Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty điện lực long biên.

.PDF
115
655
74

Mô tả:

NGUYỄN THỊ BÍCH NGÀ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ BÍCH NGÀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ 2009 - 2011 HÀ NỘI - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN THỊ BÍCH NGÀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ SỸ SÙA HÀ NỘI - 2012 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 3 Khoa Kinh tế và Quản lý MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 6 CHƯƠNG I ....................................................................................................... 9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................................ 9 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 9 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh..................................................... 9 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .....................................................11 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.........................................12 1.1.3.1 Các chỉ tiêu về sức sinh lợi ..............................................................13 1.1.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất .................................................................14 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..15 1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...............................................15 1.1.4.2 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp.....................................................17 1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................ 19 1.2.1. Thực chất ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh....................19 1.2.2. Trình tự và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ..........................21 1.2.2.1. Tổng quát hiệu quả kinh doanh.......................................................21 1.2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh.........................................24 1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh......................................28 1.2.3.1 Phương pháp so sánh .......................................................................29 1.2.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.......................................................29 1.2.3.3 Phương pháp liên hệ cân đối............................................................30 1.2.3.4 Phương pháp đồ thị..........................................................................30 1.2.3.5 Phương pháp phân bổ ......................................................................30 1.2.3.6 Phương pháp so sánh tương quan ....................................................30 1.2.3.7 Phương pháp toán học ứng dụng khác .............................................31 1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp … 1.3. Ý nghĩa phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh........ 31 1.3.1 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.................................... 31 1.3.2 Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh................... 33 CHƯƠNG II.................................................................................................... 35 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ......................................................................... 35 2.1. Tổng quan về Công ty Điện lực Long Biên............................................. 35 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Long Biên ..... 35 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ............................................................................. 36 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ............................................................ 37 2.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ..................... 39 2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Điện lực Long Biên có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện....................................................... 47 Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 4 Khoa Kinh tế và Quản lý 2.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện .........................................47 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện của Công ty Điện lực Long Biên 2.2.2.1 Nhóm các nhân tố nội bộ .................................................................... 2.2.2.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài............................................................... 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh điện của Công ty Điện lực Long Biên ..... 50 2.3.1 Phân tích tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................. 50 2.3.1.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh điện năng. 2.3.1.2 Phân tích tình hình tổn thất điện năng................................................ 2.3.1.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng ..................... 2.3.1.4 Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả ........................................................... 2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần........ Error! Bookmark not defined. 2.3.2.1 Phân tích tỷ suất lợi nhuận lao động ................................................56 2.3.2.2 Phân tích tỷ suất lợi nhuận theo tài sảnError! Bookmark not defined. 2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng .......................................................... 2.3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu .............................................58 2.3.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí..................................................60 2.3.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.................................65 2.3.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác tài sản .....................63 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long BiênError! Boo 2.4.1. Những kết quả đã đạt được ................. Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Những tồn tại của Công ty Điện lực Long Biên .................................68 2.4.3. Nguyên nhân .....................................................................................71 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................71 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan................................................................72 CHƯƠNG III .................................................................................................. 73 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ............................................................ 74 3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội và Công ty Điện lực Long Biên ....................................................................................... 74 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên ....................................................................................... 75 3.2.1 Giảm tổn thất điện năng. ....................................................................... 75 3.2.1.1 Nội dung giải pháp ..........................................................................76 3.2.1.2. Điều kiện thực hiện.........................................................................80 3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.......................................................82 3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức lực lượng lao động ................................... 83 3.2.2.1. Nội dung giải pháp .........................................................................84 3.2.2.2 Điều kiện thực hiện .........................................................................88 3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.......................................................89 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị ..................................................... 90 Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 5 Khoa Kinh tế và Quản lý 3.2.3.1. Nội dung giải pháp. ........................................................................91 3.2.3.2. Điều kiện thực hiện.........................................................................96 3.2.3.3 Hiệu quả dự kiến của giải pháp........................................................96 3.2.4. Hoàn thiện công tác kinh doanh bán điện............................................. 98 3.2.4.1. Nội dung giải pháp .........................................................................98 3.2.4.2. Điều kiện thực hiện.......................................................................102 3.2.4.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.....................................................102 3.2.5. Đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá bán điện bình quân ....... 103 3.2.5.1. Nội dung của giải pháp .................................................................104 3.2.5.2. Điều kiện thực hiện.......................................................................106 3.2.5.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.....................................................108 KẾT LUẬN ................................................................................................... 109 Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 6 Khoa Kinh tế và Quản lý LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ chế kế hoạch hoá tập chung đã qua đi, thay vào đó là cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, với chính sách mở cửa và hội nhập từng bước với nền kinh tế thế giới đã tạo ra môi trường kinh doanh và động lực mới cho các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung, phương pháp quản lý, phương pháp kinh doanh cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích, tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Điện lực Long Biên là đơn vị thuộc Tổng Công ty Điện lực TP. Hà Nội - một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, kinh doanh một loại hàng hoá chiến lược là điện năng. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, điện năng chưa được coi là hàng hoá, hiệu quả kinh doanh điện năng chưa được coi trọng. Từ khi có chủ trương đổi mới kinh tế, điện năng mới thực sự được coi là hàng hoá. Để kinh doanh có hiệu quả, bù đắp được các chi phí bỏ ra, Nhà Nước đã thực hiện giao chỉ tiêu và để các đơn vị kinh doanh trong ngành điện tự hạch toán. Trước những thử thách mới đòi hỏi các Công ty Điện lực nói chung và Công ty Điện lực Long Biên nói riêng phải có những giải pháp đúng đắn trong Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 7 Khoa Kinh tế và Quản lý công tác kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh bán điện thì mới có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong thời gian làm việc tại Công ty Điện lực Long Biên – Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội, qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên ”. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các lý luận có liên quan đến hiệu quả kinh doanh. - Phân tích môi trường kinh doanh, hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên, từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty Điện lực. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên . Luận văn này tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến việc thiết lập hoạt động kinh doanh của các Công ty, từ đó vận dụng để phân tích thực trạng kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Long Biên, phát hiện các vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là : thống kê, mô phỏng, so sánh tổng hợp, phân tích kinh tế. Dữ liệu được thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp: - Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc lĩnh hội thông tin từ lãnh đạo của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội và Tập đoàn điện lực Việt Nam. - Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, khảo sát của ấn phẩm liên quan đến ngành điện lực Việt Nam nói chung, các báo cáo của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội, Công ty Điện lực Long Biên nói riêng và trên mạng Internet. Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 8 Khoa Kinh tế và Quản lý 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 chương. Kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên. Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 9 Khoa Kinh tế và Quản lý CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuật, hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ. Với chức năng là một đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp bán ra thị trường thành quả sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại doanh nghiệp sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán khác của khách hàng. Về phía doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng phải thanh toán các khoản phí, đóng thuế, trả lương… Thực hiện chức năng phân phối, doanh nghiệp phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời bảo đảm sự công bằng xã hội. 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Sản xuất là hoạt động có ích của con người, trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc, các phương tiện quản lý và các công cụ lao động khác, tác động lên các yếu tố như vật liệu, bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội. Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quan điểm thứ nhất cho rằng : “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá". Quan điểm này đã thống nhất hiệu quả kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm thứ 2 cho rằng : "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 10 Khoa Kinh tế và Quản lý biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung. Quan điểm thứ 3 cho rằng : “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh như các quan niệm đã nêu trên. Nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hiệu quả của nền Kinh tế Quốc dân là hiệu quả kinh tế - xã hội. Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại lợi ích cho xã hội và nền Kinh tế Quốc dân, Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 11 Khoa Kinh tế và Quản lý nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội. Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên chưa thống nhất và còn nhiều điều hạn chế, bởi vì chúng ta chưa thể thấy được cái bản chất cũng như mối tương quan, quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì . 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và nhu cầu của con người là vô hạn nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực sao cho có hiệu quả cao nhất. Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 12 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý nghĩa như vậy nên chi phí cơ hội, phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, sản xuất các mặt hàng có hiệu quả nhất. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kì để xem xét các thời kì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hay không. Kết quả kinh doanh đã đạt được Hiệu quả kinh doanh = Nguồn lực bỏ ra để đạt kết quả đó Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp phải thực hiện tốt 3 vấn đề cơ bản sau: - Nâng cao kết quả kinh doanh cả về mặt hiện vật và giá trị. - Giảm chi phí đã chi ra cả về mặt hiện vật và giá trị để đạt kết quả ấy. - Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam phát huy đầy đủ tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được cao nhất khi: - Thoả mãn nhu cầu tối đa của thị trường trong nước và quốc tế và nhu cầu xã hội về hàng hoá và dịch vụ. Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 13 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Bảo đảm thu nhập cao nhất trên cơ sở thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường. - Bảo đảm sử dụng chi phí thấp nhất để đạt được kết quả cao nhất. - Bảo đảm thu được lợi nhuận lớn nhất trong thời gian ngắn nhất. Như vậy nếu xét về mặt kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được cao nhất khi mức lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trường đạt được lớn nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nói đến mục tiêu lợi nhuận, kinh doanh càng tốt thì lợi nhuận phải càng lớn và khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng cao và sự phát triển của doanh nghiệp càng mạnh. Hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả đầu ra chia cho yếu tố đầu vào. Trong kinh doanh kết quả của yếu tố đầu ra bao gồm : Sản lượng đầu ra, doanh thu, lợi nhuận và tiền nộp ngân sách Nhà Nước; Yếu tố đầu vào bao gồm : Lao động, tài sản và nguồn vốn. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Dựa vào kết quả đầu ra người ta chia hiệu quả kinh doanh thành 2 nhóm chỉ tiêu : 1.1.3.1 Các chỉ tiêu về sức sinh lợi - Sức sinh lợi bình quân tính cho một lao động: Lợi nhuận trong kì Lợi nhuận bình quân = tính cho một lao động  lao động bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kì. Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 14 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Sức sinh lợi bình quân tính cho tổng tài sản (ROA): Lợi nhuận trong kì Tỷ suất thu hồi = tài sản  Tổng tài sản bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho thấy một đồng tài sản bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì. - Sức sinh lợi tính theo vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu. 1.1.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất - Chỉ tiêu Năng suất lao động Doanh thu tiêu thụ trong kì Năng suất lao động =  lao động bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kì. - Năng suất sản xuất của tổng tài sản: Doanh thu tiêu thụ trong kì Năng suất tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản trong kì góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 15 Khoa Kinh tế và Quản lý - Năng suất sản xuất của tài sản dài hạn: Doanh thu tiêu thụ trong kì Năng suất tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kì góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Năng suất sản xuất của tài sản ngắn hạn: Doanh thu tiêu thụ trong kì Năng suất tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn trong kì góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó bao gồm: điều kiện tự nhiên, môi trường kinh doanh, pháp luật, giá cả .. mà doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng. a. Môi trường ngành Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành như : Đối thủ cạnh tranh thị trường, tập quán dân cư, và mức thu nhập bình quân của dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho doanh nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nâng cao Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 16 Khoa Kinh tế và Quản lý chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lượng mẫu mã, nhằm thu hút được nhiều khách hàng và tạo được uy tín ngày càng vững chắc trên thương trường kinh doanh. Xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách đáng kể. Khách hàng Nhân tố khách hàng là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mà không có khách hàng thì không thể tồn tại và phát triển được. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng cùng với uy tín trên thương trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn những cơ hội và những phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. b. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố: Thời tiết, khí hậu, mùa vụ Cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với từng điều kiện thời tiết nhất định mà các doanh nghiệp phải có những chính sách cụ thể, linh hoạt tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp tránh được những ảnh hưởng tiêu cực, đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh. Tài nguyên thiên nhiên Cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và ngược lại. Nếu không có lợi thế này các doanh nghiệp phải có những Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 17 Khoa Kinh tế và Quản lý chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Vị trí địa lý Vị trí địa lý có liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng như sản xuất, giao dịch, vận chuyển mỗi công việc đều tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chi phí tương ứng. c. Môi trường chính trị - pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi đến sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật cũng gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua các công cụ pháp luật chính sách vĩ mô của nhà nước mà pháp luật tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh không những thế nó còn tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh thuế. 1.1.4.2 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng, nó bao gồm : Lực lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. a. Lực lượng lao động Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bên Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 18 Khoa Kinh tế và Quản lý cạnh đó, việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất năng lực sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực của các doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người là phù hợp” là điều kiện cần để kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý” là điều kiện đủ để các doanh nghiệp kinh doanh một cách có hiệu quả. Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích được tính độc lập, sáng tạo của người lao động. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, đất đai, bến bãi, máy móc thiết bị ) và nó còn góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay do đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động tăng lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của mình. Chính vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt này. Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 19 Khoa Kinh tế và Quản lý c. Nhân tố tổ chức quản lý Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho tính tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp các nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Nhân tố tài sản Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh 1.2.1. Thực chất ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh Trong các điều kiện hoạt động khác nhau vẫn cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Việc xác định hiệu quả kinh doanh vừa là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, vừa là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 20 Khoa Kinh tế và Quản lý trong kinh doanh. để phát hiện được và khai thác chúng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. - Phân tích hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. - Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải biết tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư,… doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. - Tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay,… với doanh nghiệp nữa hay không? Việc xác định hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu. Tuỳ theo Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan