BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
Đề tài:
Môn
:
Quản trị tài chính
GVHD
:
Cô Trần Yến Phượng
SVTH
:
Nhóm Hội Ngộ
LỚP
:
210704102 (DHMK7B)
TP Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ, bao trùm lên toàn bộ
nền kinh tế nước ta. Lợi ích của hội nhập là chúng ta được mở rộng thị trường, tiếp
thu nhiều công nghệ, phương pháp sản xuất mới, tiên tiến và hiện đại hơn cũng như
có cơ hội phát triển về vốn, về nguồn lực, nhận được nhiều tài trợ hơn. Nhưng cái gì
cũng có hai mặt. Tác hại của hội nhập là sự cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt
với sự xuất hiện của các đối thủ mạnh bên ngoài biên giới. Các doanh nghiệp Việt
Nam đứng trước xu thế này phải làm? Câu hỏi thực tế nhất là “Sống hay là chết?”.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh doanh hiệu quả hơn,
những chiến lược sáng tạo hơn và hơn nữa phải có một cấu trúc doanh nghiệp vững
mạnh. Cấu trúc vốn và chi sử dụng vốn tối ưu là một trong những tiêu chí quan
trọng để đạt được điều đó.
Biết quản trị cấu trúc vốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp có tài chính vững mạnh, dòng
tiền lưu chuyển được tối ưu, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Nếu ví doanh nghiệp
như cơ thể người thì vốn chính là máu, dòng vốn lưu thông linh hoạt rót vào từng
bộ phận trong doanh nghiệp một cách hợp lí đảm bảo trạng thái hoạt động sung mãn
nhất của các bộ phận.
Thị trường chứng khoán cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong những năm 2006 2007 mở rộng hình thức vay vốn của doanh nghiệp từ vay ngân hàng sang phát
hành cổ phiếu. Tuy nhiên từ cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế dần đi xuống
kéo theo sụt giảm đáng kể của thị trường chứng khoán những năm sau đó (2010).
Do vậy các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu rơi vào khó khăn vì thiếu vốn. Quay
lại thị trường tín dụng vay ngân hàng thì không ổn vì lãi suất năm đó cũng khá cao,
tiếp cận không dễ. Điều này ảnh hưởng xấu đến giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy nhóm chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công
ty cổ phần đầu tư thương mại SMC” nhằm giúp tìm ra được cấu trúc vốn hợp lí để
tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, xây dựng được biện pháp quản lí dòng tiền
hiệu quả hơn nhằm tạo nên doanh nghiệp vững mạnh từ bên trong có thể cạnh tranh
với các đối thủ bên ngoài quốc gia.
Đề tài gồm có ba chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Phân tích về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty cổ
phần đầu tư – thương mại SMC
Chương 3: Các biện pháp tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng vốn
của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC
trong đó có sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC qua 2 năm 2007 và 2008 để làm ví dụ phân tích.
Xin cảm ơn cô Yến Phượng đã hướng dẫn thực hiện tiểu luận này.
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀỀ TÀI.............................................................................................1
2. MỤC TIỀU NGHIỀN CỨU........................................................................................1
3. ĐỐỐI TƯỢNG NGHIỀN CỨU.....................................................................................1
4. PHẠM VI NGHIỀN CỨU.........................................................................................1
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN CỨU.................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN..............................................................................3
1.1 CÁC TỈ SỐỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CÂỐU TRÚC VỐỐN VÀ CHI
PHÍ SỬ DỤNG VỐỐN................................................................................................3
1.2 CÂỐU TRÚC VỐỐN................................................................................................4
1.2.1 Cấấu trúc vốấn là gì?....................................................................................4
1.2.2 Các yếấu tốấ ảnh hưởng tới cơ cấấu vốấn......................................................4
1.2.3 Các chỉ tếu phản ánh cấấu trúc vốấn..........................................................6
1.2.4 Ý nghĩa của việc phấn tch cấấu trúc vốấn...................................................7
1.2.5 Các thành phấần của cấấu trúc vốấn và tác đ ộng t ới doanh nghi ệp ............7
1.2.6 Cấấu trúc vốấn tốấi ưu...................................................................................8
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐỐN....................................................................................9
1.3.1 Chi phí sử dụng vốấn là gì?........................................................................9
1.3.2 Các chỉ sốấ CP sử dụng vốấn.......................................................................9
1.3.3 Ý nghĩa của việc phấn tch CP sử dụng vốấn...........................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI SMC.........................13
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀỀ CỐNG TY...........................................................13
2.1.1 Giới thiệu vếầ cống ty..............................................................................13
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................14
2.1.3 Cơ cấấu tổ chức và bộ máy quản lý........................................................16
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của cống ty..........................................................17
2.2 PHÂN TÍCH CÂỐU TRÚC VỐỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐỐN TẠI CỐNG TY CỔ
PHÂỀN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC..............................................................18
2.2.1 Phấn tch cấấu trúc tài sản của cống ty...................................................18
2.2.2 Phấn tch cấấu trúc vốấn của cống ty........................................................20
2.2.3 Phấn tch tác động của cấấu trúc vốấn đếấn l ợi nhu ận và r ủi ro c ủa doanh
nghiệp.............................................................................................................32
2.2.4 Cấấu trúc vốấn trong mốấi quan h ệ v ới giá tr ị doanh nghi ệp .....................37
2.2.5 Phấn tch chi phí sử dụng vốấn của từng nguốần vốấn và chi phí s ử d ụng
vốấn bình quấn của doanh nghiệp...................................................................39
2.2.6 Nhận xét chung......................................................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI
PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
SMC........................................................................................................................ 45
3.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH....................................46
3.2 GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐỐN.............................................................................47
3.3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ..........................................48
3.4 NHẬN DIỆN TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO RỦI RO PHÁ SẢN.................48
KẾT LUẬN............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................52
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..................................54
PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI...................56
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những lí do đã được nhóm giới thiệu trong phần mở đầu. Xin được tóm gọn lại
như sau:
-
Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi thế cũng như bất lợi cho các doanh
nghiệp Việt do sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại vượt qua
khó khăn phải có cấu trúc vững mạnh. Điều đó thể hiện ở cấu trúc tài chính
doanh nghiệp, cấu trúc vốn.
-
Doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu sẽ làm chủ được dòng tiền lưu thông
trong doanh nghiệp tạo tiền đề vững mạnh để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp,
tăng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Tiếp cận lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn theo cách giản lược
nhưng vẫn dễ hiểu.
-
Phân tích và nhận xét về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty cổ
phần đầu tư – thương mại SMC.
-
Đưa ra các biện pháp nhằm tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng vốn
của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
4. Phạm vi nghiên cứu
-
Hoạt động tổ chức vốn, đầu tư vốn và sử dụng chi phí tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Thương Mại SMC.
-
Tình hình tài chính của SMC trong năm 2007 – 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
-
Sử dụng phương pháp phân tích định qua tính toán cơ bản để có cái nhìn
chung về cấu trúc vốn của SMC.
Hội ngộ
1
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
-
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số liệu, sau đó đưa
nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
-
Lấy số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của SMC và tiến hành phân tích
theo phương pháp bàn thí nghiệm.
Hội ngộ
2
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
* Tỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
-
Công thức:
Current Ratio =
-
Ý nghĩa:
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không,
hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không.
* Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Một tỉ lệ chỉ ra liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không.
-
Công thức:
Quick ratio =
-
Ý nghĩa: Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành
mạnh không.
* Tỉ số thanh toán tức thời
-
Công thức:
Tỉ số thanh toán tức thời =
-
Ý nghĩa: Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN.
* ROA (Return on total assets)
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Hội ngộ
3
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
-
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
Công thức:
ROA =
-
Ý nghĩa: ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
* ROE (Return on common equyty)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
-
Công thức:
ROE =
-
Ý nghĩa: Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ
phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của
công ty nào.
1.2 CẤU TRÚC VỐN
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?
Hiểu đơn giản tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn
xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán, đề cập tới cách thức doanh nghiệp
tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền
chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
-
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có
nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi
vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh
nghiệp sẽ cao và ngược lại.
-
Cơ cấu tài sản
Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là
loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải được đầu tư bằng nguồn
Hội ngộ
4
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ
được đầu tư một phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
-
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ
cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác, chế biến…). Ngược lại
những ngành nào có mức nhu cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng
quay của vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ
chiếm tỷ trọng lớn.
-
Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi
nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức
tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất
vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
-
Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp nhận sự rủi ro,
nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao
thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trong của vốn vay nợ, sẽ
tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận
theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ
phá sản sẽ hiện thực.
-
Thái độ của người cho vay
Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về
vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sẽ trả nợ đúng hạn, một sự
an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay quá cao sẽ làm giảm
độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh
nghiệp vay thêm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu vốn thông qua các chỉ tiêu
như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài chính
Hội ngộ
5
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh nghiệp sử dụng
Tỷ số nợ = × 100%
bao nhiêu đồng nợ, tỷ số nợ lớn hơn 50% cho biết
cơ cấu vốn nghiêng về nợ.
Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn
Tỷ số tự tài trợ
chủ sở hữu, tỷ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết
= × 100%
trong cơ cấu vốn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn
chủ sở hữu hơn so với nợ.
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao nhiêu đồng
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn
=
nghiêng về nợ, khả năng đảm bảo thanh toán nợ
thấp và ngược lại.
Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần so
Hệ số đòn bẩy tài chính
=
với vốn chủ sở hữu, khi hệ số đòn bẩy tài chính lớn
hơn 2 nghĩa là trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều
hơn so với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn
nghiêng về nợ.
Dựa vào các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với
những món nợ đã cho vay.
Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động kinh
doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền
kiểm soát với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao, vì vậy
họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền bù tương xứng với những rủi ro
này và ngược lại.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các chủ nợ,
chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro; vì vậy các quyết
định tài chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Hội ngộ
6
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà kinh tế tài chính quan tâm và dành nhiều
thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh nghiệp việc
nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau:
- Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh nghiệp?
- Nên vay nợ hay là không?
- Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Khi hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho những
câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất.
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp
Như đã phân tích, cấu trúc vốn bao gồm: phần nợ và phần vốn.
Nợ: Ưu và khuyết điểm
Khi dùng nợ thì lãi suất phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay
các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Vì thế tăng giá trị của
doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế
thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu
điểm.
Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu.
Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi
đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
khác.
Vốn: Ưu và khuyết điểm
Khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi
phí của nợ và cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn
càng cao hơn.
Hội ngộ
7
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
Khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về
kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành
công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với
nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà
đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại
(overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho
công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu
* Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có chi phí
vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất có nơi còn gọi đó là việc đánh đổi giữa chi
phí và lợi ích của doanh nghiệp.
* Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu:
- Phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted Average Cost of
Capital): Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn hợp lý là cơ cấu có chỉ số
WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức trung bình trong ngành).
- Phương pháp xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình: Trong cơ cấu nguồn vốn,
để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) phải đủ để
cover được Tài sản dài hạn.
- Phương pháp tái cấu trúc vốn.
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?
Chi phí sử dụng vốn cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài
trợ, đó là nợ vay cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp
sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.
Chi phí sử dụng vốn được xem như là một liên kết giữa quyết định tài trợ và quyết
định đầu tư.
Chi phí sử dụng vốn trở thành một “tỷ suất rào cản” (hurdle rate) mà doanh nghiệp
phải đạt được từ một dự án đầu tư trước khi nó sẽ làm gia tăng tài sản của cổ đông.
Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng thay thế với tỷ suất sinh lợi đòi
Hội ngộ
8
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh
giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược
tài trợ của một doanh nghiệp,là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài
hạn của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo
yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn
1.2.3.1 Chi phí của nợ
Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí nợ
sau thuế:
Chi phí sử dụng nợ sau thuế = rD (1 - T)
Với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kì của nguồn tài trợ dài hạn nào
khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của chi phí lãi vay.
1.2.3.2 Chi phí cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một
doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định đã được công bố
với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm
giữ cổ phần thường . Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên
doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. Một đặc điểm quan trọng
quan trong của cổ phần ưu đãi là cổ tức của nó.
Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi re :
re
Pb: giá bán cổ phiếu mới đã trừ
I
Pb
chi phí phát hành.
I: Lợi tức cổ phần ưu đãi.
1.2.3.3 Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các
cổ đông thường. Do vậy chi phí của thu nhấp giữ lại, đối với một doanh nghiệp
tương tự như chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
Do vậy chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại (ký hiệu r e) được tính ngang bằng với
chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
hay
rP
e 0
D1D1
g
Pr0e g
Hội ngộ
9
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
Và
re r f ( rm r f )
1.2.3.4 Chi phí vốn cổ phần mới
Chi phí sử vốn từ phát hành mới cổ phần thường rne
Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường được xác định bằng cách tính
toán chi phí sử dụng vốn cổ phần thường sau khi xem xét đến cả yếu tố định giá
thấp hơn lẫn chi phí phát hành mới.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới có thể được tính toán bằng cách
xác định doanh thu phát hành thuần sau khi tính đến yếu tố bán dưới giá thị trường
và trừ đi chi phí phát hành. Sử dụng mô hình định giá tăng trưởng đều tính re.
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thuờng hiện hữu
P’0 doanh thu phát hành thuần.
Ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới như sau:
re
D1
g
P0'
Vì doanh thu phát hành thuần P ’0
luôn nhỏ hơn giá trị thị trường hiện tại P 0 nên chi phí sử dụng vốn cổ phẩn thường
phát hành mới, rne bao giờ cũng lớn hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần thường hiện
hữu re.
1.2.3.5 WACC - Chi phí vốn trung bình có trọng số
Là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn dài trợ dài hạn mà doanh
nghiệp đang sử dụng .
Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định thì chi phí
sử dụng vốn bình quân có thể được tính toán bằng cách nhân lần lượt các chi phí
riêng biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương ứng của chúng trong cấu trúc vốn
của doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá trị theo tỷ trọng này và ta có được chi phí
sử dụng vốn bình quân như sau :
Hội ngộ
10
W
r
j
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
WACC =
Trong đó:
+ wj: Tỷ lệ % nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốn
+ rj: Chi phí sử dụng nguồn vốn j sau thuế.
Trong đó cần lưu ý :
-
Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt phải bằng 1.
-
Tỷ trọng vốn cổ phần thường We được nhân với hoặc chi phí của thu nhập
giữ lại , re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới, rne.
-
Chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ thay đổi khi quy
mô của nguồn tài trợ gia tăng. Vì khi qui mô nguồn tài trợ tăng thêm thì
chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt sẽ gia tăng và từ đó
dẫn đến kết qủa là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng..
-
Một trong những yếu tố khác làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của
doanh nghiệp gia tăng liên quan tới việc sử dụng vốn cổ phần thường. Tỷ
lệ tài trợ mới bằng nguồn vốn cổ phần thường sẽ được tận dụng tối đa từ
thu nhập giữ lại sẳn có cho đến khi sử dụng hết và sau đó các doanh
nghiệp sẽ tài trợ bằng vốn cổ phần thường phát hành mới.
Hội ngộ
11
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn
Phân tích chi phí vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy
đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động,
phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh
doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý
vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các
phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Hội ngộ
12
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ –
THƯƠNG MẠI SMC
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Nằm ở vị trí chiến lược, đối diện cầu Sài Gòn, cửa ngõ phía đông của TP.HCM, trụ
sở chính của SMC được xây dựng với 8 tầng lầu theo kiến trúc hiện đại, thân thiện
với môi trường và là trung tâm điều hành hoạt động phân phối thép chuyên nghiệp
của toàn hệ thống SMC.
Tên giao dịch:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
SMC
Tên viết bằng tiếng nước SMC TRADING INVESTMENT JOINT STOCK
ngoài:
COMPANY
Tên viết tắt:
SMC J.S.C
Địa chỉ:
396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Điện thoại:
(08) 3899 2299
Fax:
(08) 3898 0909
Website:
http://www.smc.vn
Email:
[email protected]
Ngày thành lập:
19/8/2004
Số GPĐKKD:
0303522206
Vốn điều lệ:
295.183.610.000 đồng
* Giấy CNĐKKD: 4103002772 do Ph.ng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM
cấp cho đăng ký lần đầu ngày 18/10/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
23/09/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/08/2006.
Hội ngộ
13
Phân tch câấu trúc vốấn và chi phí sử dụng vốấn tại
Cống ty C ổ phâần
Đâầu tư Thương mại SMC
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988: Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15 thuộc trung tâm Bán buôn bán
lẻ Vật liệu xây dựng Miền Nam được thành lập với tổng số nhân sự là 09
người.
Năm 1996: Tháng 5/1996 chuyển đổi Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15
thành Xí nghiệp sản xuất kinh doanh Vật liệu Xây dựng Số 1 với tổng số
nhân sự là 38 người, đây là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến mới trên con
đường phát triển của SMC
Năm 1998: Thương hiệu SMC chính thức ra đời, SMC là viết tắt của “Steel
Materials Company”
Năm 2002: SMC nhận Huân chương Lao động hạng 3 và cũng là năm Logo
SMC chính thức ra đời với biểu tượng của 2 thanh thép vừa sắc bén, vừa
mềm dẻo đang liên kết vào nhau, nó mang theo hình ảnh cách điệu của 3 từ
SMC và màu sắc xám trắng của ánh thép, xanh đen của sự bền vững.
Năm 2004: SMC cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại SMC với tổng vốn điều lệ 25 tỷ đồng.
Năm 2006: SMC chính thức lên Sàn giao dịch Chứng khoán và niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM với mã chứng khoán: SMC
Năm 2007: Ngày 25/6/2007 Công ty TNHH MTV SMC Phú Mỹ ra đời, là
đơn vị thành viên đầu tiên của SMC với diện tích 2,3ha tại Khu Công Nghiệp
Phú Mỹ 1, Bà Rịa Vũng Tàu.
Năm 2008
SMC nhận Huân chương Lao Động Hạng 2.
Tháng 5/2008, SMC lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động Trung
tâm Gia Công – Chế biến thép lá cuộn (Coil Center) tại Công ty
TNHH MTV SMC Phú Mỹ, đánh dấu bước khởi đầu trong hoạt động
gia công chế biến thép của SMC.
Ngày 10/11/2008 SMC thành lập Công ty TNHH MTV SMC Bình
Dương tại KCN Đồng An – Bình Dương, với sự ra đời của 02 đơn vị
Hội ngộ
14