Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số biện pháp kinh tế hóa ngành tài nguyên và m...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số biện pháp kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường và một số ứng dụng tại tỉnh hòa bình

.PDF
159
422
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------ BÙI QUANG ĐIỆP PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KINH TẾ HOÁ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG TẠI TỈNH HOÀ BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ HÀ NỘI - 2012 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Việt Hà, không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Hòa Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2012 Người thực hiện Bùi Quang Điệp Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau Đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý cùng thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi. Đặc biệt, tôi xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Trần Việt Hà, đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng chức năng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hoà Bình đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc, thu thập số liệu tại tỉnh Hoà Bình để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn! Hòa Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2012 Người thực hiện Bùi Quang Điệp Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH KINH TẾ HOÁ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .................................................... 4 1.1. Tổng quan về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành Tài nguyên và Môi trường .....4 1.1.1. Khái niệm, bản chất của kinh tế hoá tài nguyên và môi trường ............... 4 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường ......................................................................................... 5 1.1.2.1. Các quy luật khách quan của KTTT........................................................ 5 1.1.2.2. Các nguyên tắc của KTTT trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.................................................................................. 7 1.1.2.3. Vai trò nhà nước trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ............ 8 1.2. Tiếp cận thị trường trong QLTN&BVMT .........................................12 1.2.1. Vận dụng các quy luật khách quan của KTTT trong QLTN&BVMT .....12 1.2.2. Vận dụng các nguyên tắc của KTTT trong QLTN&BVMT ...................17 1.2.3. Định giá, lượng hóa, hạch toán TN&MT ...............................................21 1.2.4. Công cụ kinh tế và khả năng vận dụng trong QLTN&BVMT ................31 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .....................................................................................36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ HÓA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM .......................................................................37 2.1. Thực trạng về định giá, lượng hóa và hạch toán TN&MT ................37 2.1.1. Thực trạng định giá Tài nguyên và Môi trường......................................37 2.1.2. Thực trạng lượng hóa giá trị kinh tế của tài nguyên và môi trường ở Việt Nam ...........................................................................................47 2.1.3. Thực trạng hạch toán tài nguyên và môi trường ở Việt Nam ..................50 Bùi Quang Điệp 2.1.4. Cao học QTKD 2010-2012 Những khó khăn vướng mắc trong việc định giá, lượng hóa và hạch toán tài nguyên và môi trường ở Việt Nam ............................................51 2.2. Thực trạng về cơ chế bao cấp, xin cho trong QLTN&BVMT ...........52 2.2.1. Thực trạng cơ chế xin-cho, bao cấp trong lĩnh vực đất đai .....................53 2.2.2. Thực trạng cơ chế xin-cho, bao cấp trong lĩnh vực địa chất - khoáng sản .............. 58 2.3.3. Thực trạng cơ chế xin-cho, bao cấp trong lĩnh vực tài nguyên nước.......61 2.2.4. Thực trạng cơ chế xin-cho, bao cấp trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.................................................................................62 2.3. Thực trạng về sử dụng các công cụ kinh tế trong QLTN&BVMT....65 2.3.1. Công cụ về thuế tài nguyên và môi trường.............................................65 2.3.2. Công cụ phí và lệ phí về tài nguyên và môi trường ................................73 2.3.3. Công cụ ký quỹ......................................................................................76 2.3.4. Công cụ hỗ trợ, ưu đãi về tài chính liên quan đến TN&MT....................77 2.3.5. Các công cụ kinh tế khác liên quan đến QLTN& BVMT .......................80 2.3.6. Đánh giá chung về sử dụng công cụ kinh tế trong QLTN&BVMT.........82 2.4. Thực trạng về phát triển các loại thị trường về TN&MT và thương mại hóa thông tin, dữ liệu về TN&MT ..................................85 2.4.1. Thị trường đất đai ..................................................................................85 2.4.2. Thị trường dịch vụ môi trường...............................................................86 2.4.3. Thực trạng về thương mại hóa thông tin, dữ liệu về TN&MT ................87 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................90 CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐẨY MẠNH KINH TẾ HÓA TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .......91 3.1. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển........................................91 3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................91 3.1.2. Kinh nghiệm của Indonexia ...................................................................94 3.2. Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế chuyển đổi .......................95 3.2.1. Một số vấn đề môi trường ưu tiên cải cách.............................................96 3.2.2. Cải cách chính sách tài nguyên và môi trường trong giai đoạn đầu thời kỳ chuyển đổi .................................................................................96 Bùi Quang Điệp Cao học QTKD 2010-2012 3.3.3. Tình hình áp dụng công cụ dựa vào thị trường tại các nước EECCA......98 3.3.4. Tình hình áp dụng công cụ kinh tế tại một số nước EECCA ..................99 3.3. Kinh nghiệm của các nước phát triển...............................................101 3.3.1. Các loại công cụ thị trường (EIs) trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của các nước phát triển ......................................................101 3.3.2. Áp dụng công cụ thị trường tại một số nước phát triển.........................103 3.3.3. Bài học rút ra .......................................................................................109 CHƯƠNG 4: RÚT RA MÔ HÌNH ÁP DỤNG KINH TẾ HÓA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HOÀ BÌNH............................................................................... 114 4.1. Bối cảnh..............................................................................................114 4.1.1. Bối cảnh quốc tế ..................................................................................114 4.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................115 4.2. Quan điểm, mục tiêu đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường ............................................................................. 115 4.2.1. Quan điểm ...........................................................................................115 4.2.2. Mục tiêu ..............................................................................................116 4.3. Nhiệm vụ và giải pháp .......................................................................116 4.3.1. Nhiệm vụ và giải pháp chung...............................................................116 4.3.2. Các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể theo lĩnh vực của ngành TN&MT....117 4.4. Một số ứng dụng đối với tỉnh Hoà Bình............................................122 4.4.1. Tổng quan về ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Hoà bình ..............122 4.4.2. Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết trên địa bàn tỉnh Hoà bình. ....122 4.4.3. Giải pháp thực hiện..............................................................................124 4.4.4. Phương pháp thực hiện .......................................................................126 KẾT LUẬN.......................................................................................................127 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................129 CÁC PHỤ LỤC ................................................................................................133 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp DANH MỤC VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU Ý NGHĨA 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CCKT Công cụ kinh tế 3 CDM Cơ chế phát triển sạch 4 CIEM Viện Quản lý kinh tế Trung ương 5 DVMT Dịch vụ môi trường 6 EECCA 7 Eis Công cụ thị trường 8 HĐKS Hoạt động khoáng sản 9 KTTT Kinh tế thị trường 10 OECD Tổ chức các nước công nghiệp phát triển 11 QLTN&BVMT Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường 12 SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp 13 TN&MT Tài nguyên và Môi trường Khối các quốc gia Đông Âu và Trung Á trước đây thuộc Liên Xô cũ Bùi Quang Điệp Cao học QTKD 2010-2012 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh giữa bằng lòng trả và bằng lòng chấp nhận .............................28 Bảng 2.1: Ví dụ về bảng giá đất được ban hành năm 2010 của một số tỉnh thành.......39 Bảng 2.2: Kết quả điều tra, đánh giá mức độ những vấn đề đang bức xúc tại địa phương về đất đai...........................................................................40 Bảng 2.3: Ví dụ về việc ban hành các bảng giá tính thuế tài nguyên của một số địa phương...........................................................................................41 Bảng 2.4: Ví dụ về việc triển khai ban hành mức thu phí môi trường ở một số địa phương...........................................................................................44 Bảng 2.5: Các văn bản liên quan đến lượng hóa giá trị kinh tế của TN&MT ở Việt Nam .............................................................................................48 Bảng 2.6: Các cơ chế phân bổ nguồn lực trong lĩnh vực của lĩnh vực KTTV .......63 Bảng 2.7: Biểu thuế một số nhóm, loại tài nguyên ...............................................66 Bảng 2.8: Thu thuế tài nguyên qua các năm .........................................................72 Bảng 2.9: Mức thu phí đối với các hoạt động khai thác khoáng sản .....................75 Bảng 3.1: Ma trận các công cụ chính sách vì sự phát triển bền vững.................. 102 Bảng 3.2: Các công cụ kinh tế được áp dụng tại Đức ......................................... 104 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp DANH MỤC HÌNH, HỘP Hình 1.1: Giá trị kinh tế của tài nguyên và môi trường..........................................26 Hình 1.2: Bằng lòng trả (Willing To Pay)..............................................................27 Hình 1.3: Các phương pháp lượng giá TN&MT ....................................................28 Hình 3.1. Ba trụ cột của xã hội Nhật Bản bền vững............................................. 106 Hộp 2.1: Định giá khoáng sản như hàng hóa ........................................................38 Hộp 2.2: Định giá đất làm tăng thu ngân sách ......................................................39 Hộp 2.3: Ví dụ về thu ngân sách Nhà nước từ thuế tài nguyên tỉnh Đồng Nai ......41 Hộp 2.4: Ví dụ về định giá rừng được triển khai tại tỉnh Kon Tum.......................42 Hộp 2.5 : Kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ở Việt Nam..........45 Hộp 2.6: Bất cập trong thu phí môi trường ở Việt Nam........................................46 Hộp 2.7: Định giá dịch vụ chi trả môi trường rừng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và góp phần xóa đói giảm nghèo ở 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La.....................................................................................46 Hộp 2.8: Vấn đề khó khăn trong xác định thiệt hại ô nhiễm do công ty Vedan gây ra ....................................................................................................50 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, giai đoạn 2001 - 2010, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng khu vực và tác động tiêu cực của khủng hoảng toàn cầu, nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và những biến động phức tạp của kinh tế thế giới, giành được những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Tiềm lực kinh tế của Việt Nam được nâng cao, đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 7,2%/năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt trên 106 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 1.200 USD; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Quá trình chuyển đổi này đòi hỏi bộ máy quản lý Nhà nước phải có những thay đổi cơ bản trong cơ chế quản lý và phương thức điều hành nền kinh tế, đảm bảo giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế trên cơ sở vận dụng đúng các quy luật, nguyên lý kinh tế, đồng thời phát huy tối đa vai trò điều tiết của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực mà nền kinh tế thị trường không tự vận hành tốt. Như vậy quá trình này đòi hỏi từng bộ phận, từng khâu trong bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế cũng phải chuyển đổi, trong đó có ngành tài nguyên và môi trường. Trước yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế và xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường còn bộc lộ nhiều bất cập. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường về tài nguyên và môi trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt. Tài nguyên chưa được coi là nguồn lực đặc biệt quan trọng, vai trò và giá trị của tài nguyên chưa được nhận thức đầy đủ, đánh giá đúng tầm và phù hợp với các nguyên tắc, quy luật của kinh tế thị trường. Bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xem là thước đo hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động kinh tế. Thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường chậm được đổi mới, còn nặng tính hành chính, bao cấp, hiệu lực quản lý nhà nước chưa cao. Đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường cho thu ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng. Nhiều nguồn tài nguyên bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Môi trường nhiều nơi bị suy thoái nghiêm trọng, để lại hậu quả nặng nề và kéo dài. 1 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp Để có những chính sách và giải pháp khắc phục những tồn tại và hạn chế trên đây, đồng thời nâng cao hơn nữa vị thế của ngành tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế quốc dân, rất cần những nghiên cứu tổng quan về các vấn đề về tiếp cận thị trường trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đánh giá thực trạng các vấn đề nêu trên ở nước ta, từ đó có những định hướng phù hợp cho thực tiễn đặt ra với công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong thời gian tới. Luận văn này góp phần thực hiện nhu cầu cấp thiết đó. 2. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở phân tích thực trạng kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường, tác giả đề xuất mô hình áp dụng kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường Việt Nam và một số ứng dụng tại tỉnh Hoà Bình. Mục tiêu cụ thể bao gồm: - Tổng hợp cơ sở lý luận về đẩy mạnh kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường. - Ứng dụng cơ sở lý luận về đẩy mạnh kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường để phân tích thực trạng kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. - Đề xuất mô hình áp dụng kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường Việt Nam và một số ứng dụng tại tỉnh Hoà Bình. 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu liên quan đến lý luận kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường, những kinh nghiệm quốc tế về đẩy mạnh kinh tế hoá trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề về cơ sở lý luận và phân tích thực trạng về đẩy mạnh kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường Việt Nam để từ đó rút ra mô hình áp dụng kinh tế hoá ngành Tài nguyên và Môi trường và một số ứng dụng tại tỉnh Hoà Bình – nơi tác giả đang công tác. 2 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Tây Bắc Hà Nội, diện tích 4.749km2, địa hình phức tạp. Ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Hoà Bình được thành lập năm 2002. Cũng như các tỉnh, thành khác trong cả nước được hình thành trên cơ sở hợp nhất các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ, trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật đa lĩnh vực lớn của tỉnh nhà. Ngành hiện đang thực hiện các nhóm nhiệm vụ chính, quan trọng như: (1) Điều tra cơ bản; (2) Quản lý các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản của tỉnh nhà; (3) Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; Đây là các nhóm nhiệm vụ hết sức quan trọng trong tổng thể các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, ngành tài nguyên và môi trường được tổ chức dưới sự lãnh chỉ đạo của UBND tỉnh, ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị chức năng liên quan ở các Bộ; phòng tài nguyên và môi trường ở các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; cán bộ tài nguyên và môi trường ở các xã, phường, thị trấn. Luận văn này chỉ giới hạn đẩy mạnh kinh tế hóa trong phạm vi ngành tài nguyên và môi trường, bao gồm 3 nhiệm vụ cơ bản trên 7 lĩnh vực nêu trên. 6. Kết cấu của luận văn Để thực hiện được mục đích của Luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; phần nội dung chính của Luận văn được chia thành 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường. Chương 2: Thực trạng kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường ở Việt Nam. Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế về đẩy mạnh kinh tế hóa trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Chương 4: Rút ra mô hình áp dụng kinh tế hóa ngành Tài nguyên và Môi trường Việt Nam và tại tỉnh Hoà Bình. 3 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH KINH TẾ HOÁ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành Tài nguyên và Môi trường 1.1.1. Khái niệm, bản chất của kinh tế hoá tài nguyên và môi trường Để hiểu rõ nội hàm của thuật ngữ “kinh tế hóa tài nguyên môi trường” hay “kinh tế hóa trong lĩnh vực/ngành tài nguyên và môi trường”, trước hết cần hiểu rõ bản chất của từ “hóa”. Theo quan niệm và lý luận chung, ta dùng chữ "hóa" là muốn nói đến sự chuyển hóa từ cái này sang cái kia. Thuật ngữ "kinh tế hoá" tài nguyên và môi trường có nội hàm khá rộng và phong phú, một số đánh giá cho rằng nội dung cốt lõi của kinh tế hóa tài nguyên và môi trường bao gồm các khía cạnh như: - Đó là quá trình chuyển hoá các thành tố tài nguyên và môi trường từ trạng thái là tài nguyên thiên nhiên trở thành tài sản quốc dân; - Là quá trình chuyển hoá các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã được tài sản hoá thành hàng hoá cung cấp cho thị trường và trở thành nguồn vốn quan trọng của các thành phần kinh tề sở hữu chúng, nhờ đó mà vốn đầu tư toàn xã hội ngày càng gia tăng; - Là quá trình tạo lập và nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc đánh giá đúng giá trị và đưa các nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu nhà nước vào lưu thông theo đúng nguyên tắc và quy luật của nền kinh tế thị trường; - Đi đôi với các quá trình kinh tế hóa là quá trình chuyển hoá các quan hệ hành chính trong quản lý nhà nước sang quan hệ kinh tế thị trường, trong đó các cơ quan nhà nước - đại diện cho chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên là các bên bình đẳng trong các hợp đồng kinh tế. Các nhà kinh tế môi trường cũng coi thuật ngữ “kinh tế hoá” tài nguyên và môi trường theo các khía cạnh cụ thể hơn như sau: 4 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp - Đó là, tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế để phân bố hợp lý, khai thác bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng cường trách nhiệm xã hội trong sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, và để tăng thu cho ngân sách quốc gia; - Là nhận diện và tăng đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường, với vai trò là một ngành kinh tế, vào tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; - Là sử dụng các công cụ lượng giá để đánh giá một cách định lượng giá trị tài nguyên và môi trường cũng như các thiệt hại về tài nguyên và môi trường do các hoạt động kinh tế - xã hội gây ra; - Là quá trình hướng các đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường tới mục tiêu tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động của mình (tiết kiệm chi phí hoạt động, cải cách hành chính trong quản lý nhà nước, thương mại hoá số liệu và dịch vụ ngành). Như vậy, tuy chưa có những nhìn nhận và đánh giá cụ thể đồng nhất, nhưng tựu trung lại về bản chất, “kinh tế hoá trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường” là quá trình đẩy mạnh sử dụng cơ chế, công cụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc, nguyên lý, quy luật của kinh tế thị trường nhằm bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và môi trường, nâng cao đóng góp từ tài nguyên và môi trường cho nền kinh tế quốc dân, đảm bảo tính công bằng, vì mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường 1.1.2.1. Các quy luật khách quan của KTTT (1) Quy luật cung – cầu: Quy luật cung - cầu là quy luật quan trọng nhất qui định cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá khác nhau. Quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, sức mua của đồng tiền, thị hiếu người tiêu dùng và giá cả. Cung là tổng số hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán ở những mức giá khác nhau. Quy mô cung thuộc vào các yêu tố như 5 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất; trong đó, cũng như cầu, giá cả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau, cung - cầu còn tương tác với nhau để xác lập giá cả (tín hiệu quan trọng nhất hướng dẫn sự phân bổ nguồn lực trong xã hội (2) Quy luật giá trị Theo quan điểm của kinh tế học hiện đại thì giá trị của một hàng hóa do yếu tố cung và cầu trên thị trường quyết định. Một hàng hóa được gọi là có giá trị nếu nó hội đủ hai điều kiện, thứ nhất là mang lại một sự thỏa mãn cho những người sử dụng hàng hóa (có thể là nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng), thứ hai những người sử dụng phải sẵn sàng chi trả một phần thu nhập của mình để có được những giá trị đó. Như vậy, theo quan điểm hiện đại này thì một hàng hóa có giá trị khi được sử dụng để sản xuất hoặc để tiêu dùng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng nhất thiết phải có giá cả. (3) Quy luật cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Quy luật cạnh tranh không phát huy tác dụng một cách riêng rẽ mà theo quy luật giá trị và các quy luật kinh tế khác. Dưới sức ép của cạnh tranh, mọi người phải tích cực tìm cách cải tiến kĩ thuật, đổi mới phương pháp kinh doanh, tìm cách đầu tư thêm. Trên thực tế, quy luật cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật và phát triển kinh tế, nhưng đồng thời cũng đẩy mạnh sự phân hoá theo hai cực, có lúc gây ra lãng phí tài nguyên xã hội. 6 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp 1.1.2.2. Các nguyên tắc của KTTT trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (1) Nguyên tắc “người gây ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên phải trả chi phí khắc phục và tái tạo” (the so-called Polluter-Pays Principle – nguyên tắc PPP) Nguyên tắc PPP thường được ứng dụng thông qua 2 cách tiếp cận chính sách khác nhau đó là: mệnh lệnh và kiểm soát và công cụ kinh tế. Tiếp cận mệnh lệnh và kiểm soát bao gồm việc thực thi và các tiêu chuẩn công nghệ còn những công cụ dựa vào thị trường hay công cụ kinh tế thì bao gồm các loại thuế ô nhiễm, quyền phát thải có thể mua bán và nhãn sản phẩm. Việc loại bỏ các loại trợ cấp môi trường là cơ sở quan trọng trong việc vận dụng nguyên tắc PPP Theo định nghĩa chính thức khởi xướng đầu tiên bởi khối OECD, nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” là “nguyên tắc được dùng để phân bổ chi phí cho các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nhằm khuyến khích việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên môi trường khan hiếm và tránh làm ảnh hưởng tới đầu tư và thương mại quốc tế”. Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” được hiểu là những người gây ô nhiễm phải chịu các chi phí thực hiện các biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm được quyết định bởi cơ quan có chức trách của chính quyền nhằm đảm bảo môi trường trong trạng thái chấp nhận được. Trong phạm vi hẹp của định nghĩa này, PPP đòi hỏi người gây ra ô nhiễm phải chịu trách nhiệm về tài chính đối với việc tuân thủ bất kỳ yêu cầu xử lý ô nhiễm nào phù hợp với quy định luật pháp. Nói một cách khác, PPP có thể được hiểu như là một “nguyên tắc không trợ cấp” khi các quốc gia trong khối này nhất trí cho rằng các khoản trợ cấp cho người gây ô nhiễm có thể trở thành vật cản trở đối với hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế. (2) Nguyên tắc “người sử dụng, hưởng lợi từ TN&MT phải trả tiền” (nguyên tắc BPP) Nguyên tắc BPP chủ trương tạo lập một cơ chế nhằm đạt được các mục tiêu về tài nguyên và môi trường. Đối nghịch với việc người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi trường, đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Có thể hiểu nguyên tắc tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm, thì đều phải nộp phí. Nguyên tắc này đưa ra 7 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người muốn thay đổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất gây ô nhiễm. 1.1.2.3. Vai trò nhà nước trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (1) Vai trò của thị trường đối với quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường Trong các xã hội hiện đại, các hoạt động kinh tế sử dụng rất nhiều loại đầu vào từ các tài nguyên thiên nhiên khác nhau. Chẳng hạn, các nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên, đập thủy điện, ethanol, năng lượng mặt trời và gió cung cấp các nguồn đầu vào để phát điện, xe cộ di chuyển và năng lượng cho các quy trình sản xuất. Một trong những đặc trưng của hầu hết các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tính phụ thuộc vào thời gian. Việc sử dụng chúng thường kéo dài theo thời gian, do đó, mức độ sử dụng trong một thời điểm sẽ ảnh hưởng đến số lượng sử dụng trong tương lai. Điều này càng rõ hơn đối với các tài nguyên không thể tái tạo, khi mà mức độ sử dụng các tài nguyên này trong hiện tại sẽ ảnh hưởng đến số tài nguyên còn lại trong tương lai. Như vậy, các vấn đề về quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường đều mang đặc thù về mặt liên thế hệ (tức là bao hàm việc phải đánh đổi giữa hiện tại với tương lai), mặc dù ở mức độ khác nhau. Yếu tố bị suy giảm ở đây chính là khả năng đồng hóa của trái đất, đó là khả năng của hệ thống tự nhiên chấp nhận một số chất ô nhiễm nào đó và chuyển chúng sang dạng trung tính hoặc vô hại. Một hệ thống thị trường bình thường sẽ cho những kết quả kinh tế tốt hơn nhiều hệ thống khác, đặc biệt là trên khía cạnh sử dụng nguồn lực (trong đó có tài nguyên thiên nhiên và môi trường). Một hệ thống thị trường chứa đựng các cơ chế khuyến khích mà trong nhiều trường hợp có thể được khai thác nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng môi trường. Một trong những cơ chế này là sự khuyến khích tối thiểu hóa chi phí có nguồn gốc từ cạnh tranh. Một cơ chế khác là động lực tìm kiếm các cách thức để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ rẻ hơn bằng các công nghệ khác nhau, nhập nguyên liệu rẻ hơn, hoặc thay đổi cơ cấu tổ chức tốt hơn. Nếu các cơ chế 8 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp này được khai thác để đạt được các mục tiêu môi trường thì cả hai nhiệm vụ của chúng ta sẽ dễ dàng hơn và chi phí cơ hội cho xã hội sẽ thấp hơn. (2) Vai trò của nhà nước đối với quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường Can thiệp kinh tế là một hành động của Chính phủ nhằm tác động đến nền kinh tế ở mức độ vượt quá ngưỡng cần thiết để ngăn chặn gian lận và thực thi hợp đồng. Mức độ cao nhất của can thiệp kinh tế của nhà nước là kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa kinh tế là quá trình lập kế hoạch cho tất cả các hoạt động kinh tế, từ sản xuất, lưu thông, phân phối, và tiêu dùng. Nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa vào kế hoạch hóa kinh tế được gọi là nền kinh tế kế hoạch, trong đó phân bổ sản lượng và nguồn lực đều được thực hiện bằng các biện pháp phi thị trường, chủ yếu là lập kế hoạch có định hướng của nhà nước. Ở mức độ thấp hơn, nhà nước chỉ can thiệp nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách có độ ưu tiên nhất định. Việc thực hiện các mục tiêu chính sách ưu tiên thể hiện phần nào nhận thức rằng can thiệp kinh tế của nhà nước chỉ có mức độ hữu hiệu nhất định, và rằng nguồn lực cho can thiệp kinh tế cũng là hữu hạn. Tuy nhiên, việc lựa chọn chính sách can thiệp không phải lúc nào cũng dễ dàng vì: - Mặc dù các nước đã có những nỗ lực đáng kể nhằm xây dựng hệ thống thông tin thống kê phục vụ cho điều hành chính sách, các thông tin này trong nhiều trường hợp vẫn không đủ sớm và/hoặc đủ chính xác để giúp nhận biết những thay đổi chính sách trong tương lai. - Các công cụ chính sách cũng có những độ trễ nhất định, và bản thân độ trễ này còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế thực tiễn. - Mỗi công cụ chính sách chỉ giúp thực hiện một mục tiêu chính sách cụ thể và, trong bối cảnh nguồn lực cho can thiệp chính sách có hạn, đôi khi nhà nước phải lựa chọn ưu tiên chính sách. Song lựa chọn ưu tiên chính sách đôi khi rất khó khăn do áp lực từ các nhóm xã hội. Cuối cùng: thay đổi chính sách can thiệp tùy mục tiêu cụ thể nhưng không đi kèm với giải trình ở mức độ hợp lý thì có thể làm giảm niềm tin của người dân đối với chính sách của chính phủ. 9 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Vai trò này được thể hiện ở một vài khía cạnh quan trọng. - Thứ nhất: Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những hàng hóa công cộng cần thiết. Phần lớn các dịch vụ môi trường khó có thể được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân hay cá nhân, do chúng đều có tính không độc chiếm và không cạnh tranh. Vì vậy, có rất nhiều người ăn theo các dịch vụ này và họ không sẵn sàng chi trả/trả quá thấp cho những dịch vụ mà họ được hưởng. Khi ấy, các khoản thu sẽ không thể đủ bù chi cho các dịch vụ, và các cá nhân, tổ chức tư nhân không có động lực cung cấp các dịch vụ này. Chính ở đây, vai trò của Nhà nước trở nên hết sức quan trọng, không thể thiếu được trong việc cung cấp các dịch vụ môi trường, nhằm bảo đảm môi trường sống có chất lượng cho mọi người dân. - Thứ hai: Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo chức năng, các công cụ quản lý môi trường có thể phân loại thành: (i) công cụ điều chỉnh vĩ mô; (ii) công cụ hành động; và (iii) công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v... và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý Tài nguyên và Môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau: • Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương. • Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. 10 Cao học QTKD 2010-2012 Bùi Quang Điệp • Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, theo dõi môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường gồm: • Thuế và phí Tài nguyên - Môi trường; • Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay "hạn ngạch ô nhiễm"; • Ký quỹ môi trường; • Trợ cấp môi trường; • Nhãn sinh thái…. Cuối cùng, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và môi trường một cách gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. Khi ấy, theo định lý Coase, hiệu quả xã hội sẽ ở mức cao nhất (không cần biết ai có các quyền đối với tài sản) nếu chi phí giao dịch không đáng kể và số bên tham gia đàm phán là nhỏ. Chẳng hạn, nếu người dân sống cạnh một nhà máy có quyền tiếp cận nước và không khí sạch thì nhà máy sẽ chi trả cho những người bị ảnh hưởng bởi không khí ô nhiễm. Ngược lại, nếu nhà máy có quyền phát thải thì người dân có thể chi trả cho nhà máy để giảm mức độ ô nhiễm. Các công dân cũng có thể có các hành động khác cần thiết khi các quyền này bị xâm phạm Tóm lại, trong bối cảnh các tài nguyên thiên nhiên không còn quá phong phú so với nhu cầu phát triển và chất lượng môi trường đang bị suy giảm nhanh chóng, việc quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và môi trường trở thành một nhu cầu ngày càng cấp thiết. Vận dụng các công cụ thị trường nhằm cân bằng giữa nhu cầu sử dụng và khả năng chi trả trở thành một tất yếu. Không có thị trường thì việc quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẽ chỉ đơn thuần mang tính hành chính, và trong 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan