Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh phú thọ.

.PDF
125
475
107

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------***--------------- PHẠM QUANG HUY PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS Nguyễn Ái Đoàn Hà Nội - Năm 2012 Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý nay là Viện Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là thầy PGS. TS Nguyễn Ái Đoàn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Những năm gần đây cùng với sự phát triển và hội nhập của cả nước, đặc biệt là với sự gia nhập WTO nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Cạnh tranh để phát triển là một vấn đề sống còn của các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với mỗi địa phương công tác thu hút đầu tư, đẩy mạnh đầu tư là điểm quan trọng nhất để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Trong những năm gần đây, năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ giảm sút theo kết quả nghiên cứu hợp tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án sáng kiến Việt Nam (USAID/VNCI) do cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ tài trợ. Cùng với đó thu hút đầu tư vào tỉnh Phú Thọ rất hạn chế so với tiềm năng của tỉnh và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Tỉnh Phú Thọ rất quan tâm đến cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao. Trong phạm vi đề tài này, hướng nghiên cứu chính là phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. Do thời gian và khả năng có hạn nên những kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế, tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn, có thể áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả cao nhất. Học viên: Phạm Quang Huy Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 1 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1  MỤC LỤC...................................................................................................................2  DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................5  DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ......................................................................6  PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................7  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VÙNG. ......................................10  1.1 Môi trường kinh doanh....................................................................................10  1.1.1 Kinh doanh và môi trường kinh doanh.....................................................10  1.1.2 Môi trường kinh doanh của vùng .............................................................11  1.2 Năng lực cạnh tranh.........................................................................................16  1.2.1 Cạnh tranh.................................................................................................16  1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh...........22  1.2.3 Năng lực cạnh tranh Quốc gia ..................................................................28  1.3 Năng lực cạnh tranh của tỉnh...........................................................................30  1.3.1 Các chỉ tiêu xác định năng lực cạnh tranh của tỉnh .................................31  1.3.2 Phương pháp điều tra và đánh giá năng lực cạnh tranh............................35  1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh..........................37  1.4 Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh của tỉnh............................................46  1.4.1 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh......................................46  1.4.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của tỉnh theo các yếu tố ảnh hưởng..........46  TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................57  Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 2 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................................................58  2.1 Giới thiệu sơ bộ về tỉnh Phú Thọ ....................................................................58  2.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................58  2.1.2 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................59  2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................60  2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ.............................................61  2.2.1 Phân tích phương pháp xây dựng chỉ số NLCT cấp tỉnh - PCI ................61  2.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư và xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây (2007-2010)...............................................63  2.2.2 Phân tích NLCT của tỉnh Phú Thọ theo các yếu tố ảnh hưởng ................75  TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................89  CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH PHÚ THỌ. .................................................................91  3.1 Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ............91  3.1.1 Đơn vị hành chính.....................................................................................91  3.1.2 Mục tiêu phát triển() ..................................................................................91  3.1.3 Chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2020 ......................................91  3.1.4 Định hướng phát triển trọng điểm, phát triển ngành và lĩnh vực .............93  3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ.......................................................................................................................100  3.2.1 Mục tiêu ..................................................................................................101  3.2.2 Những giải pháp nhằm cải thiện NLCT của tỉnh Phú Thọ.........................101  TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................118  Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 3 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ....................................................................................120  1. Những điểm mới được nghiên cứu trong đề tài ..............................................120  2. Kiến nghị áp dụng vào thực tiễn của đề tài .....................................................120  3. Kết luận ...........................................................................................................121  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................123  CÁC PHỤ LỤC......................................................................................................123 Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 4 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Định nghĩa ASEAN AFTA APEC CCHCC DN GCI GDP HĐND KCN LĐ NĐT NLCT ODA PCI SXKD TNHH UBND USAID USAID/VNCI Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Khu vực thương mại tự do Asean Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương Cải cách hành chính công Doanh nghiệp GCI (Global Competitiveness Index) - Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa) Hội đồng nhân dân Khu công nghiệp Lao động Nhà đầu tư Năng lực cạnh tranh Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Sản xuất kinh doanh Trách nhiệm hữu hạn Uỷ ban nhân dân Cơ quan phát triển quốc tế Hoa kỳ Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam USD Đô la Mỹ VCCI VND WEF WTO Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Việt Nam Đồng Diễn đàn Kinh tế thế giới World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 5 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Trang Tên bảng biểu, Hình vẽ 37 Hình 1.1 Mô hình kim cương của Michael Porter 39 Hình 1.2 Mô hình của WEF về năng lực cạnh tranh Quốc gia 40 Hình 1.3 Mô hình của WEF đối với năng lực cạnh tranh của tỉnh 58 Bảng 2.1 Điều kiện tự nhiên của Phú Thọ Bảng 2.2 Tăng trưởng kinh tế Phú Thọ giai đoạn 2006-2011 59 59 Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế Phú Thọ năm 2010-2011 61 Bảng 2.4 Thành phần doanh nghiệp tham gia điều tra PCI năm 2010 65 Bảng 2.5 Tổng hợp chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ năm 2006-2010 Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi điểm số thành phần tỉnh Phú Thọ năm 200665 2010 Biểu đồ 2.2 Điểm đánh giá tổng hợp PCI tỉnh Phú Thọ năm 200666 2010 Bảng 2.6 Xếp hạng chỉ số PCI và các chỉ tiêu thành phần tỉnh Phú 67 Thọ Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi thứ tự xếp hạng các chỉ tiêu thành phần tỉnh 67 Phú Thọ Bảng 2.7: So sánh chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ với một số tỉnh, Thành 68 phố Biểu đồ 2.4: So sánh vị trí xếp hạng PCI tỉnh Phú Thọ với một số 69 tỉnh, TP Biểu đồ 2.5: So sánh điểm đánh giá PCI tỉnh Phú Thọ với một số 70 tỉnh, TP 70 Bảng 2.8 So sánh điểm đánh giá các chỉ tiêu năm 2010 73 Bảng 2.9 So sánh thời gian thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư 73 Bảng 2.10 Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính Bảng 2.11 Chất lượng cán bộ tỉnh 73 74 Bảng 2.12 Đánh giá thiết chế pháp lý tỉnh Phú Thọ Bảng 2.13 So sánh chỉ tiêu thành thiết chế pháp lý tỉnh Phú Thọ 75 2009-2010 79 Bảng 2.14 Đánh giá cơ sở hạ tầng tỉnh Phú Thọ 80 Bảng 2.15 Chất lượng nguồn lao động tỉnh Phú Thọ 84 Bảng 2.16 Tốc độ tăng trưởng GDP Phú Thọ Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ năm 90 2010-2020 123 Các Phụ lục Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 6 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa với sự nghiệp đổi mới của Đảng, Chính phủ, thêm vào đó năm 1997 Việt Nam gia nhập ASEAN, năm 1998 gia nhập APEC, năm 2006 gia nhập AFTA và WTO. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đây là những cơ hội và điều kiện quan trọng để phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn để giải quyết các vấn đề tồn tại và phát triển. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với xu thế phát triển của xã hội bằng cách các doanh nghiệp phải tận dụng những nguồn lực sẵn có, đồng thời phải biết tiếp thu, chọn lọc những tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo uy tín và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt là phải đổi mới về mặt quản lý nhân lực làm sao cho phù hợp với thời đại sao cho đạt được hiệu quả hoạt động cao và bền lâu của doanh nghiệp. Đối với các địa phương, công tác thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới là hết sức quan trọng. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong nền kinh tế thị trường nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Việc lựa chọn địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp là chiến lược hết sức quan trọng, nó quyết định phần lớn những thành công của doanh nghiệp. Đứng trước thời cơ và thách thức mới, việc đẩy mạnh phát triển của các địa phương có nhiều cạnh tranh không khác gì việc cạnh tranh của các doanh nghiệp. Phú Thọ là một tỉnh miền núi phía tây Bắc Việt Nam, vị trí địa lý trng tâm của vùng, là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, cầu nối vùng Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có truyền thống về phát triển tiểu thủ Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 7 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội công nghiệp và chế biến nông sản thực phẩm. Với mục tiêu xây dựng tỉnh Phú Thọ trở thành tỉnh công nghiệp đến năm 2020, trong những năm vừa qua Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và các sở, ban ngành đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, quản lý, và cải cách hành chính. Mặc dù đạt được kết quả bước đầu khả quan với mức tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 là 11,5%-12%, tuy nhiên, theo đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ nằm ở nhóm các tỉnh đánh giá thấp nhất, cụ thể trong năm 2009 và 2010 tỉnh Phú thọ xếp thứ 53/64 tỉnh, thành phố. Việc năng lực cạnh tranh bị đánh giá thấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh, môi trường đầu tư và kinh doanh của Phú Thọ trong mắt Nhà đầu tư. Lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã rất quan tâm đến vấn đề này và đã thực hiện chỉ đạo các ngành chức năng tìm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Xuất phát từ thực tế, và cá nhân là một cán bộ đang làm việc trong cơ quan nhà nước tại tỉnh Phú Thọ, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: ”Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ” cho luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình. Hy vọng sẽ tìm hiểu, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp có thể áp dụng cho tỉnh Phú Thọ. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến năm 2010, đồng thời dựa vào định hướng phát triển Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 8 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. 4. Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường. - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT của tỉnh Phú Thọ. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau. Đó là các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hoá, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và phân tích những tư liệu thực tế để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết về môi trường kinh doanh, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của vùng. Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 9 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VÙNG. 1.1 Môi trường kinh doanh 1.1.1 Kinh doanh và môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh là tổng thể các tác nhân, các điều kiện, các định chế và các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ở đây ta nói đến là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. - Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm: + Môi trường dân số. + Môi trường kinh tế. + Môi trường văn hóa - xã hội. + Môi trường chính trị - pháp luật. + Môi trường khoa học và công nghệ. + Môi trường tự nhiên - Các yếu tố thuộc môi trường vi mô gồm: + Khách hàng. + Đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn. + Nhà cung cấp. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 10 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội + Các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp. 1.1.2 Môi trường kinh doanh của vùng Môi trường kinh doanh của vùng được xác định, nghiên cứu một cách tổng thể là môi trường vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của vùng như sau: 1.1.2.1 Môi trường dân số Môi trường dân số thể hiện ở quy mô dân số, tốc độ tăng dân số, tỉ lệ lao động, tỷ lệ lao động được đào tạo, cơ cấu lao động, trình độ nhận thức của lao động và nhân dân. 1.1.2.2 Môi trường kinh tế Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi, bất lợi và cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Các yếu tố của môi trường kinh tế: - Tiềm năng phát triển của nền kinh tế: Phản ánh các nguồn lực có thể được huy động và chất lượng của nó: tài nguyên, con người, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên… Là tiền đề xác định các định hướng và tính bền vững của cơ hội chiến lược của doanh nghiệp. - Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế: Tác động đến sự thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế trong nền kinh tế, kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 11 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, nó liên quan kỳ vọng đầu tư, thay đổi quy mô hoạt động và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế hoặc từng ngành liên quan đến mức độ quan tâm của các Nhà đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau. - Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát. - Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở/đóng cửa nền kinh tế. - Tỉ giá hối đoái là khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia. - Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi. - Tỷ lệ thất nghiệp. - Lãi suất và xu hướng của lãi suất. 1.1.2.3 Môi trường văn hóa và xã hội Yếu tố văn hóa - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu các yếu tố này từ những góc độ khác nhau tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trường văn hóa - xã hội là dân số (Quy mô củanhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu) bao gồm số người hiện hữu trên thị trường. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến thông thường, dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về một nhóm sản phẩm (sản phẩm) càng lớn, khách khối lượng tiêu thụ mộc sản phẩm nào đó càng lớn, khả năng đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao, cơ hội thương mại lớn. Quy mô càng lớn thì khả năng tuyển dụng lao động đáp ứng với yêu cầu của doanh nghiệp càng cao, khả năng phát triển của doanh nghiệp lớn. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 12 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tỷ lệ sinh/tử, độ tuổi trung bình và các lớp người già trẻ. Tiêu thức này ảnh hưởng chủ yếu đến nhu cầu và việc hình thành các dòng sản phẩm thỏa mãn nó trên thị trường, các yêu cầu về cách thức đáp ứng của doanh nghiệp như lựa chon sản phẩm đáp ứng, hoạt động xúc tiến… Độ lớn của một gia đình (bao gồm số lượng người trong gia đình). Có ảnh hưởng đến số lượng, quy cách sản phẩm cụ thể…khi sản phẩm đó đáp ứng chô nhu cầu chung của cả gia đình. Đặc biệt có ý nghĩa khi phân tích trong mối liên hệ với thu nhập của người tiêu thụ. Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập trung dân cư (người tiêu thụ) ở một khu vực địa lý hẹp. Có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp. Lượng tiền mà người tiêu thụ có thể sử dụng để thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, số lượng tiền (thu nhập) sẽ được trang trải cho các nhu cầu theo những tỉ lệ khác nhau và mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng cần đáp ứng của sản phẩm, hình thành nên khái niệm về chất lượng sản phẩm theo các đánh giá của người tiêu thụ: sản phẩm vừa đủ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chon sản phẩm thỏa mãn khách hàng theo mức độ yêu cầu khác nhau về chất lượng, chủng loại và dịch vụ. Vị trí của người tiêu thụ trong xã hội. Có ảnh hướng lớn đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường. Các yêu cầu về sản phẩm và phục vụ tương ứng với quan điểm thỏa mãn nhu cầu được hình thành theo nhóm. Bản sắc, đặc điểm văn hóa - xã hội của từng nhóm khách hàng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm. Vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt về nhu cầu vừa tạo cơ hội đa dạng hóa khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho nhu Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 13 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cầu. Đòi hỏi phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing tương thích để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với các khách hàng là tổ chức (doanh nghiệp, chính phủ…) các tiêu thức trên cũng có thể được ứng dụng để nghiên cứu: - Số lượng các tổ chức sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường và xu hướng phát triển của nó. - Quy mô của các tố chức và xu hướng vận động. - Sự hình thành các khu công nghiệp tập trung và xu hướng vận động. - Mức độ tăng trưởng và khả năng tái đầu tư (tích tụ tư bản) hoặc kết hợp đầu tư (tập trung tư bản) của các tổ chức cùng xu hướng vận động. - Lĩnh vực hoạt động và phạm vi hoạt động của các tổ chức. - Đặc điểm quốc hiệu của một tổ chức (nước nào? khu vực nào? đa quốc gia) 1.1.2.4 Môi trường chính trị luật pháp Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội đầu tư, thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường thành phần này thì được lưu ý là: - Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm quyền. - Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ, địa phương. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 14 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Mức độ ổn định chính trị - xã hội. - Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội. - Thái độ và phản ứng của người tiêu thụ. - Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kinh tế xã hội. 1.1.2.5 Môi trường công nghệ - Trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của ngành/nền kinh tế. Liên quan đến mức độ tiên tiến/trung bình/lạc hậu của công nghệ và trang thiế bị đang được sử dụng trong nền/ngành kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ, thiết bị… - Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền/ngành kinh tế. - Phản ảnh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý…liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh có tính tiên phong. 1.1.2.6 Môi trường địa lý - Vị trí địa lý: địa điểm kinh doanh có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Khu vực với nhiều trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch... có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Tại những khu vực có điều kiện giao thông thuận lợi, tập trung nhiều các khu công nghiệp, khu kinh tế, trung tâm dịch vụ sẽ có nhiều lợi thế để phát triển doanh nghiệp. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 15 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến một số ngành nghề kinh doanh nhất định. Như các điều kiện về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm.... có tính quyết định đến nguồn nguyên, nhiên liệu đầu vào và tính năng các sản phẩm đầu ra. Ảnh hưởng quyết định đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Năng lực cạnh tranh 1.2.1 Cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau: Theo từ điển tiếng Việt(1) “Cạnh tranh” được giải thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau. Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàngrẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá,…) hoặc cạnh tranh phi giá cả (quảng cáo,…) hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm 1 Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, 1998. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 16 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế. Trong tác phẩm “Quốc phú luận” của Adam Smith, tác giả cho rằng cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự cạnh tranh trong quá trình của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Theo Smith, “Nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, “Cạnh tranh và thi đua thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào”. Trong tác phẩm “Về nguồn gốc của các loài”, Charles Robert Darwin đã đề ra tư tưởng “vật cánh thiên trạch, thích giả sinh tồn”, đó là sự mô tả hay nhất về sự cạnh tranh trong giới sinh vật. Quả vậy, không có cạnh tranh thì không có sự tiến bộ của sinh vật, toàn bộ giới sinh vật, trong đó gồm cả loài người sẽ vì thiếu sức sống mà suy vong. Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác là cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh này là cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, hoàn thiện chất lượng hàng hoá để thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh giữa các ngành thông qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia nhau giá trị thặng dư. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 17 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị, sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng tạo nên nội dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh của Các Mác. Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển mới xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận kinh tế ở nửa đầu thế kỷ ấy nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế độ tư bản chủ nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quả là họ đã cho đời tư tưởng về thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, lấy thị trường tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt lõi. Cạnh tranh hoàn hảo là một trong những giả thiết cơ bản của lý luận kinh tế này. Ngược với tư tưởng xem cạnh tranh là một quá trình tĩnh của các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển của thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học của trường phái Áo cho rằng: “Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh hiện đại là vứt bỏ việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của lý luận cạnh tranh hiện thực và lý tưởng, cạnh tranh được xem xét ở góc độ là một quá trình động, phát triển chứ không phải là quá trình tĩnh”. Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 18 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Như vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một DN với các đối thủ trong cùng một ngành. Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất lượng cao hơn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực. Do sự phát triển của thương mại và chủ nghĩa tư bản công nghiệp cùng với ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem như là cuộc đấu tranh giữa các đối thủ. Trong thực tế đời sống kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem là một cuộc đấu tranh giữa các đối thủ với mục đích đánh bại đối thủ. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và phức tạp hơn, trở thành một vấn đề sống còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào không thể cạnh tranh được với đối thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải ra thương trường. * Các hình thức cạnh tranh chủ yếu: + Theo tính chất cạnh tranh - Cạnh tranh lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” bình đẳng). - Cạnh tranh không lành mạnh (cạnh tranh có “sân chơi” không bình đẳng). + Theo mức độ cạnh tranh - Cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh thuần túy). - Cạnh tranh không hoàn hảo: Gồm Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền. Phạm Quang Huy (Khoá 2009-2011) 19 Khoa Kinh tế và Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan