Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doan...

Tài liệu Luận văn phân tích đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cp than núi béo vinacomin

.PDF
118
773
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TÂM PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THAN NÚI BÉO-VINACOMIN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Văn Bình HÀ NỘI - 2012 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Bình. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2012 Người thực hiện NGUYỄN THỊ TÂM 2 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin, luận văn tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Bình và các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường Bách khoa Hà Nội, tập thể ban lãnh đạo và các phòng ban, phân xưởng Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin cùng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học kinh tế và các bạn đồng nghiệp. Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2012 Người thực hiện NGUYỄN THỊ TÂM 3 MỤC LỤC TRANG TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN 1 2 3 MỤC LỤC 4 DANH MỤC BẢNG 6 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 7 DANH MỤC VIẾT TẮT 8 PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 9 13 13 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 13 1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh 1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh 14 1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh 15 16 1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 18 1.2. Nội dung và các chỉ tiêu dung trong phân tích hiệu quả kinh doanh. 20 20 1.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh. 1.2.2. Hiệu quả tổng quát 22 1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào. 24 1.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 24 24 1.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 25 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 25 1.5. Nội dung và phương pháp phân tích 1.5.1. Nội dung phân tích 26 26 1.5.2. Phương pháp phân tích 27 1.3.1.Hiệu quả sử dụng lao động 1.6. Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD 33 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO-VINACOMIN 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Than Núi Béo. 37 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 38 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 41 2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 42 2.1.4. Các nguồn lực của Công ty CP than Núi Béo - Vinacomin 42 2.1.5. Nguồn vốn và tài sản 2.1.6. Nguồn nhân lực 44 45 4 2.1.7. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin 2.2. Đặc điểm khoáng sàng và công nghệ khai thác than 48 50 2.2.1. Đặc điểm địa lý 2.2.2. Đặc điểm khoáng sàng 50 50 2.2.3. Công nghệ khai thác của Công ty CP than Núi Béo-Vinacomin 51 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tổng hợp của Công ty CP than Núi Béo – Vinacomin. 2.3.1. Sản lượng sản xuất: 56 57 58 58 2.3.2. Doanh thu 2.3.3. Kết quả kinh doanh: 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động từng mặt của Công ty cổ phần than Núi Béo Vinacomin. 64 2.4.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 64 2.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 79 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin. 84 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - VINACOMIN 3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty 88 88 3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty 88 3.1.2. Quan điểm phát triển 88 3.1.3. Cơ hội và thách thức 89 3.2. Phương hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin. 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3.2.2. Nhóm giải pháp về quản trị chi phí 3.2.3. Nhóm các giải pháp về điều hành, sản xuất 3.2.4. Nhóm giải pháp về công nghệ 3.3. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần than Núi Béo- Vinacomin 91 91 92 94 95 3.3.1. Nội địa hoá vật tư, phụ tùng sửa chữa và thay thế cho thiết bị 96 96 3.3.2. Tiết kiệm phí cấp phát nhiên liệu bằng cách đầu tư xe cấp dầu cho các máy gạt, máy xúc làm việc trên khai trường 98 3.3.3. Cải tạo hệ thống máy sàng dùng bun ke để cấp liệu bằng máy xúc thay cho cấp liệu bằng máy gạt và máng cào 101 3.3.4. Áp dụng công nghệ đổ bãi thải trong, bãi thải tạm để rút ngắn cung độ vận chuyển đất cho khai thác lộ thiên mỏ than Núi Béo. 106 3.4. Hiệu quả sản xuất của các giải pháp. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Trữ lượng than công nghiệp lộ thiên mỏ Núi Béo thời điểm 2011 43 Bảng 2.2: Trữ lượng than địa chất hầm lò theo Tiêu chuẩn Nhà nước 43 Bảng 2.3: Trữ lượng than địa chất hầm lò theo Tiêu chuẩn Ngành (TCN) 44 Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ cán bộ Cty CP Than Núi Béo - Vinacomin 46 Bảng 2.5. Cơ cấu về cán bộ nhân viên nghiệp vụ 46 Bảng 2.6: Các chỉ tiêu SXKD chính của Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin giai đoạn từ năm 2007  2011. 56 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2009  2011 60 Bảng 2.8. Bảng tính và phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. 61 Bảng 2.9. phân tích vốn và tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 63 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thực hiện của các thiết bị chính trong Công ty 65 Bảng 2.11 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 65 Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu 67 Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 69 Bảng 2.14. Tình hình sử dụng tiền lương của Công ty từ 2009-2011 72 Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 74 Bảng 2.16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 76 Bảng 2.17 Phân tích quy mô chi phí sản xuất kinh doanh 80 Bảng 2.18 Các chỉ tiêu tốc độ luôn chuyển của tài sản cố định 83 Bảng 3.1. Kết quả thử nghiệm sử dụng vật tư SX tại Việt Nam thay nhập ngoại 98 Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế phương án trang bị xe tec cấp dầu lưu động 101 Bảng 3.3. Bảng tính hiệu quả kinh tế phương án cấp liệu theo hệ thống Bulke – máy cấp liệu lắc – băng tải 105 Bảng 3.4. Các thông số kỹ thuật của phương án tăng khối lượng đổ bãi thải trong Công ty than Núi Béo 112 Bảng 3.5. Kết quả tính hiệu quả kinh tế phương án tăng khối lượng đổ bãi thải 113 Bảng 3.6. Hiệu quả tổng thể của các giải pháp giảm giá thành 114 6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRANG Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin 49 Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất than áp dụng tại Công ty CP than Núi Béo 51 Hình 2.3. Máy khoan xoay cầu và máy cày xới CAT D10R đang làm việc trên mỏ Núi Béo 52 Hình 2.4. Các máy xúc thuỷ lực đang xúc bốc đất đá và xúc lọc than trên khai trường mỏ than Núi Béo 53 Hình 2.5. Giàn xe ô tô CAT-773 E trọng tải 55 tấn vận chuyển đất đá 53 Hình 2.6. Đồng bộ thiết bị đổ thải theo chu vi tại bãi thải Chính Bắc Công ty Cổ phần than Núi Béo 55 Hình 2.7. Biểu đồ thực hiện các chỉ tiêu Sản lượng năm 2007 - 2011 57 Hình 3.1. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành 91 Hình 3.2 –Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản xuất than 92 Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ hiện tại của Hệ thống sàng cơ học số 3 và số 4 102 Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ sàng máy sàng 3 và 4 cấp liệu bằng máy xúc 103 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSLĐ - Năng suất lao động. Tập đoàn Vinacomin - Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. TSCĐ - Tài sản cố định. TSLĐ - Tài sản lưu động. CBCNLĐ - Cán bộ, công nhân lao động. SXKD - Sản xuất kinh doanh. CP - Cổ phần VCĐ - Vốn cố định VLĐ - Vốn lưu động VKD - Vốn kinh doanh VCSH - Vốn chủ sở hữu 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành than đã và đang khẳng định vị thế của một tập đoàn kinh tế vững mạnh. Ngoài việc cung cấp than đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, Tập đoàn Vinacomin đã và đang đặt những bước chân ra thị trường thế giới. Do dự báo nhu cầu than cho nền kinh tế đất nước tăng nhanh, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu ngành than nâng cao sản lượng đến năm 2025 phải cung cấp cho nền kinh tế đất nước 120 triệu tấn than - gấp 3 lần sản lượng hiện nay. Để đạt được mục tiêu này, ngành than phải đương đầu và khắc phục các vấn đề cơ bản là : Điều kiện khai thác than càng ngày càng khó khăn do các khoáng sàng than dễ khai thác đã gần hết; phải tiến hành khai thác than thân thiện với môi trường để giữ gìn môi trường sống chung của loài người. Do các điều kiện khai thác xuống sâu và ngày càng khó khăn, cung độ vận chuyển tăng, tỷ trọng than hầm lò tăng và giá cả đầu vào, chính sách thuế, chi phí môi trường ...tăng nên giá thành than năm 2011 tăng xấp xỉ 30,5% so với năm 2009 và dự kiến tiếp tục tăng khoảng 5 đến 10% một năm trong các năm tiếp theo. Nếu so với giá thành sản xuất than của các nước sản xuất than lớn như Trung Quốc, Mỹ... thì giá thành sản xuất than của nước ta tương đối cao do năng suất thấp. Đối với trong nước, chủ yếu cung cấp than cho bốn hộ lớn: điện, xi măng, giấy và đạm, trong đó than điện chiếm phần lớn và tiếp tục tăng mạnh trong các năm tới để đáp ứng tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên giá bán than cho các hộ này còn thấp hơn giá thành (không theo cơ chế thị trường) do 9 Nhà nước khống chế để ổn định đời sống dân sinh và nền kinh tế quốc dân, nhưng hiện nay Nhà nước không còn bù đắp phần chi phí chênh lệch như trước nên tiêu thụ than trong nước không mang lại lợi nhuận cho ngành than. Do đó, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, đầu tư thêm thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng và năng suất, thì việc tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản để nâng cao hiệu quả xuất than là yêu cầu có tính tiên quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Vinacomin hiện nay và trong tương lai. Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã, đang và sẽ đặt mục tiêu quản lý, sử dụng tiết kiệm chi sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Công tác này đó hoàn thiện qua từng giai đoạn, hoàn thiện cả về cơ chế và phương pháp quản trị và đó tạo ra lợi nhuận và tiềm lực tài chính chủ yếu của Tập đoàn. Tuy nhiên, do mục tiêu sản lượng, nên các công ty khai thác than thuộc Tập đoàn Vinacomin nhiều lúc chưa thật sự quan tâm đến giảm giá thành sản xuất, còn có tình trạng “sản xuất bằng mọi giá”, dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than nói riêng và của ngành than nói chung. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần than Núi Béo-Vinacomin ” . 2. Mục tiêu của đề tài. Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng hiệu quả hoạt động trên mọi mặt của lĩnh vực kinh doanh như: Sản xuấtquản trị - tài chính của doanh nghiệp, để có những tác động kịp thời, trực tiếp vào các mặt hoạt động giúp cho doanh nghiệp có được hiệu quả chung tốt nhất. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn đẩy mạnh khả năng cạnh 10 tranh, do vậy không có cách nào khác doanh nghiệp phải tiến hành phân tích toàn diện các mặt của hoạt động kinh doanh. Như vậy có thể nói rằng mục tiêu của việc phân tích hoạt động kinh doanh là một hoạt động có tác động sống còn đối với doanh nghiệp, tùy theo quy mô, loại hình doanh nghiệp mà mức độ, phương pháp lựa chọn khác nhau. 3. Mục đích của đề tài. Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém đó. Mục tiêu cụ thể bao gồm:  Tổng hợp cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp/tổ chức.  Ứng dụng cơ sở lý luận này để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin là nơi mà tác giả đang công tác.  Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần than Núi Béo. 4. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp thay thế liên hoàn. 11 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần than Núi béo - Vinacomin. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh. Chương 2 : Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi BéoVinacomin Chương 3 : Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty than Núi Béo-Vinacomin. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu quả. Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết quả phân tích chính xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra có hiệu quả không. 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . 13 Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”[theo Nguyễn Ngọc Lân - chuyên đề hiệu quả kinh tế] . Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” [theo Đỗ Hữu Tùng – giáo trình quản trị tài chính] . Hiệu quả kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A=K-C Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: A K C Trong đó:  A: Hiệu quả kinh doanh  K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN...)  C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị ...) 1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra. 14 Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất. Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng. 15 Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau. Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất lượng tạo ra nó. Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu. Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển. 1.1.4 . Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị tế bao gồm:  Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương) 16  Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.  Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...)  Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất) Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.  Hiệu quả kinh tế.  Hiệu quả xã hội.  Hiệu quả kinh tế - xã hội.  Hiệu quả kinh doanh. Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra:  Hiệu quả kinh doanh tổng hợp  Hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu thức thời gian:  Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.  Hiệu quả kinh doanh dài hạn. 17 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm… Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như xem xét đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (Big Coral). 1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục iêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú. Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá 18 trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về Kinh tế- Xã hội – Môi trường. Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả. Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh : Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo,hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy kích tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. 19 Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2. Nội dung và các chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. 1.2.1. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh. Phân tích kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp xác định được đầy đủ những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh [theo Phạm Văn Dược – phân tích hoạt động kinh doanh] Từ đó có những quyết định kinh doanh hiệu quả. Bao gồm: Phân tích hoạt động kinh doanh; Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh; Phân tích các biến động chi phí sản xuất kinh doanh; Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp; Phân tích biến động doanh thu…. 1.2.1.1. Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh. Hệ số doanh lợi, doanh thu thuần: Lợi nhuận (trước thuế, sau thuế) Hệ số DT, DT thuần = Doanh thu thuần Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước thuế, sau thuế ) từ một đồng doanh thu. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan