Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại ...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế bưu chính viễn thông (pcc)

.PDF
112
460
64

Mô tả:

DƯƠNG THỊ THU TRANG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- DƯƠNG THỊ THU TRANG QUẢN TRỊ KINH DOANH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG (PCC) LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA CH2010B Hà Nội –2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------DƯƠNG THỊ THU TRANG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG (PCC) Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐOÀN XUÂN THỦY Hà Nội –2013 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 5 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...........................................................8 2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn: ...........................................................8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:......................................9 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9 5. Đóng góp của Luận văn ................................................................................9 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐẤU THẦU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................................11 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU ................................11 1.1.1 Khái niệm:...............................................................................................11 a, Khái niệm về đấu thầu................................................................................11 b, Vai trò của đấu thầu ...................................................................................14 1.1.2 Nguyên tắc: .............................................................................................15 1.1.3 Hình thức đấu thầu:..............................................................................16 1.1.4 Hình thức lựa chọn nhà thầu: ...............................................................17 1.1.5 Phương thức đấu thầu: ..........................................................................19 1.1.6 Trình tự tổ chức đấu thầu:....................................................................20 1.2 NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU ........................................27 1.2.1 Tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu.....................................................27 1.2.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu: ...............................................27 1.2.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có): .................................................................28 1.2.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu:................................................................28 1.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng:............................................................31 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài .............................................................................33 1.3.2 Các yếu tố bên trong .............................................................................34 1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU ...............................38 1.4.1 Đánh giá công tác đấu thầu..................................................................38 1.4.1.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu: .......................38 1 1.4.1.2 Xác suất trúng thầu: ............................................................................38 1.4.1.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được: ...........................................................39 1.4.1.4 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp: ....................................................39 1.4.2 Phân tích công tác đấu thầu theo nội dung công việc........................40 1.4.3 Phân tích công tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng ...................45 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.............................................................................47 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG (PCC). .........................................................................47 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty PCC:......................47 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh.........................................................................48 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC).......................................................50 2.1.4 Các loại hình tham dự thầu tại Công ty PCC.....................................51 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY PCC................................................................................................................52 2.2.1 Thành tưu đạt được ...............................................................................52 2.2.2 Phân tích khái quát công tác đấu thầu mà công ty PCC đã tham gia ………………………………………………………………………….53 2.2.3 Thị phần của Công ty PCC trên thị trường.........................................57 2.2.4. Phân tích một số gói thầu mà Công ty PCC đã tham gia đấu thầu..60 2.3 PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU THEO NỘI DUNG CÔNG VIỆC ..70 2.3.1 Tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu ...........................70 2.3.2 Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có) 71 2.3.3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu ..............................................................72 2.3.4 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu..............................................76 2.3.5 Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng...............................................................................................................77 2.3.6 Các hình thức tham gia đấu thầu ........................................................77 2 2.4 PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU THEO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ...............................................................................................................................78 2.4.1 Phân tích công tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài …………………………………………………………………………78 2.4.1.2 Môi trường kinh tế:.............................................................................80 2.4.1.3 Môi trường chính trị, pháp luật: .......................................................81 2.4.1.4 Khách hàng của công ty: ....................................................................82 2.4.1.5 Đối thủ cạnh tranh:.............................................................................83 2.4.1.6 Nhà cung cấp: ......................................................................................83 2.4.2 Phân tích công tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng từ bên trong 84 2.4.2.1 Mô hình tổ chức và Quản lý ...............................................................84 2.4.2.2 Sức cạnh tranh, khả năng liên danh liên kết ....................................85 2.4.2.3 Công tác Marketing ............................................................................86 2.4.2.4 Danh mục sản phẩm ...........................................................................87 2.4.2.5 Nguồn nhân lực ...................................................................................88 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.........................91 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY PCC............................91 3.1.1 Chiến lược phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông cho đến năm 2020…………………...........................................................................................91 3.1.2 Chiến lược phát triển của Công ty PCC cho đến năm 2015 ..............93 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG................................................................................................................96 3.2.1 Cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động của công ty:..............................96 3.2.2 Hoàn thiện hoạt động Marketing .........................................................96 3.2.3 Tăng cường liên danh, liên kết kinh tế.................................................98 3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính ..................................................................99 3 3.2.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu ...................................................101 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................104 3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước .................................................................104 3.3.2 Kiến nghị với chủ đầu tư ....................................................................106 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................108 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH STT Danh mục 1 Sơ đồ 1.1 2 Chú giải Trang Các giai đoạn tổ chức đấu thầu 20 Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu 31 3 Bảng 1.2 Sơ đồ tham dự thầu mua sắm hàng hóa 39 4 Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức 48 5 Bảng 2.2 Tình hình tham dự và trúng thầu tự doanh 52 6 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu tham dự và trúng thầu tự doanh 54 7 Bảng 2.4 Tình hình tham dự và trúng thầu kinh doanh ủy thác 54 8 Bảng 2.5 Các chỉ tiêu tham dự và trúng thầu kinh doanh ủy thác 55 9 Bảng 2.6 Thị phần thị trường cáp thông tin 56 10 Biểu đồ 2.7: Biểu đồ thị phần tự doanh năm 2012 57 11 Bảng 2.8 Thị phần các Công ty trong lĩnh vực kinh doanh ủy thác 58 5 12 Hình 2.9 Biểu đồ thị phần ủy thác năm 2012 59 13 Bảng 2.10 Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu tự doanh số 1 60 14 Bảng 2.11 Kết quả đánh giá tài chính gói thầu tự doanh số 1 61 15 Bảng 2.12 Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu ủy thác số 1 63 16 Bảng 2.13 Kết quả đánh giá tài chính gói thầu ủy thác số 1 64 17 Bảng 2.14 Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu tự doanh số 2 66 18 Bảng 2.15 Kết quả đánh giá tài chính gói thầu tự doanh số 2 67 19 74 Biểu giá vật tư 20 Biểu đồ các hình thứ tham gia đấu thầu của công ty 77 21 Bảng 2.16 Danh mục các sản phẩm tiêu thụ hàng tự doanh năm 2011 86 22 Bảng 2.17 Bảng tỷ trọng nhóm sản phẩm năm 2011 87 23 Bảng 2.18 Cơ cấu lao động của Công ty PCC 88 24 Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2015 93 25 Bảng 3.3 Tình hình công nợ của PCC trong mấy năm gần đây 99 6 26 Bảng 3.4 Mục tiêu lợi nhuận khi xây dựng giá bỏ thầu 7 102 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế kinh tế thị trường đi liền với sự cạnh tranh, nhưng cùng với cạnh tranh cần phải có nhiều cơ chế đảm bảo quyền bình đằng cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Trong số đó cơ chế đấu thầu có vai trò rất quan trọng tạo môi trường lành mạnh và động lực phát triển kinh tế, trong thời kỳ hiện nay năng lực đấu thầu gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC) là một công ty cổ phần với nhiệm vụ truyền thống chủ yếu là hoạt động tư vấn thiết kế, thương mại cung cấp, mua sắm thiết bị vật cho VNPT và các Đài Truyền hình địa phương. Tuy nhiên với sự phát triển rất năng động của nền kinh tế theo xu hướng mở cửa và hội nhập, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, các cơ chế kinh doanh cũng chuyển từ hình thức kế hoạch, phân phối sang đấu thầu. Gần như mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay được tiến hành dưới hình thức đấu thầu, với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của bản thân, Công ty đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại doanh thu, lợi nhuận và vị thế kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại trong bộ máy hoạt động làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông. Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn: + Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, quy trình, thủ tục của hoạt động đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị, một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của các doanh nghiệp. 8 + Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông trong những năm gần đây, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Công ty trong hoạt động đấu thầu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn: + Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. + Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong vài năm trở lại đây, trong thị trường Bưu chính Viễn thông của VNPT để làm rõ những hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự cần thiết để nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp như phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê, quy nạp, diễn dịch,…nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh giá năng lực và thực trạng đấu thầu của Công ty. Các số liệu được sử dụng trong bài viết là các số liệu đã công bố, xuất bản chính thức cũng như các nghiên cứu thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu. 5. Đóng góp của Luận văn Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã có những đóng góp nhất định như sau: + Hệ thống hóa các lý luận về đấu thầu, quy trình thủ tục trong công tác đấu thầu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. 9 + Phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông qua hoạt động đấu thầu tự doanh và hoạt động đấu thầu ủy thác XNK trên cơ sở phân tích một số gói thầu thực tế. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại Bưu chính Viễn thông nói chung. 10 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐẤU THẦU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU 1.1.1 Khái niệm: a, Khái niệm về đấu thầu Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm trở lại đây mặc dù nó đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới bởi thuật ngữ này gắn với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là quá trình thực hiện một hoạt động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán cung cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ, công trình hoặc một hàng hoá cần mua nào đó và trên cơ sở những bản chào hàng, người mua sẽ lập cho mình một hoặc một vài người bán tốt nhất. Trong đấu thầu người ta nổi bật lên tính cạnh tranh của những nhà dự thầu hay những người bán, do vậy đấu thầu chỉ có thể thực hiện được trong nền kinh tế thị trường. Trước đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang hướng thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã quy định: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc là pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Còn nhà thầu là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự. Nếu là pháp nhân phải có tư cách hợp lệ nghĩa là có Giấy chứng nhận đăng ký kinh 11 doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài; Hạch toán kinh tế độc lập và không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể. Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; có đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động đấu thầu cũng được định nghĩa rõ ràng trong Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 như sau: + Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. + Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu. + Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. + Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này. + Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. 12 + Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh. + Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa quy định tại khoản 35 Điều này. + Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. + Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. + Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. + Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá. + Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. + Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá. + Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 13 + Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn. b, Vai trò của đấu thầu Đối với bên mời thầu: Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hoá, công trình hay dịch vụ mình cần một cách tốt nhất hay nói một cách khác là sử dụng đồng tiền của mình một cách có hiệu quả nhất. Người chủ đầu tư luôn muốn bỏ ra một khoản tiền để nhằm thu lại một lợi nhuận là lớn nhất chính vì vậy bằng cách tổ chức đấu thầu, nếu như không bị ràng buộc bởi các điều kiện khác sẽ tìm cho mình những nhà cung cấp đầu vào tốt nhất cũng như người khai thác tốt nhất kết quả đầu tư, như vậy hoạt động đấu thầu xuất hiện cùng với hoạt động đầu tư và nó giúp cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã ghi rõ: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm mục đích cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Ngoài vai trò quan trọng trên thì đấu thầu còn có một số tác dụng sau: Phát hiện ra những sản phẩm tương đương với sản phẩm cần thiết: Khi tham gia đấu thầu các nhà thầu có thể đưa ra những giải pháp thực hiện công việc cũng như các sản phẩm khác nhau mà vẫn đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Điều này tạo ra cơ hội tốt để bên mời thầu phát hiện và có thể sử dụng sản phẩm mới. Phát hiện và tiếp cận được những nhà thầu (hay người cung cấp) mới: bằng cách tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi (không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia), bên mời thầu có điều kiện phát hiện ra những nhà thầu có điều kiện phát hiện ra những nhà cung cấp tiềm năng mới. Hiểu biết và nắm vững những quy định, điều luật trong lĩnh vực mua sắm. Làm tăng uy tín của bên mời thầu trong môi trường kinh doanh: nếu thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì bên mời thầu sẽ tạo ra được sự tin tưởng đối với các nhà thầu và do đó các nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc. Đối với nhà thầu: 14 Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm đáp ứng yêu cầu với giá cả hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được sản phẩm với giá mình muốn tức là giá chào thầu. Trước khi đưa ra giá chào thầu các nhà thầu phải nghiên cứu giá thành sản phẩm của mình đồng thời phải tìm hiểu các nhà thầu khác sao cho giá chào thầu có tính cạnh tranh cao thì mới có khả năng trúng thầu. Do đó, muốn đạt được thành công trong đấu thầu thì các nhà thầu buộc phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá thành sản phẩm. Đối với những nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các nhà thầu cơ hội để phát triển. Từ đó ta có rút ra khái niệm chung của đấu thầu: là cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm giành được là nhà cung cấp do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn thầu theo các quy định của nhà nước. 1.1.2 Nguyên tắc: Trong đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng: Đấu thầu đòi hỏi sự cạnh tranh cao giữa các nhà thầu, vì vậy cần phải có một khuôn khổ pháp lý chặt chẽ để tạo ra một môi trường lành mạnh trong đó các nhà thầu đều được bình đẳng với nhau, không có sự phân biệt đối xử giữa các nhà thầu ở các thành phần kinh tế khác nhau. Bình đẳng trong tất cả các giai đoạn của đấu thầu từ việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư, đến việc tham dự quá trình mở thầu, và công bố kết quả thầu. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì cạnh tranh là điều kiện tồn tại của nền kinh tế thị trường. + Nguyên tắc bí mật:Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về các số liệu, thông tin như: Giá dự thầu của các nhà thầu trước khi mở thầu, Các ý kiến trao đổi của các nhà thầu đối với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu,... Mục đích của nguyên tắc này nhằm bảo đảm tính khách quan và công bằng 15 tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên đầu tư nào đó do thông tin bị lộ tới một bên khác. + Nguyên tắc minh bạch: Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc yêu cầu bắt buộc trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công trình còn lại đểu phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong khi mời thầu và giai đoạn mở thầu. Nguyên tắc minh bạch đồng thời cũng có nghĩa là chống sự gian lận trong đấu thầu như thông đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu, giữa các nhà thầu với nhau; cố ý tiết lộ thông tin, bí mật trong quá trình đấu thầu, đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn xét thầu không liên quan đến yêu cầu của gói thầu nhằm loại bỏ nhà thầu. + Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư cũng như các bên dự án phải có năng lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật, nhân sự ... để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu. Nó sẽ tránh thiệt hại do việc chủ đầu tư hay bên dự thầu không đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình , làm mất đi tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước. + Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế: Nguyên tắc này là mục tiêu của quá trình đấu thầu, nó chi phối quá trình đấu thầu từ việc quy định hình thức đấu thầu, kế hoạch đấu thầu cho đến tiêu chuẩn xét thầu và lựa chọn nhà thầu trúng thầu. 1.1.3 Hình thức đấu thầu: Có rất nhiều hình thức đấu thầu trong đầu tư, dựa vào đặc điểm đối tượng mà bên mời thầu muốn mua người ta chia ra làm 4 loại là: đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ và đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. Tuy nhiên trong chuyên đề này chúng ta sẽ đi nghiên cứu sâu về đấu thầu cung cấp hàng hoá vì đây chính là công việc đấu thấu của công ty mà người viết đang nghiên cứu. Như ta đã biết khái niệm hàng hoá rất rộng, nó bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ… Còn các dịch vụ khác ở đây được hiểu là các dịch vụ ngoài những dịch vụ tư vấn các dich vụ vận chuyển, dịch vụ ủy thác, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửa chữa bảo 16 hành…Đấu thầu mua sắm (hay cung cấp) hàng hoá và các dich vụ khác là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá cả hợp lý nhất. 1.1.4 Hình thức lựa chọn nhà thầu: Theo quy định của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu đó là: 1.1.4.1 Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu nào đủ điều kiện đều có thể tham gia nếu muốn, hình thức này không hạn chế về số lượng nhà thầu tham gia. Trong hồ sơ mời thầu Bên mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. 1.1.4.2 Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham gia dự thầu (tối thiểu là 5). Bên mời thầu áp dụng hình thức này khi thấy rằng các yêu cầu của mình chỉ có một số nhà thấu có thể đáp ứng hoặc do những quy định không cho phép bên mời thầu được áp dụng các hình thức khác. Hình thức hạn chế thường được áp dụng cho đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 1.1.4.3 Chỉ định thầu: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà thầu được tham gia và chính nhà thầu này được lựa chọn để thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu; 17 b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài; c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết; d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ; đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. 1.1.4.4 Tự thực hiện: Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. 1.1.4.5 Mua sắm trực tiếp: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chọn ngay một nhà thầu đang hoặc đã thực hiện một công việc nào đó của mình (công việc đã được thực hiện đấu thầu trước đó) để bổ sung khối lượng của chính công việc này. 1.1.4.6 Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh: hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan