Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở chi cục thuế thành phố n...

Tài liệu Luận văn phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở chi cục thuế thành phố nam định và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện .

.PDF
106
370
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN ANH TÊN ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn HÀ NỘI - Năm 2012 Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5 1.1 Những vấn đề chung về thuế 5 1.1.1 Khái niệm về thuế 5 1.1.2 Chức năng của thuế 6 1.1.3 Phân loại thuế 1.2 Thuế Giá trị gia tăng 7 1.2.1 Khái niệm thuế GTGT 1.2.2 Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT 8 1.2.3 Phương pháp tính thuế GTGT 9 1.2.4 Quy trình kê khai nộp thuế GTGT 11 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của mỗi doanh nghiệp 1.3 Quản lý thu thuế GTGT 12 1.3.1 Vấn đề chung về quản lý 1.3.2 Đối tượng quản lý 14 1.3.3 Chủ thể quản lý 15 1.3.4 Nội dung quản lý 18 1.3.4.1 Nội dung quản lý thuế tại cơ quan thuế 1.3.4.2 Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT 20 1.3.4.3 Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT 23 1.3.4 .4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT 26 Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   Chương 2 – PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 30 2.1 Giới thiệu khái quát về tổ chức Chi cục Thuế TP Nam Định 2.2 Đánh giá chung tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế TP Nam Định 2.2.1 Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP Nam Định 2.2.2 Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế TP NĐ 2.3 Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở Chi cục Thuế TP Nam Định 34 35 39 2.3.1 Công tác lập kế hoạch 2.3.2 Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế, thu nợ cưỡng chế và hỗ trợ ĐTNT 43 2.3.3 Công tác xử lý hoàn thuế 48 2.3.4 Công tác kiểm tra thuế 49 2.3.4.1 Quản lý lĩnh vực kiểm tra nội bộ 2.3.4.2 Quản lý lĩnh vực kiểm tra đối tượng nộp thuế GTGT 2.4 Phân tích tình hình thu thuế theo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế 51 53 2.4.1 Tình hình về nhân lực 2.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin 56 2.4.3 Phương pháp tổ chức quản lý thu thuế GTGT 58 2.4.4 Môi trường pháp lý 59 2.4.5 Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế 60 2.5 Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 61 2.5.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.5.2 Hạn chế trong công tác quản lý thu thuế GTGT 64 2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế GTGT 66 Chương 3 - GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 77 3.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý 70 3.2 Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT 3.2.1 72 Các quan điểm cơ bản tăng cường quản lý thu thuế GTGT Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   3.2.2 Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới 3.3 Đề xuất và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT ở thành phố Nam Định 73 76 3.3.1 Các đề xuất về chính sách, pháp luật thuế 84 3.3.2 Các giải pháp về tổ chức quản lý thuế 81 3.3.2.1 Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý thuế, nâng cao trình độ cán bộ thuế 82 3.3.2.2  Ứng dụng CNTT trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế 83 3.3.2.3  Cải tiến công tác quản lý hoá đơn và kê khai thuế 85 3.3.2.4  Đẩy mạnh các hoạt động cảnh báo, ngăn ngừa từ xa vi phạm về thuế 86 3.3.2.5  Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý ĐTNT 86 Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT 88 3.3.4  Các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế 91 3.3.3 3.3.4.1 Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT 91 3.3.4.2  Cải cách thủ tục hành chính 92 3.3.4.3 3.3.5 Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, phổ biến công khai thủ tục hành chính thuế Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng và tăng cường giáo dục ý thức người mua hàng 92 93 3.3.6  Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 94 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO   Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN DN: Doanh nghiệp DNTN: Doanh nghiệp tư nhân DNNNTW: Doanh nghiệp nhà nước trung ương DNNNĐP: Doanh nghiệp nhà nước địa phương DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNĐTNN: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ĐTNT: Đối tượng nộp thuế ĐKKD: Đăng ký kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng HĐND: Hội đồng nhân dân MST: Mã số thuế NSNN: Ngân sách nhà nước TP: Thành phố TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân SXKD: Sản xuất kinh doanh Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp phân chia theo ngành kinh tế năm 2010............. 35 Bảng 2.2: Số thu thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng thu ngân sách........36 Bảng 2.3: Kết quả thu ngân sách năm 2010 tại Chi cục Thuế TPNĐ.......................37 Bảng 2.4: Kết quả thu ngân sách năm 2010 các đội thuế...........……...........….…..39 Bảng 2.5: Kế hoạch giao dự toán thu 2011...............................................................42 Bảng 2.6: Kế hoạch thu thuế giai đoạn 2008-2010...................................................43 Bảng 2.7: Tình hình cấp, đóng mã số thuế giai đoạn 2008-2010.............................45 Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra hoàn thuế và số thuế thu hồi.........................................49 Bảng 2.9: Số cán bộ vi phạm phải xử lý qua các năm..............................................51 Bảng 2.10: Tình hình kiểm tra khai thuế GTGT 2008-2010...................................52 Bảng 2.11: Cơ cấu công chức Chi cục Thuế TP Nam Định…...……........………..54 Bảng 2.12: Công tác đào tạo tại Chi cục Thuế TP Nam Định..................................55 Bảng 2.13: Thu nhập bình quân tại Chi cục Thuế TP Nam Định.……….......…….56 Bảng 2.14: Phân công quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP Nam Định.…....57 Bảng 2.15: Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế TP Nam Định....……….......…….58 Bảng 2.16: Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2008-2010...............…...….......…….62 Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức ngành thuế....................................................................15 Sơ đồ 1.2: Tính thống nhất của các hoạt động quản lý.............................................18 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế .............................................31 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy các Đội thuế tại Chi cục Thuế ........................31 Sơ đồ 2.3: Mô hình phân công theo chức năng.........................................................32 Sơ đồ 2.4: Mô hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp...……………...…………..33   Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ph.ăng-ghen (Friedrich Engels) (11/1991), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, NXB Sự thật, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, NXB Tài chính, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính (2011), Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, NXB Tài chính, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính (1998), Những điều cần biết về thuế GTGT, NXB Tài chính, Hà Nội. 5. Chính phủ (11/5/1998), Nghị định của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, Số 28/1998/NĐ-CP. 6. Chính phủ (10/12/2003), Nghị định của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Số 158/2003/NĐ-CP. 7. Chính phủ (08/12/2008), Nghị định của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Số 123/2008/NĐCP. 8. Chính phủ (25/05/2007), Nghị định của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Số 98/2007/NĐ-CP. 9. Chi cục Thuế thành phố Nam Định (2007), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008. 10. Chi cục Thuế thành phố Nam Định (2008), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009. 11. Chi cục Thuế thành phố Nam Định (2009), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010. 12. Chi cục Thuế thành phố Nam Định (2010), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2010, phương hướng nhiệm vụ năm 2011.   Học viên: Trần Anh -1- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 13. Quốc hội (10/5/1997), Luật Thuế giá trị gia tăng, Số 02/1997/QH9. 14. Quốc hội (26/6/2003), Luật Thuế giá trị gia tăng, Số 07/2003/QH11. 15. Quốc hội (12/6/2008), Luật Thuế giá trị gia tăng, Số 13/2008/QH12. 16. Quốc hội (29/11/2006), Luật Quản lý Thuế, Số 78/2006/QH11. 17. Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (2000), Lý thuyết Tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. 18. Tổng cục Thuế (29/3/2010), Quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế, Số 503/QĐ-TCT. 19. Tổng cục Thuế-Tổng cục Cảnh sát (31/10/2007), Quy chế phối hợp trong đấu tranh phòng chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế, Số 1527/QCPH/TCTTCCS. 20. Tổng cục Thuế (2008, 2009, 2010), Tạp chí Thuế Nhà nước, Hà Nội. 21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội. Các website: www.mof.gov.vn: Bộ Tài Chính www.mpi.gov.vn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư www.chinhphu.vn Cổng thông tin điện tử Chính phủ www.na.gov.vn: Quốc Hội www.gdt.gov.vn: Tổng cục Thuế www.thanhpho.namdinh.gov.vn: Thành phố Nam Định www.vnexpress.net: Tin nhanh Việt Nam www.vneconomy.com.vn: Thời báo Kinh tế Việt Nam www.hut.edu.vn: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội   Học viên: Trần Anh -2- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011   LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “ Phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định trong thời gian tới. Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa 1 số lý luận chung về thuế GTGT và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí, sách, mạng Internet … theo danh mục tham khảo. Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Người cam đoan Trần Anh Học viên: Trần Anh Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh  Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế. Ngành thuế Việt Nam luôn có truyền thống hoàn thành nhiệm vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu của các doanh nhân, doanh nghiệp, hệ thống thuế ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt nhiều thành tựu quan trọng, đó là: - Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để trang trải các khoản chi thường xuyên, kìm chế lạm phát và có tích lũy ngày một cao hơn. - Bao quát được tất cả các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các thu nhập phát sinh trong tiến trình phát triển kinh tế; mở rộng và đồng bộ hóa các loại thị trường, vừa huy động đúng mức cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn tại doanh nghiệp và dân cư để đầu tư phát triển giải quyết việc làm, thu nhập và góp phần tăng trưởng kinh tế. - Phát huy vai trò thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Học viên: Trần Anh 1 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 - Hệ thống thuế góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư cho sản xuất; khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; thúc đẩy các doanh nghiệp lớn vươn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. - Đảm bảo thực hiện nguyên tắc, công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư trong các luật thuế. - Luật hóa toàn bộ các hình thức thuế và quản lý thuế từng bước hiện đại tiên tiến phù hợp với sự hội nhập sau rộng vào nền kinh tế thế giới. Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu. Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế bước II của Việt Nam. Trước khi chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra lạm phát, giảm thu ngân sách Nhà nước cũng như các tác động xấu đến phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.. Đến nay, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, khắc phục những nhuợc điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra lạm phát, với số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế. Qua hơn 10 năm thực hiện, ngoài việc thể hiện vai trò vốn có, thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên cùng với những ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu cho ngân sách nhà nước và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT. Học viên: Trần Anh 2 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 Trước những vấn đề đặt ra nêu trên, là người trực tiếp tham gia quản lý thu thuế, tiếp cận với các đối tượng nộp thuế GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định, tôi lựa chọn đề tài “ Phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện” làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT. - Phân tích thực trạng của công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định. - Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế GTGT và trên địa bàn thành phố Nam Định do Chi cục Thuế thành phố Nam Định trực tiếp quản lý. Theo quy định của Luật Thuế GTGT Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp không phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo Học viên: Trần Anh 3 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 phương pháp này chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Do đó, trong phạm vi luận văn này không nghiên cứu đối với phương pháp tính thuế trực tiếp. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể, ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống. - Nguồn số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ Báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, 2010 của Chi cục Thuế TP Nam Định, Tạp chí Thuế Nhà nước, các báo, tạp chí và các trang web. 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận công tác quản lý thu thuế GTGT, các nguyên nhân và kết quả của công tác quản lý. - Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn TP Nam Định trong thời gian tới. - Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và quản lý thu thuế GTGT Chương 2 : Phân tích công tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định Chương 3 : Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT ở thành phố Nam Định trong thời gian tới Học viên: Trần Anh 4 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 1.1 Những vấn đề chung về thuế 1.1.1 Khái niệm về thuế Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước đã có từ lâu đời. Khi Nhà nước ra đời, thuế trở thành công cụ để Nhà nước có được nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Trải qua quá trình phát triển lâu dài và cho đến nay, các Nhà nuớc đều sử dụng thuế để phân phối các khoản thu nhập và huy động nguồn thu cho Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử. Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và các chi phí công cộng. Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân. Trong đó các pháp nhân, thể nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước. Học viên: Trần Anh 5 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 Như vậy, có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. 1.1.2 Chức năng của thuế Thuế có ba chức năng cơ bản là: - Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước. - Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế. - Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội. 1.1.3 Phân loại thuế Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại: - Phân loại theo tính chất chuyển giao thuế: Chuyển giao thuế là việc xác định ai là người nộp thuế, ai là người thực sự phải gánh chịu thuế. Theo tiêu thức này thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. + Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là đối tượng nộp thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,v.v.. + Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế khác nhau như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, v.v.. - Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: Đối tượng đánh thuế là gì, thuế đánh trên cái gì? Dựa vào đó, thuế được chia thành các loại: Học viên: Trần Anh 6 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 + Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế chuyển nhượng tài sản (nhà cửa, xe cộ...). + Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. + Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. + Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh. 1.2 Thuế Giá trị gia tăng 1.2.1 Khái niệm thuế GTGT Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) – là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế kỷ XX; năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến nay trên thế giới đã có hơn 115 nước áp dụng thuế GTGT. Theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 (4-1997) thông qua: “Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Như vậy, Thuế GTGT có tên Học viên: Trần Anh 7 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ, Thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu, mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.2 Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT Thuế GTGT có các thành tố sau: - Tên gọi của Luật Thuế GTGT dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. - Cơ sở đánh thuế của Thuế GTGT là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào ngân sách nhà nước thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá dịch vụ. - Thuế suất thuế GTGT : Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động từ 5% đến 20%. - Đối tượng nộp thuế GTGT là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp ngân sách nhà nước. - Đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diện tính thuế đều phải trả ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc biệt được miễn thuế. - Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ. - Quy trình khai thuế và nộp thuế GTGT. Việc kê khai nộp thuế GTGT được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy nhiên để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường được kê khai nộp vào một kỳ nhất định. Theo quy định của Luật thuế GTGT Việt Nam là hàng tháng. Học viên: Trần Anh 8 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 1.2.3 Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp để kê khai nộp thuế. Để xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ, Luật Thuế GTGT đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau: - Phương pháp khấu trừ thuế. Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT đầu ra tính theo doanh số doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ở khâu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT ) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế của = hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra Thuế suất tương ứng x của hàng hoá, dịch vụ bán ra Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Học viên: Trần Anh 9 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Khoa kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2009 - 2011 Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải nộp âm thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ, Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và thủ tục hoàn thuế cho phù hợp. - Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật thuế GTGT đã quy định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp, nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh doanh trên thị trường và xác định mức bình quân chung của xã hội, Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ. Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng loại hoá đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế GTGT của hàng hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT tương ứng Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau: Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ Học viên: Trần Anh = Doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra 10 - Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan