TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số: 304
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT GIỮA
NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM
CANH TẠI LONG PHÚ - SÓC TRĂNG
Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG HUYỀN TRÂN
MSSV: 06803051
Lớp: NTTS K1
Cần Thơ, 08/2010
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số: 304
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT GIỮA
NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM
CANH TẠI LONG PHÚ - SÓC TRĂNG
Cán bộ hướng dẫn
Ths. TẠ VĂN PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG HUYỀN TRÂN
MSSV: 06803051
Lớp: NTTS K1
Cần Thơ, 08/2010
2
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Luận văn: Đánh giá hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật giữa nuôi tôm sú và thẻ chân trắng thâm
canh tại Long Phú, Sóc Trăng.
Sinh viên thực hiện: Trương Huyền Trân (MSSV: 06803051).
Lớp: Nuôi trồng thủy sản – K1.
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ luận
văn đại học, Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Đại Học Tây Đô.
Cần Thơ, ngày 06 tháng 08 năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ths. TẠ VĂN PHƯƠNG
TRƯƠNG HUYỀN TRÂN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGs. Ts. NGUYỄN VĂN BÁ
3
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và
các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 06 tháng 08 năm 2010
Ký tên
TRƯƠNG HUYỀN TRÂN
4
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn!
Thầy Ths. Tạ Văn Phương đã tận tâm hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt
thời gian thực hiện và viết bài luận văn tốt nghiệp.
Chị Quách Thị Thanh Bình và anh Trần Ngọc Tùng Chi cục Nuôi Trồng Thủy Sản tỉnh
Sóc Trăng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu số
liệu.
Quý Thầy, Cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô và các bạn bè đã góp
ý, động viên, hỗ trợ nhiệt tình trong suốt thời gian học tập và làm đề tài tại Trường.
Ba, Mẹ và những người thân đã lo lắng và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
TRƯƠNG HUYỀN TRÂN
5
TÓM TẮT
Nghề nuôi tôm tại Long Phú – Sóc Trăng phát triển nhanh trong thời gian qua, trong đó
con tôm sú và tôm thẻ chân trắng được quan tâm nhất. Vì vậy đề tài được thực hiện nhằm
đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng, so sánh hiệu quả kinh tế của
hai mô hình này đem lại, tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại trong nghề nuôi
tôm của huyện, góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh tế nghề nuôi. Nội dung nghiên cứu:
(i) Điều tra hiện trạng kỹ thuật và kinh tế xã hội của mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân
trắng thâm canh; (ii) So sánh hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của từng mô hình nuôi nói trên.
Số liệu thứ cấp được thu từ CCNTTS và Sở NN – PTNT tỉnh Sóc Trăng. Số liệu sơ cấp
được thu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và chọn ngẫu nhiên 30 hộ/tôm sú thâm
canh và 26 hộ/nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Diện tích
mặt nước NTTS trung bình của hộ tôm sú là 2,00±2,77 ha/hộ và hộ tôm thẻ là 0,61±0,31
ha/hộ, tỷ lệ ao lắng/ao nuôi trung bình của tôm sú là 23,0±0,60% và tôm thẻ chân trắng là
22,0±5,25%. Số hộ không sử dụng ao lắng trong mô hình nuôi tôm sú chiếm 20% và tôm
thẻ là 30,7%. Tôm thẻ chân trắng có thời điểm thả giống kéo dài (tháng 1 - 10) và nuôi
nhiều vụ trong năm (2 - 3 vụ). Tôm sú có thời điểm thả giống ngắn tập trung (tháng 1 - 4)
và chủ yếu nuôi 1 vụ/năm. Thời điểm thả giống của tôm sú và tôm thẻ là từ tháng 1 - 4
đem lại hiệu quả sản suất cao. Mô hình nuôi tôm sú thâm canh có mật độ trung bình là
26,4±7,99 con/m2, tỷ lệ sống trung bình 64,5±16,6%, năng suất trung bình 3,83±1,43
tấn/ha. Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh có mật độ trung bình 73,0±36,2
con/m2, tỷ lệ sống trung bình 52,7±20,5%, năng suất trung bình 4,81±3,92 tấn/ha. Mô
hình nuôi tôm sú thâm canh có tổng chí phí bình quân 243±102 triệu đồng/ha, lợi nhuận
trung bình 85,6±78,4 triệu đồng/ha, số hộ nuôi tôm có lời là 83,4%, hòa vốn là 3,33% và
lỗ vốn 13,3%, tỷ suất lợi nhuận khoảng 0,43±0,21. Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng có
tổng chi phí trung bình là 206±106 triệu đồng/ha, lợi nhuân trung bình 14,4±73,5 triệu
đồng/ha, số hộ nuôi tôm có lời là 57,7% và lỗ vốn 42,3%, tỷ suất lợi nhuận dao động
khoảng 0,18±0,12.
6
MỤC LỤC
CAM KẾT KẾT QUẢ.....................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH BẢNG................................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................... viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................ix
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài............................................................................................................2
1.3 Nội dung thực hiện đề tài............................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm sú và tôm thẻ chân trắng ................................................. 3
2.1.1 Phân loại và hình thái...................................................................................... 3
2.1.2 Phân bố........................................................................................................... 4
2.1.3 Khả năng thích nghi với môi trường................................................................ 4
2.1.4 Tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng ...............................................................5
2.1.5 Lột xác và tăng trưởng.....................................................................................6
2.1.6 Sinh sản.......................................................................................................... 6
2.2 Tổng quan tình hình phát triển nghề nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng......................7
2.2.1 Tình hình nghề nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng trên thế giới....................... 7
2.2.2 Tình hình nghề nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam........................9
2.2.3 Sơ lươc một số bệnh phổ biến trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng................... 11
2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên của Sóc Trăng..............................................................14
2.3.1 Vị trí địa lí và địa hình.................................................................................. 14
2.3.2 Đặc điểm khí tượng - thủy văn.......................................................................15
2.3.3 Sự xâm nhập mặn.......................................................................................... 15
7
2.3.4 Đặc điểm tài nguyên................................................................................. 16
2.3.5 Sơ lược tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng tại Long Phú................16
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 19
3.1 Thời gian và địa điểm............................................................................................... 19
3.2 Vật liệu.....................................................................................................................19
3.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 19
3.3.1 Thu nhập thông tin thứ cấp............................................................................ 19
3.3.2 Thu nhập thông tin sơ cấp..............................................................................20
3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..........................................................21
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................24
4.1 Khảo sát thực trạng nuôi tôm tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng............................24
4.2 Phân tích các khía cạnh kỹ thuật giữa nuôi tôm sú và thẻ chân trắng thâm canh....... 25
4.2.1 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn............................................................ 25
4.2.2 Thời điểm và cơ cấu mùa vụ.......................................................................... 25
4.2.3 Diện tích nuôi................................................................................................ 27
4.2.4 Phương pháp và thời gian cải tạo................................................................... 27
4.2.5 Mật độ và kích cỡ giống thả nuôi................................................................... 28
4.2.6 Thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn.............................................................29
4.2.7 Thuốc hóa chất trong quản lý và phòng trị bệnh.............................................31
4.2.8 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất.......................................................... 32
4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế giữa nuôi tôm sú và thẻ chân trắng thâm canh................. 33
4.3.1 Chi phí...........................................................................................................33
4.3.2 Doanh thu...................................................................................................... 35
4.3.3 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận....................................................................... 36
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................... 38
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 38
5.2 Đề xuất..................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 39
PHỤ LỤC .....................................................................................................................43
8
9
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Định hướng phát triển nuôi tôm năm 2010 - 2020 của tỉnh Sóc Trăng................ 25
Bảng 4.2: Thông tin về công trình ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng........................ 27
Bảng 4.3: Tổng chi phí, doanh thu và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân
trắng thâm canh.............................................................................................................. 35
Bảng 4.4: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng
thâm canh....................................................................................................................... 36
10
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Tôm sú..............................................................................................................3
Hình 2.2: Tôm thẻ chân trắng........................................................................................... 3
Hình 2.3: Tỉnh Sóc Trăng............................................................................................... 15
Hình 4.1: Kinh nghiệm nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng............................................. 25
Hình 4.2: Trình độ chuyên môn nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng................................ 25
Hình 4.3: Thời điểm thả giống của tôm sú và tôm thẻ chân trắng....................................26
Hình 4.4: Số lượng ngày cải tạo ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng........................... 28
Hình 4.5: Mật độ tôm sú................................................................................................. 29
Hình 4.6: Mật độ tôm thẻ chân trắng.............................................................................. 29
Hình 4.7: Mối liên hệ giữa các loại thức ăn và độ đạm................................................... 30
Hình 4.8: Các loại bệnh thường gặp của tôm sú.............................................................. 31
Hình 4.9: Mối liên hệ giữa mật độ, tỷ lệ sống và năng suất của tôm sú........................... 32
Hình 4.10: Mối liên hệ giữa mật độ, tỷ lệ sống và năng suất của tôm thẻ chân trắng.......32
Hình 4.11: Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm sú thâm canh.................................... 33
Hình 4.12: Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh................. 33
Hình 4.13: Số hộ nuôi tôm thu lời, hòa vốn và lỗ vốn..................................................... 36
Hình 4.14: Mối liên hệ giữa mật độ, chi phí và doanh thu của tôm sú............................. 37
Hình 4.15: Mối liên hệ giữa mật độ, chi phí và doanh thu của tôm thẻ chân trắng.......... 37
11
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
FAO: Food and Aquculture Organization of the United Nations
GAP: Good Aquaculture Practice
BMP: Better Management Practice
CoC: Code of Conduct for Responsible Aquaculture
DPI: Depertment of Primary Industry and Fishereis
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
CCNTTS: Chi cục Nuôi Trồng Thủy Sản
Sở NN – PTNT: Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
VASEP: The Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers
FCR: Food Conversion Ratios
PL: Postlarval
NT: Nghiệm thức
ĐLC: Độ lệch chuẩn
GTTB: Giá trị trung bình
Pr: Chân ngực
12
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Được thiên nhiên ưu đãi Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có tiềm năng cho việc
phát triển nuôi trồng thủy sản ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Đặc biệt nghề nuôi
tôm sú phát triển nhanh chóng trong hai thập kỷ qua (Lovatelli, 1997, trích bởi Dương
Thị Hoàng Oanh và ctv., 2008). Hàng năm vùng đóng góp sản lượng hơn 300.000 tấn
tôm sú, chiếm hơn 80% sản lượng tôm biển nuôi ở Việt Nam (Bộ Thủy Sản, 2006). Quá
trình thâm canh hóa diễn ra nhanh chóng dẫn đến những tác động tiêu cực cho môi
trường và nghề nuôi hiện nay. Môi trường suy thoái, chất lượng con giống không đảm
bảo đã làm phát sinh nhiều dịch bệnh: đốm trắng, MBV, đe dọa đến năng suất tôm nuôi
và môi trường xung quanh.
Đầu năm 2008, theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Bộ NN PTNN), nhằm đa dạng đối tượng nuôi và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Tôm thẻ chân trắng
được phép nuôi ở các tỉnh ĐBSCL, hiện nay diện tích và sản lượng tôm thẻ thân Trắng
tăng rất nhanh. Mặt khác những ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động lên
xu hướng tiêu dùng của người dân ở nhiều quốc gia. Tôm thẻ chân Trắng được ưa
chuộng do chất lượng không ngừng được gia tăng và giá thành phù hợp. Tạo điều kiện
cho thẻ chân trắng mở rộng thị trường và cả trên các thị trường truyền thống của tôm sú
như: Mỹ, Nhật Bản, EU.
Hiện nay vấn đề chọn nuôi hai loại tôm này đang được nhiều nơi quan tâm như các tỉnh
Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu. Thực tế hiện nay ở các tỉnh ĐBSCL tôm thẻ chân trắng
đang mang lại hiệu quả kinh tế cao và chưa thấy xuất hiện dịch bệnh lớn. Trái lại tôm sú
dịch bệnh xảy ra nhiều và khó kiểm soát làm sản lượng tụt giảm, cùng với giá thị trường
thiếu ổn định gây ra nhiều tổn thất kinh tế lớn cho người nuôi tôm sú. Do đó không ít
người nuôi tôm sú đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng, trong đó có nhiều hộ nuôi
thuộc huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng. So với tôm sú, thì tôm thẻ chân trắng tỏ ra hiệu
quả hơn, bởi thời gian nuôi ngắn, dễ quản lý, chi phí đầu tư thức ăn thấp, thị trường xuất
khẩu rộng. Song tôm thẻ chân trắng vẫn là đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro về dịch bệnh,
có khả năng lây nhiễm cao, nguy cơ gây mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là hội chứng
Taura.
Vấn đề cấp thiết đặt ra lúc này là lựa chọn phương thức nuôi và đối tượng nào đảm bảo
nghề nuôi phát triển bền vững. Vì vậy “Đánh giá hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật giữa
nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
thâm canh tại Long Phú, Sóc Trăng”, được thực hiện là việc cần thiết.
13
1.2 Mục tiêu đề tài
Mục tiêu chung của đề tài nhằm đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú và thẻ chân trắng
thâm canh tại Long Phú – Sóc Trăng, là cơ sở xác định các giải pháp khắc phục các vấn
đề tồn tại trong nghề nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả nuôi tôm cho huyện Long Phú
1.3 Nội dung thực hiện đề tài
- Đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh tại huyện Long
Phú
- So sánh hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú
thâm canh đem lại tại huyện Long Phú
14
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm sú và tôm thẻ chân trắng
2.1.1 Phân loại và hình thái
Theo Nguyễn Văn Thường và Trương Quốc Phú (2009) thì tôm sú và tôm thẻ chân trắng
được mô tả về hình thái rất chi tiết cùng với hệ thống phân loại hoàn chỉnh như sau:
Tôm sú có 7 - 8 răng trên chủy và 3 - 4 răng dưới chủy, chủy thẳng nhô lên. Sống gan
nghiêng, gai đuôi có rãnh nhưng không có gai bên. Phần đầu ngực và phần bụng có
những băng đen ngang, chân ngực màu đỏ. Đây là loài có kích thuớc lớn nhất trong họ
tôm he và giá trị kinh tế rất cao (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
Hình 2.2: Tôm thẻ chân trắng
Hình 2.1: Tôm sú
Tôm sú
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crutacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Tổng bộ: Eucarida
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Dendrobranchiata Bate, 1888
Tổng họ: Penaeoidea
Họ: Penaeidae
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon (Fabricus, 1789)
15
Tôm thẻ chân trắng có 7 - 10 răng trên chủy và 2 - 4 răng dưới chủy, chủy hơi cong
xuống. Vỏ mỏng, cơ thể có màu trắng, đặc biệt là các đôi chân ngực Pr3, Pr4, Pr5 có màu
trắng (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
Tôm thẻ chân trắng
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crutacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Tổng bộ: Eucarida
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Dendrobranchiata Bate, 1888
Tổng họ: Penaeoidea
Họ: Penaeidae
Giống: Litopaeneus
Loài: Litopenaeus vanamei (Boone, 1931)
2.1.2 Phân bố
Tôm sú phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, phạm vi phân bố của tôm sú khá
rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu
Úc và phía Tây châu Phi (Motoh, 1985) từ 40o vĩ độ Bắc đến 40o vĩ độ Nam. Khi truởng
thành tôm sú sống ở ngoài biển khơi (không quá 180m) và giai đoạn ấu niên ở vùng ven
bờ. Môi truờng sống có nền đáy bùn hay cát.
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm mang tính nhiệt đới, chủ yếu phân bố ở Nam Mỹ. Thích
sống đáy bùn, phạm vi nhiệt độ 25 - 32 oC, là loài rất rộng muối, tôm trưởng thành chủ
yếu sống ở vùng biển gần bờ, tôm con thích sống ở vùng cửa sông nhiều thức ăn để tìm
mồi. Do nhu cầu phát triển nuôi loài tôm này, hiện nay tôm thẻ chân trắng có mặt nhiều
nơi trên thế giới.
2.1.3 Khả năng thích nghi với môi trường
Tôm sú là loài rộng muối 5 - 45%o và rộng nhiệt 14 - 35 oC (Nguyễn Khắc Hường, 2007).
Nhiệt độ tốt cho tăng trưởng 25 - 30 oC, độ mặn thích hợp nhất cho tăng truởng là 25 30%o, oxy hòa tan là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nuôi tôm,
hàm lượng oxy hòa tan thích hợp là 4 - 8 mg/l (Nguyễn Khắc Hường, 2007; Đoàn Xuân
Diệp và ctv., 2009). Phù hợp với khí hậu Việt Nam, đặc biệt được nuôi nhiều ở các tỉnh
ven biển. Tốc độ tăng trưởng trên 20g nhanh hơn tôm thẻ chân trắng (Briggs et al., 2005).
16
Được xem là đối tượng nuôi phù hợp và truyền thống cho nuôi tôm sinh thái tôm - rừng
kết hợp (Nguyễn Anh Tuấn và ctv., 1997).
Tôm thẻ chân trắng có năng lực thích ứng với biến động môi truờng rất cao. Theo
Nguyễn Khắc Hường (2007) tôm thẻ chân trắng chịu đựng nhiệt độ cao tốt, giới hạn tối
đa là 43,5 oC, nhưng trái lại nhiệt độ thấp thì rất kém; dưới 18 oC hoạt động bắt mồi giảm,
duới 9 oC thì tôm chết; nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của tôm là 23 - 30 oC.
Theo Đỗ Thị Thanh Hương (2008), tôm Thẻ Chân Trắng có khả năng chịu đựng được với
độ mặn của môi trường thấp; loài này có thể tăng trưởng tốt ở môi trường nuôi có độ mặn
thấp tại một số vùng ở Mỹ và Ecuador. Có thể chịu đựng độ muối trong phạm vi 2 - 78‰,
thích hợp 7 - 34‰ và tăng trưởng tốt ở độ mặn khá thấp 10 - 15 %o. Đối với hàm luợng
oxy hoà tan thấp, cùng với năng lực chịu đói rất đặc biệt, khi oxy hòa tan thấp nhất 2
mg/l, tôm có thể hoàn toàn ngừng ăn, nhưng vẫn sống đuợc 30 ngày (Nguyễn Khắc
Hường, 2007). Do đó tôm có thể nuôi công nghiệp với mật độ cao, và có thể phát triển
nuôi tôm thẻ chân trắng ngay cả những vùng có nuớc lợ nhạt (nội địa).
Trong ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng đảm bảo giảm thấp nhất các yếu tố môi
trường bất lợi ảnh hưởng đến khả năng sống và sinh trưởng bình thường của tôm, một số
yếu tố lý - hóa quan trọng như:
Độ pH của nước trong ao nuôi là chỉ tiêu quan trọng thứ hai sau hàm lượng oxy hòa tan.
Độ pH tốt nhất dao động từ 7,5 - 8,5 và không dao động quá 0,5 trong ngày.
Độ kiềm trong nước có vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ điệm và làm giảm sự biến
động của pH trong ao. Ở nước mặn và lợ độ kiềm từ 100 - 120 ppm là tốt nhất cho ao
nuôi tôm.
Hàm lượng khí độc NH3 và H2S sinh ra từ các nguồn hữu cơ phân hủy trong ao nuôi do
thức ăn dư thừa, chất thải của tôm,…ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước trong ao, gây
hại cho tôm nuôi do tôm là loài sống ở đáy. Hàm lượng NH3 thích hợp < 0,01 mg/l và
H2S thích hợp < 0,001 mg/l. Độ độc của các chất khí nào tăng hoặc giảm theo pH, nếu
pH > 9 tăng độc tính của NH3 và pH < 5 thì tăng độc tính của H2S, pH dao động trong
khoảng 7,5 - 8,5 thì sẽ khống chế được các khí độc NH3, H2S bộc phát trong ao nuôi.
2.1.4 Tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng
Tôm sú là loài ăn tạp thiên về động vật (Dall et al., 1990). Thức ăn của tôm bao gồm các
loài giáp xác, giun nhiều tơ, nhuyễn thể, cá con, côn trùng, tảo và cả mảnh vụn hữu cơ.
Tuy nhiên tập tính ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển. Khi còn nhỏ chúng ăn các loại
thức ăn có kích thuớc nhỏ như vi tảo, mảnh vụn hữu cơ, copepode, ấu trùng côn trùng, ấu
trùng giáp xác,…khi lớn tôm chủ yếu ăn các loại động vật không xương sống: ruốc, moi,
giáp xác, giun nhiều tơ, nhuyễn thể và cả cá nhỏ. Tôm phát hiện và bắt mồi chủ yếu nhờ
cơ quan xúc giác nằm ở đầu mút của râu, phụ bộ miệng và càng. Tôm sú có tập tính ăn
nhiều về đêm. Hiện tuợng tôm ăn thịt lẫn nhau là do thiếu thức ăn, thức ăn thiếu duỡng
17
chất, mất cân bằng dinh duỡng và khi nuôi với mật độ quá dày. Chất đạm là thành phần
quan trọng nhất và có ảnh huởng lên sự phát triển của vật nuôi. Theo Nguyễn Khắc
Hường (2007) nhu cầu về chất đạm cho nuôi tôm sú thịt khoảng 35 - 40%. Đối với tôm
giống và tôm bố mẹ thì nhu cầu nay còn cao hơn nữa. Tôm có tốc độ tăng truởng khá
nhanh, sau 5 - 6 tháng tính từ PL10 - PL17 có thể cho thu hoạch (Nguyễn Thanh Phương
và ctv., 2008).
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp, nhưng yêu cầu về thức ăn là động vật không lấy gì làm
nghiêm ngặt. Tôm có tập tính bắt mồi vào ban đêm, khi nhiệt độ cao tôm bắt mồi tăng.
Đặc biệt vào ban ngày tôm kết thành đàn lớn trong tầng nước để bắt mồi, do đó có thể
nuôi với mật độ dày. Cũng như tôm sú, tôm thẻ chân trắng bắt mồi nhờ cơ quan xúc giác
nằm ở đầu mút của râu, phụ bộ miệng và càng.
Ưu điểm của tôm thẻ chân trắng hơn các loài tôm khác là do nhu cầu về dinh dưỡng thấp,
chủ yếu là chất đạm thấp, khoảng 20 - 35% đủ thoã mãn cho tôm tăng truởng tốt. Khả
năng chuyển hóa thức ăn của tôm rất cao, trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển
hóa thức ăn (FCR) dao động từ 1,1 - 1,3, do đó có thể giảm thấp chi phí thức ăn. Tôm có
tốc độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi, với môi trường sống phù hợp, tôm có khả
năng đạt 8 - 10g trong 60 - 80 ngày, hay đạt 35 - 40g trong khoảng 180 ngày (Trần Viết
Mỹ, 2009).
2.1.5 Lột xác và tăng trưởng
Tôm sú và tôm thẻ chân trắng thuộc họ tôm he cũng giống như các loài giáp xác khác,
chúng lớn lên nhờ lột xác. Vì vậy mà tăng trưởng của tôm không liên tục mà có tính gián
đoạn theo hình bậc thang (Dall et al., 1990; Chang et al., 1992). Tiến trình lột xác của
tôm trải qua một số giai đoạn chính là tiền lột xác, lột xác, hậu lột xác và giữa chu kỳ lột
xác với thời gian dài nhất. Chu kỳ lột xác là thời gian giữa hai lần lột xác liên tiếp nhau.
Chu kỳ mang tính đặc trưng cho loài và giai đoạn sinh trưởng của tôm. Chu kỳ lột xác sẽ
ngắn ở giai đoạn tôm con và kéo dài khi tôm lớn lên. Quá trình lột xác của tôm được điều
khiển nhờ hormone lột xác tiết ra từ cơ quan Y và hormone ức chế lột xác được tiết ra từ
cơ quan X. Ngoài ra, quá trình lột xác và tốc độ tăng trưởng của tôm chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi nhiều yếu tố dinh dưỡng và môi trường (Chang et al., 1992).
2.1.6 Sinh sản
Do tôm sú và tôm thẻ chân trắng cùng thuộc họ tôm he, nên có một số đặc điểm chung
sau:
Ở con đực, các nhánh trong chân bụng thứ nhất biến thành cơ quan giao vĩ (Petasma).
Khi chưa thành thục là những nhánh thon, dẹp, hình dạng đặc trưng cho từng loài. Cơ
quan sinh dục trong bao gồm một đôi tinh sào, một đôi ống dẫn tinh và đầu mút nằm ở
vùng tim phía trên của gan tụy. Đầu cuối của ống có túi tinh và đổ ra gốc của chân ngực
thứ 5.
18
Ở tôm cái có thelycum, nằm ở đốt ngực thứ 7 và 8. Tuỳ theo loài mà có thelycum kín hay
hở khác nhau. Tôm sú có thelycum kín cấu trúc phức tạp hơn thelycum hở ở tôm thẻ chân
trắng. Cơ quan sinh dục trong gồm một đôi buồng trứng và ống dẫn trứng (Dall et al.,
1990; Bray & Lawrence, 1992).
Tôm sú đạt thành thục sau 8 - 10 tháng tuổi, có thelycum kín nên có đặc điểm giao vĩ như
sau: lột xác - giao vĩ - thành thục - đẻ trứng. Tôm cái thường đẻ trứng khoảng 20:00 4:00 giờ, chủ yếu từ 24:00 - 2:00 giờ (Hall et al., 2002). Trứng đựơc thụ tinh ngay khi đi
qua ống dẫn tinh. Sau khi đẻ 12 - 14 giờ trứng nở ra thành ấu trùng trải qua các giai đoạn
biến thái trở thành tôm trưởng thành và tiếp tục vòng đời. Tuổi thọ của tôm sú ở con đực
khoảng 1,5 năm và con cái khoảng 2 năm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009).
Theo Nguyễn Khắc Hường (2007), tôm thẻ chân trắng có mùa sinh sản tương đối dài,
tôm bố mẹ gần như thành thục quanh năm. Thẻ chân trắng có thelycum hở nên quá trình
giao vĩ theo trình tự: lột xác - thành thục - giao vĩ - đẻ trứng, nên việc sản xuất giống gặp
khó khăn hơn. Tôm thường giao vĩ vào lúc mặt trời lặn, thường phát sinh trước tôm cái
đẻ trứng khoảng 2 giờ. Tôm cái bắt đầu đẻ trứng, đồng thời phóng thả tinh trùng ra, quá
trình thụ tinh diễn ra trong nước rất nhanh. Tôm cái chưa giao vĩ, chỉ cần buồng trứng đã
thành thục thì vẫn đẻ trứng ra, nhưng không thể ấp. Giống như tôm sú, ấu trùng tôm thẻ
chân trắng cũng phải lột xác để biến thái qua nhiều giai đoạn thành tôm trưởng thành và
tiếp tục vòng đời. Tuổi thọ trung bình của tôm thẻ chân trắng ít nhất có thể vượt quá 32
tháng.
2.2 Tổng quan tình hình phát triển nghề nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng
2.2.1 Tình hình nghề nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Ngành thủy sản có lịch sử trên 2.500 năm và hầu hết việc khai thác và nuôi được xem
như là một nghề riêng như các nghề khác, không ngừng phát triển trở thành một khoa học
hiện đại trong nửa sau của thập kỷ 20 (Silva and Davy, 2010). Mốc lịch sử đầu tiên và
quan trọng nhất là thành công trong nghiên cứu sản xuất giống tôm he Nhật Bản
(Marsupenaeus japonicus) trong bể lớn do Hudinaga thực hiên vào năm 1933 tại Nhật
Bản. Kỹ thuật này nhanh chóng lan rộng ra thế giới, mở ra một thời đại vàng cho nghề
nuôi tôm biển và phát triển không ngừng cho đến nay (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh
Phương, 2009).
Những cống hiến của Cook & Murphy (1966) có ý nghĩa to lớn cho sự phát triển sản xuất
giống nhân tạo của nhiều loài tôm biển trong thập kỷ 60 - 70, đặc biệt là tôm sú (Penaeus
monodon). Trong thập kỷ 70 - 80 việc sử dụng tôm bố mẹ cho sản xuất giống được thu từ
các ao, đầm, hay nuôi vỗ thành công trong trại thay thế cho nguồn tôm bố mẹ tự nhiên
(Fast, 1992) là động lực lớn cho sự phát triển sản xuất giống nhân tạo và nghề nuôi tôm
19
thâm canh. Trong những năm tiếp theo được đánh dấu bằng thành công trong sản xuất
giống sạch bệnh và giống miễn một số bệnh đặc thù trên tôm biển như L. stiliferus tại
pháp từ năm 1987, trên tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) ở Mỹ từ 1989 và ở Úc từ 1995
trên tôm he Nhật Bản (trích bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
Nghề nuôi tôm được hình thành rất sớm từ các nước Đông Nam Á với hình thức quảng
canh (Briggs et al., 2005), nhưng thật sự phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 70.
Nghề nuôi tôm biển trên thế giới được chia thành 2 khu vực lớn là Đông bán cầu và Tây
bán cầu, Ecuador trở thành nước dẫn đầu về sản lượng tôm nuôi ở Tây bán cầu và Đài
Loan, Trung Quốc đứng đầu ở Đông bán cầu (1975). Năm 1989 sản lượng tôm trên thế
giới 450.000 tấn, trong đó khoảng 70% là từ các nước châu Á (Trần Ngọc Hải và Nguyễn
Thanh Phương, 2009). Tuy nhiên nghề nuôi tôm đã gặp không ít những trở ngại lớn từ
dịch bệnh. Đài Loan thiệt hại nặng nhất sản lượng giảm từ 78.000 tấn/năm (1987) còn
30.000 tấn/năm (1988). Năm 1992 Thái Lan trở thành nước đứng đầu thế giới về sản
lượng tôm và duy trì đến giữa thập niên 90. Sự thâm canh hóa xảy ra rất nhanh chóng,
năm 1999 có 78,5% số ao nuôi thâm canh, năng suất tôm không ngừng gia tăng từ 456
kg/ha/năm (1985) lên 2.325 kg/ha/năm (1990) và 3.850 kg/ha/năm (1995). Ngược lại
nghề nuôi tôm ở Trung Quốc bị sụp đổ do dịch bệnh làm sản lượng giảm nhanh chóng từ
200.000 tấn (1992) xuống còn 88.000 tấn (1993), sau đó khôi phục lại, năm 2003 sản
lượng tôm là 500.000 tấn (Yuan et al., 2006).
Từ năm 1995 nghề nuôi tôm tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của dịch bệnh xảy ra
trên toàn cầu. Tuy nhiên châu Á vẫn là nơi nuôi tôm chủ yếu, chiếm 84% sản lượng tôm
nuôi mỗi năm (FAO, 1998 được trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009). Trong thập niên 90, thống kê có 3 loài tôm đóng góp sản lượng cao nhất: tôm sú,
tôm thẻ chân trắng và tôm thẻ Trung Quốc. Tôm sú là loài quan trọng và được nuôi rộng
rãi nhất, chiếm 50 - 60% tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới (FAO, 2002 trích bởi Trần
Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Tôm thẻ chân trắng chủ yếu nuôi ở các nước
Nam Mỹ.
Hiện nay tôm thẻ chân trắng di nhập và được nuôi ở nhiều quốc gia và lục địa như Đài
Loan (1995), Philippines (1997), Trung Quốc và Thái Lan (1998), Việt Nam (2000) và
nhiều nước khác (Briggs et al., 2005). Đến nay tôm thẻ chân trắng được nuôi phổ biến ở
những quốc gia này, Trung Quốc và Thái Lan là hai nước có sản lượng tăng rất nhanh từ
1.340.000 tấn (2004) và trên 2.200.000 tấn (2007), trở thành quốc gia có sản lượng tôm
nuôi dẫn đầu thế giới. Mặt khác từ năm 2003 trở lại gần đây, sản lượng tôm sú trên thế
giới gần như chửng lại và có xu hướng giảm. Năm 2007 sản lượng đạt dưới mức 600.000
tấn. Sự phát triển nhanh chóng của tôm thẻ chân trắng trong những năm gần đây đã ảnh
hưởng giá cả nói chung và cả tôm Sú, điều đó đã ảnh hưởng lớn đến nghề nuôi tôm sú ở
nhiều nơi trên thế giới.
20
- Xem thêm -