiểu
là cái giá của việc mua bảo hiểm cho những rủi ro của người tham gia bảo hiểm.
Khác với các cơ sở sản xuất kinh doanh có giá thành khác biệt với giá cả thị trường
và từng cơ sở sản xuất kinh doanh có những yếu tố chi phí cá biệt cấu thành nên giá
cả, doanh nghiệp bảo hiểm hình thành phí bảo hiểm phải dựa vào cơ sở khoa học là
xác suất thống kê tổn thất, chi phí cá biệt chỉ còn là chi phí quản lý doanh nghiệp
bảo hiểm chiếm tỉ trọng không nhiều trong tổng phí bảo hiểm.
1.1.2.4. Việc hưởng thụ sản phẩm bảo hiểm mang tính đặc thù
Người ta mua sản phẩm bảo hiểm nào đều được hưởng thụ và trông chờ kết
quả hưởng thụ sản phẩm bảo hiểm đó. Qua hưởng thụ người ta có thể so sánh, đánh
giá chất lượng sản phẩm, đánh giá được chất lượng của nhà cung cấp với sản phẩm
bảo hiểm. Tham gia bảo hiểm chỉ mang lại cho người ta an tâm khi tổn thất xảy ra
đã được doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường. Song thực tế không ai mong
muốn được hưởng thụ sản phẩm bảo hiểm, có nghĩa là không mong muốn rủi ro tổn
thất xảy ra. Số người được hưởng thụ sản phẩm bảo hiểm là rất ít trong số người
tham gia bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm. Vì vậy khi hưởng thụ sản phẩm bảo hiểm
mới phát hiện ra cái xấu, cái tốt của sản phẩm bảo hiểm, của nhà cung cấp thì cũng
đã muộn.
12
- Xem thêm -