BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN MINH TÂM
PHÂN TÍCH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
VPBANK SECURITIES
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
23.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2012
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHỨNG KHOÁN .............................................................................. 3
1.1. Khái niệm rủi ro .................................................................................... 3
1.2. Phân loại rủi ro ...................................................................................... 6
1.3. Khái niệm quản lý rủi ro......................................................................... 9
1.4. Nội dung quản lý rủi ro..............................................................................10
1.4.1. Nhận dạng rủi ro ................................................................................. 11
1.4.2. Đánh giá rủi ro .................................................................................... 12
1.4.3. Đo lường rủi ro ................................................................................... 13
1.4.4. Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro ............................................................ 13
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động chứng khoán ................. 17
1.5.1. Rủi ro về biến động tăng trưởng kinh tế ..............................................17
1.5.2. Rủi ro lạm phát ................................................................................... 17
1.5.3. Rủi ro lãi suất ..................................................................................... 18
1.5.4. Rủi ro tỷ giá hối đoái ..........................................................................18
1.5.5. Rủi ro pháp lý ..................................................................................... 19
1.5.6. Rủi ro nguồn nhân lực ........................................................................19
1.5.7. Rủi ro cạnh tranh ................................................................................ 19
1.5.8. Rủi ro giảm giá chứng khoán trong danh mục đầu tư của công ty .......20
1.5.9. Rủi ro hỗ trợ giao dịch ........................................................................20
1.5.10. Rủi ro từ các tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán ........................... 20
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
1.5.11. Rủi ro hoạt động ...............................................................................21
1.5.12. Rủi ro khác ....................................................................................... 21
1.6. Các phương hướng quản lý rủi ro .............................................................. 21
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG
KHOÁN TẠI VPBANK SECURITIES ............................................................. 24
2.1. Khái quát về công ty VPBank Securities................................................ 24
2.1.1. Sơ lược về VPBS .......................................................................... 24
2.1.2. Tầm nhìn ...................................................................................... 24
2.1.3. Sứ mệnh ....................................................................................... 24
2.1.4. Giá trị doanh nghiệp ...................................................................... 25
2.1.5. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................. 26
2.1.6. Chức năng nhiệm vụ của một số khối, phòng ban hành chính ........... 27
2.1.7. Kết quả kinh doanh của công ty ...................................................... 31
2.1.8. Hệ thống phần mềm dùng để theo dõi quản lý nghiệp vụ .................. 42
2.1.9. Đánh giá chung về hoạt động của công ty chứng khoán VPBank ....... 43
2.2. Phân tích rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VPBank Securities. .......45
2.2.1. Các loại rủi ro khi thực hiện giao dịch ký quỹ.................................. 46
2.2.2. Các loại rủi ro liên quan đến phần mềm quản lý giao dịch ký quỹ ..... 57
2.3. Nhận xét đánh giá chung ...................................................................... 66
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA VPBANK SECURITIES ............................................... 68
3.1. Đặt vấn đề…….................................................................................... 68
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán VPBank ................. 68
3.1.2. Cạnh tranh và áp lực từ phía khách hàng ......................................... 69
3.1.3. Các rủi ro còn tồn tại ..................................................................... 69
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
3.2. Một số giải pháp quản lý rủi ro khi thực hiện giao dịch ký quỹ…………. .70
3.2.1. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro liên quan đến danh mục và tỉ lệ cho
vay của từng mã chứng khoán và rủi ro hạn mức cho vay ký quỹ..................... 70
3.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng .................................................... 71
3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro thị trường ................................................. 72
3.2.4. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản .............................................. 73
3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro pháp lý ..................................................... 73
3.2.6. Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động ................................................. 73
3.2.7. Giải pháp hạn chế rủi ro kinh tế, tỷ giá, lãi suất và lạm phát.............. 74
3.2.8. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên ................................................ 74
3.3. Một số giải pháp quản lý rủi ro hệ thống phần mềm giao dịch ký quỹ .......75
3.3.1. Phần mềm Margin ......................................................................... 75
3.3.2. Phần mềm Tn................................................................................ 77
3.4. Kết luận…….. ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 84
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận căn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh
mục tài liệu của luận văn
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Tâm
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DVTC
Dịch vụ tài chính
HTKD
Hợp tác kinh doanh
VPBANK SECURITIES
VPBS
Công ty Chứng khoán ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng
Công ty Chứng khoán ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
KSRR
Kiểm soát rủi ro
KSNB
Kiểm soát nội bộ
GDKQ
Giao dịch ký quỹ
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên bảng, hình, sơ đồ
Bảng 1.1: Phân biệt các trạng thái tính toán và ra quyết định
trong các tình huống cụ thể
Bảng 2.1 : Số lượng nhân sự các phòng ban của VPBS
Bảng 2.3 : Bảng cân đối kế toán toàn công ty tháng 12 năm
2010
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty
2009 - 2010
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực cụ thể
Bảng 2.6: Một số khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn TCDN
của VPBS
Trang
5
26
31
38
41
44
Bảng 2.7: Bảng so sánh tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
49
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch doanh thu
68
Bảng 3.2: Bảng kế hoạch chi phí:
69
Hình 1.1: Minh họa kết của xác suất xảy ra trong các tình
huống
5
Hình 1.2: Biểu diễn rủi ro theo giai đoạn đầu tư
9
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro
10
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức công ty Chứng khoán VPBank
27
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng đã trải qua một năm đầy sóng gió. Theo báo cáo của Standard & Poor
ngày 6/1/2009, cơn ác mộng trên thị trường chứng khoán năm 2008 đã xóa đi
khoảng 17 nghìn tỷ USD giá trị cổ phiểu trên toàn thế giới. Cũng tương tự
như vậy năm 2011 là một trong những năm khó khăn nhất đối với nền kinh tế
Việt Nam và thậm chí còn khó khăn hơn năm 2008 khi thế giới đối mặt với
khủng hoảng tài chính. Việc thi hành chính sách tiền tệ thắt chặt cùng với với
lãi suất vay tăng quá cao, giá nguyên nhiên liệu tăng đã tác động tiêu cực đến
các doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán từ đầu năm đến nay chịu ảnh
hưởng và phản ánh những khó khăn, bất ổn của kinh tế vĩ mô. Đồng thời nó
cũng chịu những tác động trực tiếp của chính sách tiền tệ thắt chặt, đặc biệt là
chủ trương cắt giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng phi sản xuất trên tổng dư nợ của
ngành ngân hàng xuống 22% (30-6-2011) và 16% (31-12-2011). Tính từ đầu
năm đến 25-7-2011, chỉ số VN Index tụt giảm 15,54% và chỉ số HNX Index
giảm 38,52%
Ở Việt Nam, các công ty chứng khoán đã có sự phát triển mạnh trong
thời gian qua, tuy nhiên do tác động của khủng hoảng tài chính, thị trường đã
có sự sụt giảm nghiêm trọng. Nhiều công ty chứng khoán đã rơi vào khó
khăn, hoạt động tự doanh, môi giới hoặc cung cấp các dịch vụ tài chính, cũng
như hình thức hợp tác kinh doanh đã không mang lại hiệu quả như mong
muốn, thậm chí có những công ty thua lỗ, mất dần vốn điều lệ.
Tình huống này buộc hàng loạt công ty chứng khoán xem xét lại chiến
lược phát triển hoạt động cũng như phải có chiến lược để đánh giá rủi ro khi
cung cấp các dịch vụ tài chính hay giao dịch ký quỹ. Rủi ro nhiều khi là một
thực tế khách quan, khó tránh khỏi khi hoạt động và cung cấp các DVTC, vấn
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
1
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
đề không phải là bỏ qua rủi ro không tồn tại mà phải làm thế nào xác định
được rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Với mong muốn áp dụng những điều đã được học tập và nghiên cứu tại
thị trường và vận dụng thực tế vào công việc sau này em đã lựa chọn đề tài:
“phân tích và đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động của
VPBank Securities” làm đề tài luận văn cao học.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về rủi ro trong hoạt động chứng
khoán.
Chương 2: Phân tích rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VPBank
Securities.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động của
VPBank Securities.
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
2
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro hiện diện trong hầu hết cuộc sống con người, khi có rủi ro người ta
không thể dự đoán chính xác kết quả và không thể đoán trước được. Sự hiện
diện của rủi ro mang tính bất định cho cuộc sống con người.
Cũng tương tự trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh
nghiệp nào rủi ro luôn tiềm ẩn và ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động kinh
doanh theo một hướng tiêu cực không mong muốn.
Rủi ro nói chung là một khái niệm rất rộng cả trong đời sống con người
hay trong bất cứ loại hình kinh doanh nào, đã có nhiều học giả, nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế trên thế giới định nghĩa về rủi ro như sau:
Rủi ro là một khái niệm khách quan, nó hiện hữu khi một hành động hay
một tình huống làm cho khả năng thu lợi hoặc thiệt hại là không thể dự đoán
được một cách chắc chắn.
Rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may đem đến thiệt hại về con
người và tài sản. Đã nói đến rủi ro là nói đến sự không may mắn, bất cứ sự
việc nào xảy ra mà mang lại sự may mắn cho con người và cho tổ chức thì
không được gọi là rủi ro.
Hay rủi ro còn được hiểu là khả năng phát sinh tổn thất và bất chắc về tổn
thất. Khái niệm này nhấn mạnh vào hậu quả của rủi ro. Rủi ro thường được
hiểu là một sự việc xảy ra, gây ra những hậu quả làm thiệt hại về con người
hoặc tài sản. Đồng thời không thể đoán biết trước được mức độ thiệt hại của
rủi ro đó ước tính là bao nhiêu. Đó là sự không chắc chắn về mức độ tổn thất.
Còn theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
3
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
Theo Allan Willett: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố
không mong đợi”.
Theo Inrving Pferfer: “Rủi ro là tổng hợp những sự cố ngẫu nhiên có thể
đo lường được bằng xác suất”.
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại đã chỉ rõ: “Rủi ro là hoàn cảnh trong
đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy
mô của sự kiện có một phân bố xác suất”.
Có thể hiểu rủi ro nói chung là khả năng sai lệch xảy ra giữa giá trị thực tế
và kỳ vọng kết quả; sai lệch càng lớn, rủi ro càng nhiều.
Trên quan điểm của đầu tư, rủi ro được định nghĩa như sau:
Rủi ro của dự án đầu tư là một loạt các biến cố xảy ra ngẫu nhiên tác
động tiêu cực lên toàn bộ các giai đoạn của đầu tư, làm thay đổi kết quả
đầu tư theo chiều hướng bất lợi.
Một số khái niệm liên quan:
- Quản trị rủi ro: “đó là dự phòng – với chi phí thấp nhất – các nguồn lực tài
chính, cần và đủ tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Đó cũng chính là kiểm soát
và loại trừ nếu có thể các rủi ro bằng cách giảm thiểu hay chuyển giao chúng,
tối ưu hoá cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp”(1).
- Nguy cơ rủi ro: một tình huống được tạo nên bất kỳ lúc nào gây ra tổn thất
mà chúng ta không thể tiên đoán.
- Chi phí rủi ro: là chi phí phải gánh chịu của các tổ chức do xuất hiện rủi ro,
bao gồm: chi phí cho những tổn thất xảy ra và chi phí bất định của chính nó.
- Tình huống bất định: đó là thiếu thông tin và thiếu hiểu biết về sự vật,
không xác định được xác suất xảy ra.
- Tình huống xác định: là khi xác suất đạt kết quả bằng 1.
1 Decottignies (1981)
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
4
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
Để minh họa ba tình huống trên chúng ta có thể thể hiện bằng hình và
bằng bảng sau đây:
Xác suất
Xác suất
1
Xác suất
1
0
0
Kết
quả
Tình huống xác định
1
0
Kết
quả
Tình huống rủi ro
Không xác
định được
đồ thị xác
suất
Kết
quả
Tình huống bất định
Hình 1.1: Minh họa kết của xác suất xảy ra trong các tình huống
Có thể lập bảng để so sánh 3 tình huống ra quyết định đầu tư ở 3 trạng
thái trên để phân biệt tính chất và mức độ tác động của các yếu tố rủi ro lên
dự án đầu tư như bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1: Phân biệt các trạng thái tính toán và ra quyết định trong các
tình huống cụ thể
Xác định
Rủi ro
Bất định
Thông tin đầu
Hoàn toàn xác
Có nhiều giá trị
Không xác định
vào
định với kết quả
Kết quả đầu ra
Ra quyết định
và có phân bố xác và không có phân
xác suất bằng 1.
suất.
bố xác suất.
Duy nhất với xác
Là tập hợp các
Không xác định,
suất bằng 1.
kết quả có phân
không có phân bố
bố xác suất.
xác suất.
Dễ dàng, nhanh
Áp dụng lý thuyết
Khó ra quyết
chóng và chắc
xác suất.
định.
chắn.
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
5
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
1.2. Phân loại rủi ro.
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro, căn cứ vào khả năng, tính chất và mức độ
người ta chia rủi ro thành các loại như sau:
Căn cứ vào khả năng có thể đo lường giá trị bằng tiền hậu quả của rủi
ro, người ta phân rủi ro làm 2 loại:
- Rủi ro tài chính: là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể đo lường và
đánh giá được bằng tiền như các trường hợp về thiệt hại vật chất đối với tài
sản: cháy, trộm…
- Rủi ro phi tài chính: là những rủi ro mà hậu quả của nó không thể đo
lường và đánh giá bằng tiền. Ví dụ như khi quyết định chọn món ăn trong một
nhà hàng, món ăn đó ngon hay không ngon chỉ có thể ảnh hưởng đến sở thích
cá nhân chứ không thể đong, đo đếm được.
Căn cứ vào tính chất, hậu quả của rủi ro, rủi ro được phân làm 2 loại:
- Rủi ro khách quan thuần tuý: là những rủi ro có thể dẫn đến những
thiệt hại mất mát không có khả năng được lợi, người chấp nhận nó không đơn
thuần chỉ là người chơi trò mạo hiểm được hoặc mất, thành công hoặc thất
bại. Rủi ro loại này thường là những mối đe doạ, những nguy hiểm luôn rình
rập như: hiện tượng tự nhiên bất lợi, những hành động sơ xuất bất cẩn của con
người hoặc các sự cố về công nghệ và máy móc làm thiệt hại về tài sản. Bất
cứ ở đâu, khi nào rủi ro thuần tuý xảy ra thì tổ chức, cá nhân hoặc xã hội sẽ
gặp mất mát, thiệt hại về mặt tài chính cũng như tinh thần.
- Rủi ro chủ quan của người quyết định (rủi ro cơ hội –rủi ro mang tính
đầu cơ): là những sự kiện mà khi xảy ra, hậu quả của nó có thể mang lại
những nhất định cho con người. Chẳng hạn, như đầu tư chứng khoán có thể
rất lãi, hoà vốn hoặc có thể thua lỗ.
Căn cứ vào mức độ và phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, rủi ro được chia
làm 2 loại:
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
6
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
- Rủi ro thảm họa: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân
ngoài tầm kiểm soát của con người, hậu quả của nó rất nghiêm trọng, khó
lường, có ảnh hưởng tới cả một doanh nghiệp hay toàn xã hội. Hầu hết các rủi
ro loại này đều xuất phát từ tác động tương hỗ thuộc về địa lý, kinh tế, chính
trị xã hội. Rủi ro loại này có thể bao gồm: nạn thất nghiệp, khủng hoảng kinh
tế, khủng hoảng tài chính – tiền tệ, chiến tranh, xung đột chính trị, động đất,
núi lửa, sóng thần …
- Rủi ro đơn lẻ: là những rủi ro phát sinh từ các biến cố chủ quan và
khách quan của từng cá nhân, tổ chức. Là những rủi ro mà cả nguyên nhân và
hậu quả của nó có thể kiểm soát được ở mức độ nhất định.
Trên đây là các căn cứ phân loại rủi ro nói chung, trên phương diện rủi
ro dự án đầu tư người ta lại có những căn cứ phân loại như sau:
Căn cứ vào bản chất của rủi ro người ta có thể phân loại rủi ro thành:
- Rủi ro tự nhiên: Đối với một dự án đầu tư các rủi ro tự nhiên thường
liên quan đến việc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình của dự án và các
địa điểm cung cấp cũng như địa điểm tiêu thụ sản phẩm của dự án. Do những
yếu tố về môi trường tự nhiên tác động (có thể làm đổ vỡ công trình, hay gián
đoạn các khâu trong cung cấp, vận hành và tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm…)
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thể hiện
của loại rủi ro này là lựa chọn sai phương án công nghệ và tổ chức vận hành
sai. Hay trong giai đoạn vận hành đó là các sự cố về công nghệ và tổ chức vận
hành khai thác công trình do các công nghệ và thiết bị máy móc được thiết kế
thiếu độ vững chắc, an toàn cần thiết, do sai lầm của công tác tổ chức cung
cấp và vận hành tiêu thụ.
- Rủi ro về tài chính, kinh tế ở cấp vi mô và vĩ mô: là các rủi ro trong
quan hệ cung – cầu – giá cả của thị trường cũng như rủi ro về tài chính mà do
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
7
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
chính bản thân dự án gây nên. Đó cũng là các rủi ro về đường lối và chính
sách của Nhà nước mang lại những bất lợi cho dự án (chính sách thuế, tín
dụng, giá cả, lạm phát, biến động tỷ giá…).
- Rủi ro về chính trị xã hội: là các rủi ro có liên quan đến các biến
động về chính trị (thay đổi thể chế chính trị, đảo chính, chiến tranh…) tác
động tiêu cực đến dự án vì nó liên quan đến mức thu nhập và sức tiêu thụ của
dân chúng, các rủi ro cũng có thể là dịch bệnh, đói nghèo, khan hiếm lao
động, an ninh xã hội không được đảm bảo.
Căn cứ theo nơi phát sinh rủi ro có thể chia làm 2 loại:
- Rủi ro do bản thân dự án (rủi ro không hệ thống): do tăng mức vốn đầu
tư, chậm tiến độ dự án. Rủi ro loại này có thể kiểm soát được ở mức độ lớn.
- Rủi ro bên ngoài dự án có ảnh hưởng xấu đến dự án (rủi ro hệ thống):
đó là những tác động bên ngoài không thể kiểm soát được và ảnh hưởng lên
toàn bộ dự án đầu tư.
Căn cứ vào mức độ khống chế rủi ro có thể chia làm 2 loại:
- Rủi ro không thể khống chế được: thường là các rủi ro tự nhiên.
- Rủi ro có thể khống chế được: thường là các rủi ro cơ hội có liên quan
đến việc ra quyết định.
Căn cứ theo các giai đoạn đầu tư:
- Rủi ro xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chủ yếu là các rủi ro có
liên quan đến việc ra quyết định: thiết kế sai, chọn phương án không tốt, sai
sót trong hợp đồng và đấu thầu ...
- Rủi ro xảy ra ở giai đoạn thực hiện đầu tư: chủ yếu là các rủi ro do
sai lệch giữa thực tế và kế hoạch: tăng mức đầu tư, chậm tiến độ, thi công sai
so với thiết kế, tai nạn lao động…
- Rủi ro trong giai đoạn khai thác dự án: chủ yếu là do sai lệch giữa
giá trị thực tế vận hành dự án với dự án được lập ban đầu như: giá nguyên vật
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
8
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
liệu đầu vào tăng, giá bán sản phẩm giảm, sản lượng không đạt như thiết kế,
thị trường dự kiến bị thu hẹp…
Chuẩn bị đầu tư
Rủi ro
Thực hiện đầu tư
Rủi ro
Khai thác dự án
Rủi ro
Hình 1.2: Biểu diễn rủi ro theo giai đoạn đầu tư
1.3. Khái niệm quản lý rủi ro.
Đó là dự kiến trước, với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài chính cần
thiết và đủ trong các trường hợp có rủi ro xẩy ra.
Đó cũng là kiểm soát các rủi ro bằng cách loại bỏ chúng nếu có thể,
giảm nhẹ chúng hoặc chuyển chúng sang một tác nhân kinh tế khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp.
Đó còn là lường trước những hậu quả rủi ro gây ra và dự kiến các biện
pháp tổ chức nhằm giảm tới mức thấp nhất tác hại về người, tài chính và
thương mại đối với doanh nghiệp.
Phương pháp mang lại cách tiếp cận năng động và chủ động, dựa trên
sự điều khiển rủi ro.
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
9
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
1.4. Nội dung quản lý rủi ro
Nhận dạng rủi ro
“Phiếu điều tra”
“Tập kích não”
Rủi ro
Đánh giá rủi ro
Rủi ro đã biết
Rủi ro mới
Phân cấp rủi ro
Mức độ thiệt hại tần số xẩy ra
Rủi ro có lớn không?
Đo lường rủi ro
Có
có
Loại trừ được
không?
Không
Không
Loại trừ
có
Giảm nhẹ
- Tần số
- Tác động
- Phòng ngừa
- Bảo vệ
- Lập kế hoạch
Có giảm nhẹ
được không?
Không
Đánh giá các rủi ro còn lại và xử lý
- Đào tạo
- Cung cấp
thông tin
Buộc
phải
giữ lại
Lập riêng hoặc tham
gia bảo hiểm ngành
Tự
nguyện
giữ lại
Di
chuyển
- Phương thức xử lý
- Phân về các bộ phận
- Hợp
đồng
- Đánh giá chi phí
- Kinh phí
- Đảm bảo tài chính
- Theo dõi
Các chương trình kiểm tra và đánh giá lại
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
10
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
1.4.1. Nhận dạng rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên trong sơ đồ quản lý rủi ro (Sơ đồ 1.1)
đó là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một
tổ chức. Nhận dạng rủi ro là quá trình đi tìm câu trả lời cho hàng loạt câu hỏi
như: Nguồn vốn dự án sẽ thay đổi như thế nào?, khả năng sinh lợi của dự án
đang bị đe dọa không?, những yếu tố nào có thể gây tổn thất, thiệt hại thậm
chí ảnh hưởng xấu đến tài sản của dự án?...
Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi
ro, các yếu tố mạo hiểm, đối tượng rủi ro và nguy cơ rủi ro.
* Nguồn rủi ro là nguồn các yếu tố góp phần vào các kết quả tiêu cực
hay tích cực, nó bao gồm thành phần như các yếu tố mạo hiểm, hiểm hoạ và
nguy cơ rủi ro. Nguồn rủi ro có thể xác định từ các nguồn sau đây:
- Nguồn từ môi trường vật chất.
- Nguồn từ môi trường xã hội.
- Nguồn từ môi trường chính trị.
- Nguồn từ môi trường luật pháp.
- Nguồn từ môi trường hoạt động.
- Nguồn từ môi trường kinh tế.
- Nguồn từ vấn đề nhận thức.
Các nguồn rủi ro sẽ có thể gặp phải đối với các tổ chức, do vậy nhận dạng rủi
ro là nhận dạng các nguy cơ rủi ro. Mặc dù theo nghĩa rộng nhất, cả tổ chức là
một nguy cơ rủi ro, việc đưa ra một số phân loại cho nguy cơ rủi ro cũng cần
thiết cho mục đích phân tích rủi ro dự án đầu tư.
* Phương pháp nhận dạng rủi ro:
- Sử dụng bảng liệt kê: liệt kê các tổn thất tiềm năng hầu như luôn hình
thành từ một bảng câu hỏi được thiết kế để phục vụ cho một mục đích rộng
hơn. Thông thường bảng câu hỏi yêu cầu các thông tin cần thiết để nhận dạng
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
11
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
và xử lý các đối tượng rủi ro. Những bảng liệt kê là điểm khởi đầu cho triển
khai các chương trình phân tích sau này.
Việc thiết kế một bảng liệt kê dễ hiểu và dễ áp dụng nhằm dễ dàng
trong việc điều tra và phân tích các rủi ro sau này từ nguồn đã được thống kê
trong bảng liệt kê. Nhưng bảng liệt kê mới dừng lại ở mức độ liệt kê, tường
thuật chi tiết các nguồn rủi ro, những nhận định mang tính tổng quan về các
nguồn rủi ro. Nhưng để khắc phục những tồn tại còn lại của bảng liệt kê
người ta đưa ra một số phương pháp và kỹ thuật nhận dạng rủi ro như:
- Phân tích các báo cáo tài chính: nhằm xác định các rủi ro nào trong
bảng liệt kê có thể áp dụng cho tổ chức và áp dụng như thế nào là phân tích
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp (do A. H Criddle đề xuất 1962). Bằng
cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh và các
tài liệu hỗ trợ ta có thể xác định mọi nguy cơ của doanh nghiệp về tài sản,
trách nhiệm pháp lý và nguồn lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo này với các
dự báo về tài chính và dự báo ngân sách ta có thể phát hiện các rủi ro trong
tương lai.
- Nghiên cứu số liệu tổn thất trong quá khứ: Phương pháp này có thể
phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn so với các phương pháp khác nhưng có
thể phát hiện được những nguy cơ mà các phương pháp khác không thể bằng
cách tham khảo các hồ sơ được lưu trữ về tổn thất hoặc suýt tổn thất sắp lặp
lại trong tương lai. Khi có một số lượng đủ lớn các dữ kiện về tổn thất trong
quá khứ ta có thể dùng thông tin này để dự báo các rủi ro bằng các hàm xu
thế hay phương pháp triển khai tổn thất.
1.4.2. Đánh giá rủi ro.
Sau khi nhận dạng rủi ro có thể xảy ra doanh nghiệp tiến hành đánh giá
hậu quả mà rủi ro có thể đem lại một khi nó xảy ra, để từ đó có quyết định
quản trị rủi ro hợp lý và có hiệu quả. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
12
Luận văn thạc sỹ
Nguyễn Minh Tâm-CH QTKD 2009-2011
đến tổ chức theo phương pháp thống kê: Rủi ro có thể biểu diễn bằng một
hàm phân phối thống kê, diễn tả các thông tin về mức độ tổn thất tiềm tàng và
xác suất xảy ra của chúng. Ta có thể dự vào hàm phân bố thống kê, xác định
giới hạn chấp nhận trong từng tình huống. Đánh giá xem những rủi ro đã biết
và những rủi ro mới để từ đó xác định mức độ thiệt hại rủi ro bằng các
phương pháp đo lường rủi ro.
1.4.3. Đo lường rủi ro.
Nhận dạng rủi ro và đánh giá rủi ro là bước cung cấp thông tin để đo
lường mức độ quan trọng của rủi ro đối với doanh nghiệp. Các thông tin cần
thiết là các ước lượng về độ sai lệch của các kết quả đầu ra bằng các phân
phối xác suất như: Phân phối chuẩn; phân phối nhị thức; phân phối Poisson…
thông qua các tham số là kỳ vọng và phương sai. Đo lường rủi ro xác định rủi
ro có lớn không, có loại trừ hay giảm nhẹ được không để từ đó xác định các
biện pháp quản lý rủi ro.
1.4.4. Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.
Quản lý cả quy trình từ khi nhận dạng cũng như khâu đo lường đánh
giá rủi ro để từ đó có những biện pháp nhằm giảm thiểu, hạn chế hay ngăn
ngừa những yếu tố có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Quản trị rủi ro với
mục đích là quản lý quá trình rủi ro một cách hiệu quả nhất. Một số biện pháp
nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro:
a. Né tránh rủi ro
Một trong những phương pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là né tránh những hoạt
động, con người, tài sản làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận
nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa
nhận. Biện pháp đầu tiên của hoạt động né tránh rủi ro là chủ động né tránh
trước khi rủi ro xảy ra và biện pháp thứ hai là loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi
ro.
Quản trị rủi ro trong hoạt động chứng khoán tại VP bank Securities
13
- Xem thêm -