Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty cổ phần dệt may sơn nam

.PDF
127
674
84

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------o0o---------- NGUYỄN HƯNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ TRẦN ÁNH HÀ NỘI - 2014 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................... 6 DANH MỤC BẢNG .................................................................................. 7 DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................. 8 Phần mở đầu............................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH .......................................................... 11 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ....................................... 11 1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh ........................................ 12 1.1.3 Các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 16 1.1.3.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................................... 16 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................................................................... 18 1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .......................................................................................... 25 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................................... 26 1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .............................. 26 1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ............................ 29 1.1.5.3. Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. .............................. 31 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ......................................................................................................... 33 1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản ............................................ 33 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. ......................................... 35 1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan ..................................... 37 Nguyễn Hưng 1 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội 1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết ............................................ 38 1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ............................ 38 1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 41 1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng .................................................... 41 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ..................... 42 1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........ 43 1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...... 43 1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ .................................................... 46 Tóm tắt chương 1 ..................................................................................... 48 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ................ 49 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ......................................................................................................... 49 2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam................ 49 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. .................. 49 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ....................... 50 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................ 50 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận........................ 51 2.1.3.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty ................................. 56 2.1.3.4 . Đặc điểm mặt hàng kinh doanh ................................... 56 2.1.4. Mạng lưới kinh doanh ........................................................ 56 2.1.5. Vốn kinh doanh .................................................................. 56 2.1.6. Lực lượng lao động của công ty .......................................... 56 2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ........................................................................................ 57 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty ......... 57 2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản ................................ 58 2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn ......................... 61 Nguyễn Hưng 2 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội 2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ................................................................................................. 62 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQKD của công ty ............ 64 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả Du Pont .......................................... 64 2.2.2.1.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối........................... 65 2.2.2.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối ........................ 68 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM. ................................ 78 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................... 80 2.3.2. Những hạn chế .................................................................... 81 2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan ........ 81 2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan .... 81 Tóm tắt chương 2 ..................................................................................... 83 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM .................. 84 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ................................................................................................ 84 3.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................. 84 3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 ............................................ 84 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ............................................................................. 87 3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới.............................. 87 3.2.2. Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015 tầm nhìn 2020 ............................................................................................. 88 3.2.2.1. Chiến lược sản phẩm .................................................... 88 3.2.2.2 Chiến lược đầu tư .......................................................... 88 3.2.2.3. Chiến lược bán hàng, marketing ................................... 88 3.2.2.4. Chiến lược sản xuất ...................................................... 89 3.2.2.5. Chiến lược quản trị doanh nghiệp................................. 89 Nguyễn Hưng 3 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DỆT MAY SƠN NAM ............................................. 89 3.3.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty 90 3.3.1.1. Lý do của giải pháp ...................................................... 90 3.3.1.2. Nội dung của giải pháp ................................................ 91 3.3.1.3. Hiệu quả của giải pháp ................................................. 94 3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý tốt khoản nợ phải thu ......................... 97 3.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp ................................................. 97 3.3.2.2. Nội dung giải pháp ....................................................... 97 3.3.2.3. Hiệu quả đạt được ........................................................ 99 3.3.3. Giải pháp 3: Quản lý tốt nguồn vốn nợ ............................. 100 3.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................... 100 3.3.3.2. Nội dung giải pháp ..................................................... 100 3.3.3.3. Hiệu quả đạt được ...................................................... 102 3.3.4. Giải pháp 4 : Thực hiện tốt việc giảm giá thành sản xuất sản phẩm........................................................................................... 103 3.3.4.1. Lý do của giải pháp .................................................... 103 3.3.4.2. Nội dung của giải pháp .............................................. 104 3.3.4.3. Hiệu quả của giải pháp ............................................... 107 3.3.5. Giải pháp 5 : Giảm hàng tồn kho ...................................... 107 3.3.5.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................... 107 3.3.5.2. Nội dung giải pháp ..................................................... 108 3.3.5.3. Hiệu quả đạt được ...................................................... 108 Tóm tắt chương 3 ................................................................................... 110 KẾT LUẬN ............................................................................................ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 112 PHỤ LỤC .............................................................................................. 113 Nguyễn Hưng 4 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại trường. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết tới TS. Ngô Trần Ánh người đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này. Xin chân thành cám ơn những đóng góp khoa học xác đáng của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo đang công tác tại Công ty Cổ phần dêt may Sơn Nam, bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Hưng Nguyễn Hưng 5 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 DN Doanh nghiệp 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 KD Kinh doanh 6 HQKD Hiệu quả kinh doanh 7 TSLĐ Tài sản lưu động 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TSNH Tài sản ngắn hạn 10 TSDH Tài sản dài hạn 11 VND Việt Nam đồng 12 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 13 CBCNV Cán bộ công nhân viên 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 CTCP Công ty cổ phần 16 GTGT Giá trị gia tămg 17 ĐVT Đơn vị tính 18 ROA Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets) 19 ROE Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity) 20 ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales) 21 EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest and Tax) Nguyễn Hưng 6 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty như sau: ....................................... 56 Bảng 2.2 BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN .............................................................................................. 58 Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN61 Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA....... 62 TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ............................................................... 62 Bảng 2.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ............ 66 Bảng 2.6 TĂNG TRƯỞNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC ....... 67 Bảng 2.7 BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ..................... 69 Bảng 2.8 BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA MỘT SỐ CÔNG TY MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ...... 70 Bảng 2.9 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2012 – 2013 ............................................................................. 71 Bảng 2.10 CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN ... 72 Bảng 2.11 BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN MỘT SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRONG NƯỚC ............ 73 Bảng 2.12 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN ............................................................................................... 75 Bảng 2.13 BẢNG SO SÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN ................. 76 CỦA MỘT SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM76 Bảng 2.14 BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY . 77 Bảng 2.15 BẢNG SO SÁNH HỆ SỐ NỢ MỘT SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ............................................ 78 Nguyễn Hưng 7 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội Bảng 2.16 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ............................................. 79 Bảng 3.1 : Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015. ............................................................. 86 Bảng 3.2 Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp tăng doanh thu......... 95 Bảng 3.3 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỐT KHOẢN NỢ PHẢI THU ............................................................. 99 Bảng 3.4 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỐT NGUỒN VỐN NỢ .................................................................... 103 Bảng 3.5 Kết quả các chỉ tiêu ............................................................. 107 Bảng 3.6 BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP GIẢM HÀNG TỒN KHO ............................................................................. 109 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont ..................................... 40 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần dệt may Sơn Nam ..................................................................................................... 51 Nguyễn Hưng 8 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nó không chỉ đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng trong nước mà tham gia vào hoạt động xuất khẩu, thu về nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp không nhỏ vào ngân sách của nhà nước (luôn đứng thứ hai trong tổng số những ngành có sản phẩm xuất khẩu). Giải quyết việc làm cho hơn hai triệu lao động. Sự thành công của ngành dệt may Việt Nam có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp dệt may, trong đó có Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam” làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong những năm gần đây. Nguyễn Hưng 9 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu, tài liệu về báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong những năm gần đây. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát, tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. - Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương: CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh . CHƯƠNG II: Phân tích hiệu quả sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Nguyễn Hưng 10 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH 1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh - Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh đều thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất lượng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng đòi hỏi cấp thiết hơn nữa. - Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu”( tr 407). Tuỳ theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng số vốn bỏ ra “. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế, vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu là hiệu quả kinh doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả đó, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng( tr 408) … Nguyễn Hưng 11 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội - Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù phản ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau: H= K ( 1.1 ) C Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là 1 doanh nghiệp hoạt động trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tưng tự có thể suy rộng ra cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng trong thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường hợp: “Đựơc cái này, mất cái kia”. Ví dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Vì vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và vì đó mà kinh doanh không hiệu quả. 1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền sản xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả? Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan niệm thống nhất trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên cứu khác nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước thì việc xác định rõ bản chất, phương pháp đánh Nguyễn Hưng 12 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu hiện của nó. Do vậy hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về hiệu quả kinh tế là vấn đề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất cần thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao như: Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ yếu như chỉ tiêu nộp ngân sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện được mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư. Mặt khác trong thời kỳ này giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính toán các chỉ tiêu thống kê và hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng thực chất trình độ quản lý của doanh nghiệp. Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế nhằm đạt được mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản xuất, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất với nhau. Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu khác nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “ Lấy suất sinh lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đây là một Nguyễn Hưng 13 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác định, đánh giá hiệu quả kinh tế. Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện trên cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng. - Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. - Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội. Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được những mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế, dù ở giai đoạn nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị, xã hội với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức và phải chi phí nào. Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu sau đây: Nguyễn Hưng 14 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội - Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà đất nước và tài nguyên đã hao phí. Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn bộ hệ thống kinh tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt. Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật liệu …). - Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ phận. - Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh tế nhằm hai mục đích: Nguyễn Hưng 15 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi ích nhất. Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận … Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất. 1.1.3 Các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.1.3.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội là yêu cầu khách quan. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế. Trong thực tế thiếu một tiêu chuẩn thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đưa ra những quyết định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ thuật mới có tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng lại đòi hỏi chi phí đầu tư. Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh doanh có thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ gặp trường hợp “ được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không thể có cơ sở để đưa ra quyết định tối ưu, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải thể hiện được Nguyễn Hưng 16 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội mối tương quan giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và cực tiểu phải chi ra. Tiêu chuẩn ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể. Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội. Để thực hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi phí và dự trữ sản xuất để tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội. Như vậy, theo nghĩa tổng quát có thể coi tăng năng suất lao động xã hội như tiêu chuẩn chung của hiệu quả kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội. Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao động dưới chủ nghĩa xã hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động. Tăng năng suất lao động xã hội tạo ra điều kiện vật chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu dùng xã hội. Đó là điều kiện không thể thiếu để cải thiện mức sống vật chất, tinh thần và sự phát triển toàn diện của một công dân trong xã hội. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân phải bảo đảm tính toàn diện. Trước hết, đó là sự gắn bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng: Một mặt giảm chi phí lao động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo chất lượng sản phẩm và không ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa dạng của xã hội. Thứ hai, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân đòi hỏi phải vừa giải quyết những vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước. Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi phương án một cách toàn diện về không gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ Nguyễn Hưng 17 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội thống nhất, nâng cao hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng không nên đơn giản coi lợi nhuận như tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được bằng cách nào và được phân phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ đạo chung và góp phần thực hiện mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi nhuận mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt động kinh doanh vừa phải thể hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của thị trường, vừa phải đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cương của nhà nước, góp phần vào chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng phải được phân phối theo cách kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời ngay khi bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất định, bởi vậy, phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi xem xét vấn đề này. 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế phải sử dụng một hệ thống chỉ tiêu, vì: Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính được hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá trị hàng hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh khác nhau. Nguyễn Hưng 18 Cao học khóa: 2011 - 2013 Luận văn thạc sĩ QTKD ĐH Bách Khoa Hà Nội Thư hai: Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy được mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Cũng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa 3 loại chỉ tiêu sau đây: - Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế. - Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế. - Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế chỉ phản ánh từng mặt của mối tương quan thu – chi, nó được dùng để so sánh mối tương quan ấy, chẳng hạn: Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá, vốn đầu tư cơ bản, giá thành sản phẩm, … Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp phản ánh từng mặt của mối tương quan thu – chi trực tiếp biểu hiện qua hiệu quả kinh tế, chẳng hạn: Năng suất lao động, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận … Các chỉ tiêu dùng để so so sánh hiệu quả kinh tế được tính toán dùng để thực hiện sự tương quan ở các phương án khác nhau, nhằm chọn lấy phương án có hiệu quả nhất. Sự so sánh này có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế với nhau, giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế với nhau. HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau: a-Tỷ Suất sinh lời của tài sản (ROA). (Return on Assets – ROA). Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài sản, ta tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau: Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Nguyễn Hưng 19 Lãi ròng Tài sản Cao học khóa: 2011 - 2013
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan