Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngâ...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

.PDF
101
477
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------- NGUYỄN QUỐC VIỆT PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI XUÂN HỒI HÀ NỘI – 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó. Người viết luận văn Nguyễn Quốc Việt i  MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i  DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ vi  DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii  DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................. viii  LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... ix  CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN .............................................................1  1. Lý luận chung về thu NSNN qua KBNN ............................................................1  1.1.Khái niệm thu NSNN .....................................................................................1  1.2. Đặc điểm của thu NSNN: ..............................................................................2  1.3. Vai trò của KBNN trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thu NSNN. .................4  2. Nội dung công tác quản lý thu NSNN qua KBNN ..............................................5  2.1. Công tác lập kế hoạch thu NSNN .................................................................5  2.2. Tổ chức thực hiện thu ngân sách: ..................................................................7  2.2.1. Nội dung thực hiện thu NSNN: ..............................................................7  2.2.2. Các hình thức thu NSNN: .......................................................................8  2.2.2.1. Thu bằng chuyển khoản: ..................................................................8  2.2.2.2. Thu bằng tiền mặt: ............................................................................8  2.2.3. Quy trình thu NSNN: ..............................................................................9  2.2.3.1. Thu bằng hình thức chuyển khoản qua KBNN: ...............................9  2.2.3.2. Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng: ........................................10  2.2.3.3. Thu bằng tiền mặt qua KBNN: .......................................................11  2.2.3.4. Thu tiền mặt qua ngân hàng: ..........................................................11  2.2.3.5. Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu: ...............................................12  2.2.3.6. Thu bằng ngoại tệ. ..........................................................................13  2.2.3.7. Thu NSNN với một số nội dung đặc thù: .......................................15  2.2.4. Hoàn trả các khoản thu NSNN: ............................................................16  2.2.4.1. Các trường hợp được hoàn trả: .......................................................16  ii  2.2.4.2. Quy trình, thủ tục hoàn trả:.............................................................16  2.2.5. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý:.................................................................18  2.2.6. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu NSNN: .............................19  2.2.6.1. Hạch toán thu NSNN: .....................................................................19  2.6.2.2. Báo cáo, quyết toán thu NSNN: .....................................................20  2.3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch và thực hiện điều chỉnh kế hoạch: ................20  2.3.1. Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu NSNN: ..............................................20  2.3.2. Thực hiện điều chỉnh kế hoạch thu NSNN. ..........................................22  3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN: ........................22  3.1. Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN: .....................................22  3.2 Chỉ tiêu thu NSNN đúng thời gian. ..............................................................23  3.3 Tuân thủ hoạch toán theo quy định của nhà nước:.......................................24  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN ...........................24  4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài .....................................................24  4.1.1. Về kinh tế: .............................................................................................24  4.1.2. Về xã hội: ..............................................................................................25  4.1.3. Về chính sách: .......................................................................................26  4.2 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ kho bạc: ..............................................26  4.2.1. Yếu tố nguồn nhân lực: .........................................................................26  4.2.2. Yếu tố công nghệ thông tin: ..................................................................27  5. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn. .....................................27  5.1. Phương pháp so sánh. ..................................................................................27  5.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phân tổ). ..................................................29  5.3. Phương pháp thống kê. ...............................................................................30  KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................31  CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN THÀNH PHỐ HẠ LONG ....................................................32  1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long .....................................32  1.1.Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long..............32  iii  1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực hiện tại của KBNN thành phố .................34  2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................34  2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................34  2.2. Tình hình kinh tế - xã hội: ...........................................................................36  3. Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long .................................................................................................................39  3.1. Phân tích kết quả hoạt động thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long qua các năm 2009 – 2011: .........................................................................................39  3.1.1. Phân tích về nhiệm vụ được giao trong công tác thu NSNN: ...............40  3.1.2. Phân tích thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán được giao.......43  3.2. Đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN TP Hạ Long: ................48  3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng, thu đủ: ......................................................................48  3.2.2 Chỉ tiêu thu kịp thời: ..............................................................................51  3.2.3 Chỉ tiêu chấp hành pháp luật và chế độ chính sách: ..............................54  4. Phân tích công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long theo nội dung và các yếu tố ảnh hưởng: ..............................................................................57  4.1 Phân tích công tác lập kế hoạch thu ngân sách: ...........................................57  4.2 Phân tích công tác tổ chức thu ngân sách: ...................................................59  4.2.1 Phân tích các hoạt động trong tổ chức thu: ............................................59  4.2.2. Phân tích việc thực hiện các quy trình thu: ...........................................61  4.2.2.1. Phân tích quy trình thu bằng chuyển khoản qua KBNN: ...............61  4.2.2.2. Phân tích quy trình thu bằng tiền mặt qua KBNN: .......................61  4.2.2.3. Phân tích quy trình thu bằng tiền mặt, thu bằng chuyển khoản qua Ngân hàng thương mại: ...............................................................................62  4.2.2.4. Phân tích quy trình thu qua cơ quan thu: ........................................63  4.3. Phân tích công tác kiểm tra đánh giá điều chỉnh thu NS: ...........................63  4.3.1. Công tác kiểm tra đánh giá điều chỉnh kế hoạch: .................................63  4.3.2.Công tác kiểm tra đánh giá điều chỉnh số liệu: ......................................64  4.4.Tổng hợp các kết quả phân tích....................................................................65  iv  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ......................................................................................67  CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH..............................................69  1. Định hướng phát triển và mục tiêu của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN: ...............................................................................................................................69  1.1. Định hướng của ngành KBNN và của KBNN thành phố Hạ Long trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN: ...........................................................69  1.2. Mục tiêu của công tác quản lý thu NSNN trong thời gian tới.....................70  2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long: .........................................................................................................72  2.1.Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ Kế toán viên làm công tác thu NSNN qua KBNN ..............................................................................................72  2.2.Giải pháp về tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương trình ứng dụng: ......................................................................................75  2.3.Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu ......79  KẾT LUẬN ..............................................................................................................83  TÀI LIỆU THAM KHẢO      v  DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLT Biên lai thu BLMG Biên lai mệnh giá CK Chuyển khoản DN Doanh nghiệp DT Dự toán NSTP Ngân sách thành phố NHTM Ngân hàng thương mại NNT Người nộp tiền NS Ngân sách HĐND Hội đồng nhân dân GNT Giấy nộp tiền TABMIS Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc TCS Chương trình trao đổi thông tin thu, nộp NSNN KTV Kế toán viên UBND Ủy ban nhân dân KH Kế hoạch TM Tiền mặt TP Thành phố TH Thực hiện TĐTW Trao đổi trung ương SGD Sở giao dịch CSDL Cơ sở dữ liệu KBNN Kho bạc Nhà nước XNQDTW Xí nghiệp quốc doanh trung ương XNQDH Xí nghiệp quốc doanh huyện QD Quốc doanh vi  DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân bố dân số theo địa bàn Phường ........................................................38  Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện theo loại hình thu .........................................40  qua KBNN TP Hạ Long ............................................................................................40  Bảng 2.3: So sánh số thực hiện và kế hoạch thu NSNN năm 2009 ..........................43  Bảng 2.4: So sánh số thực hiện và kế hoạch thu NSNN năm 2010 ..........................45  Bảng 2.5: So sánh số thực hiện và kế hoạch thu NSNN năm 2011 ..........................47  Bảng 2.6: tổng hợp so sánh tổng số thực hiện và kế hoạch thu NSNN ....................50  năm 2009 - 2011........................................................................................................50  Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu thu NSNN 2009 - 2011 theo cấp NSNN .....................52    vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của KBNN thành phố Hạ Long.............................34    viii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Trong đó, tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là một khâu rất quan trọng nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào Ngân sách Nhà nước trên cơ sở đó đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia nhằm đáp ứng quản lý tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của KBNN cấp Huyện trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long còn có những vấn đề chưa phù hợp, công tác phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý thu NSNN chưa nhịp nhàng, năng lực kiểm soát và hạch toán các khoản thu tại KBNN còn có những vấn đề bất cập Xuất phát từ thực tế đó tác giả chọn đề tài : “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. Đề tài tập trung làm rõ những nội dung cơ bản và ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long trong những năm qua, qua đó thấy được những tồn tại và đưa ra đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại KBNN thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. ix  2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu NSNN qua KBNN, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những tồn tại trong công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long trong thời gian qua, từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long - Quảng Ninh. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu NSNN tại KBNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN của KBNN thành phố Hạ Long 3 năm từ 2009 đến 2011. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích chi tiết, thống kê dữ liệu, tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề tài 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn kỳ vọng của đề tài: Qua nghiên cứu, đề tài luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long Quảng Ninh hy vọng ít nhiều sẽ góp phần vào quá trình nâng cao hiệu lực quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long nói riêng và Kho bạc Nhà nước nói chung để đề tài có tính hiện thực cao 5. Kết cấu của luận văn: Để giải quyết nội dung của chuyên đề, kết cấu của luận văn ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN. Chương II : Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long - Quảng Ninh. x  Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, do còn những hạn chế về kiến thức, lý luận và thời gian nghiên cứu nên luận văn còn có thiếu sót cả về nội dung và hình thức, còn có vấn đề chưa luận giải và đề xuất hết được.Xin trân trọng tiếp thu mọi ý kiến của người đọc Luận văn. Nhân dịp này người viết luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình với các thầy, cô giáo trong trường nói chung và các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý nói riêng. Đặc biệt người viết luận văn trân trọng cám ơn người hướng dẫn khoa học của mình - PGS.TS. Bùi Xuân Hồi đã chỉ dẫn tận tình có trách nhiệm trong quá trình hoàn thành Luận văn. Hạ Long, ngày tháng năm 2011 Người thực hiện Nguyễn Quốc Việt xi  CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNN 1. Lý luận chung về thu NSNN qua KBNN 1.1.Khái niệm thu NSNN Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu Ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH ngày 16 tháng 12 năm 2002 về Ngân sách Nhà nước: Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Nội dung các khoản thu NSNN bao gồm: - Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; - Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; - Các khoản viện trợ; - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1  Tóm lại: thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước 1.2. Đặc điểm của thu NSNN: Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước; Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v... Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Thu NSNN góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt kinh tế thị trường xã hội. Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế xã hội. Trong đó thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng các khoản thu NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm phát. Thực hiện phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động thu NSNN dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng là nhằm để thực hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với hiệu quả cao. Thuế mang tính quyền lực Nhà nước và là một nguồn thu quan trọng của NSNN. Chính vì vậy, thuế phải do Quốc hội ban hành dưới hình thức đạo luật. Đối với một số loại thuế đang trong quá trình hoàn thiện về mặt lập pháp, Quốc hội uỷ quyền cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành dưới hình thức Pháp lệnh. - Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là, chủ thể nộp thuế không được Nhà nước cam kết hoàn trả dưới bất kỳ hình thức gì và những 2  lợi ích mà chủ thể nộp thuế được nhận từ Nhà nước cũng không so sánh về mặt giá trị với số tiền nộp thuế. - Bên cạnh những đặc điểm trên, thuế còn có tính chất không đối khoản. Nghĩa là, số tiền thu được từ thuế sẽ được Nhà nước chi dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau, và việc định ra một loại thuế không nhằm đáp ứng một khoản chi cụ thể của Nhà nước. Xét về khía cạnh vĩ mô, thuế là một khoản thu quan trọng của NSNN (và ngược lại, những khoản thu quan trọng sẽ được xem xét để định danh thành một loại thuế, tất nhiên là phải dựa vào những lý do thu thuế và thời điểm hợp lý để đánh thuế). Mặc dù không có định nghĩa chung, nhưng thuế lại khá cụ thể thông qua từng loại thuế riêng biệt như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế môn bài, v.v.. Trong khi đó: phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ theo quy định trong danh mục phí được ban hành. Như vậy, khác với thuế, cơ sở để thu phí là việc chủ thể được nhận phí đã cung cấp cho chủ thể nộp phí một lợi ích nhất định thông qua dịch vụ của mình. Ví dụ: hưởng lợi từ dịch vụ thuỷ nông thì phải nộp thuỷ lợi phí, hưởng lợi từ việc sử dụng cây cầu để qua sông thì phải nộp phí cầu, v.v.. Muốn đạt được những mục đích về thị trường kinh tế và xã hội thì cũng cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước phải biết vận dụng các công cụ tài chính, tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội. Trong các công cụ đó thu NSNN được coi là công cụ quan trọng, chiếm một vị trí không nhỏ góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, thu NSNN có vai trò rất quan trọng đó là: Huy động các nguồn tài chính thông qua thu NSNN đảm bảo việc chi tiêu của Nhà nước, như phục vụ cho bộ máy quản lý của Nhà nước và đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra. Xã hội muốn phát triển đòi hỏi chi ngân sách mở cả về chiều rộng và chiều sâu do vậy thu NSNN có hiệu 3  quả sẽ góp phần cân đối thu chi đảm bảo cho xã hội phát triển. Đây là vai trò không thể thiếu được của thu NSNN ở bất cứ một quốc gia nào. Trong cơ chế thị trường thu NSNN không chỉ nhằm mục tiêu tạo nguồn tài chính cho Nhà nước như trong cơ chế cũ mà nó có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội. Thu NSNN góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt kinh tế thị trường xã hội. Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế xã hội. Trong đó thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng các khoản thu NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm phát. Thực hiện phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động thu NSNN dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng là nhằm để thực hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với hiệu quả cao. 1.3. Vai trò của KBNN trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thu NSNN. Là một cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị đó là quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính của Nhà nước. Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Quản lý tài sản, đơn vị cá nhân gửi tại KBNN tiền và chứng chỉ có giá trị như tiền của Nhà nước. Tổ chức công tác thanh toán và kế toán KBNN. KBNN thành phố Hạ Long nói riêng và hệ thống KBNN nói chung xác định rõ vai trò vị trí của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN - đây là nhiệm vụ trọng tâm của Kho bạc Nhà nước. Để thực hiện được nhiệm vụ này KBNN phối hợp với cơ quan Tài chính, thuế trong việc tổ chức thu thuế để tập trung các nguồn thu NSNN nhanh, đủ, kịp thời thông qua việc thực hiện thu NSNN, KBNN tránh được những tiêu cực trong thu nộp thuế, ngoài ra KBNN chủ động tổ chức thu thuế trực tiếp qua KBNN tạo cho người nộp thuế tin tưởng rằng số tiền đó được nộp ngay vào NSNN. KBNN giám sát hoạt động thu NSNN chặt chẽ, đồng thời cung cấp báo cáo cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế nhằm hoàn thiện chế độ thu thuế và điều hành tốt NSNN. 4  KBNN không chỉ là người thu NSNN thụ động mà thông qua những vướng mắc còn tồn tại KBNN chủ động đề xuất với cơ quan tài chính và cơ quan thuế để từ đó các cơ quan này chủ động nghiên cứu tính pháp lý và khả năng thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình để tham gia thực hiện chế độ chính sách vào phần hành công việc được giao. Với các chứng từ thu do người nộp tiền nộp, KBNN thực hiện giám sát từng khoản thu, từng đối tượng nộp tiền, từng chứng từ nộp thuế đảm bảo tập trung ngay vào NSNN không để xảy ra tình trạng chậm trễ, điều tiết sai chế độ qui định, dây dưa, trốn thuế, tồn đọng thuế hoặc đã thu được nhưng không nộp vào quỹ NSNN, KBNN cùng với ngành thuế tổ chức các điểm và thời gian thu thuế thuận tiện cho người nộp thuế. 2. Nội dung công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Nội dung công tác quản lý thu NSNN qua KBNN là việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của KBNN trong công tác quản lý thu NSNN, việc phối hợp, triển khai thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong công tác tổ chức thu NSNN vào quỹ NSNN; tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong công tác quản lý thu NSNN nội dung công tác quản lý thu NSNN của KBNN theo Luật NS hiện hành và Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN có một số nội dung cơ bản như sau: 2.1. Công tác lập kế hoạch thu NSNN Kế hoạch thu NSNN được cơ quan tài chính tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước, các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, những nội dung cơ bản và giải pháp nhằm thực hiện dự toán ngân sách nhà nước. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng 5  trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại. Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. - Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thu tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn; các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm kế hoach, trong đó có tính các khoản thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế. - Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm sau cơ quan tài chính phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm trước; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế hoach đã được thông báo, việc xây dựng căn cứ vào báo cáo thực hiện thu NSNN từ KBNN, căn cứ vào kế hoạch năm đã được giao và thông báo. - Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, trong đó, chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm. - Kế hoach thu NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được gửi cho các cơ quan thu, các đơn vị thực hiên. Kế hoạch thu là mức giao tối thiểu để các đơn vị phấn đấu thực hiện. Kế hoạch thu được cơ quan tài chính cụ thể về chi tiết đến từng sắc thuế theo quy định của pháp luật về thuế theo năm ngân sách, đồng thời, lập kế hoach thu theo quý về chỉ tiêu tổng số phấn đấu theo quý, gửi các cơ quan thu để đôn đốc theo dõi thực hiên, gửi KBNN để làm căn cứ tổ chức thực hiên thu NSNN. Với vai trò của KBNN trong công tác quản lý thu NSNN như đã nêu ở phần trên, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu NSNN, tổ chức các điểm thu, thực hiện hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan tài chính và cơ quan thu theo quy trình quy định. 6  2.2. Tổ chức thực hiện thu ngân sách: 2.2.1. Nội dung thực hiện thu NSNN: - Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng quí, năm, lịch thu do cơ quan thu gửi đến, KBNN tổ chức các điểm thu, bảo đảm thu nhanh, an toàn các khoản thu NSNN, thuận tiện cho người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua KBNN theo đúng quy định; - Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia các khoản thu theo đúng tỷ lệ phần trăm (%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; - Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời; - Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ quan thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định; - Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp; - Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho cơ quan thu để xử lý; khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào thu NSNN; - KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN theo quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003; - Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu); - Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; 7  - KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu đảm bảo tính bảo mật và an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối hợp với cơ quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ cho việc trao đổi thông tin. 2.2.2. Các hình thức thu NSNN: 2.2.2.1. Thu bằng chuyển khoản: - Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân hàng, ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN; - Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN, KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp để ghi thu NSNN; Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là thời điểm Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản 2.2.2.2. Thu bằng tiền mặt: - Thu bằng tiền mặt nộp trực tiếp vào KBNN; - Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức này áp dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền mặt vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng; - Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối với các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không thường xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn trong việc nộp tiền vào KBNN do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa ngân hàng được KBNN uỷ nhiệm thu. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp, sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản; - Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu: + Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính, được cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người nộp tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản; 8 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan