0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ THÙY VÂN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SELEN
VÀ MANGAN TRONG MỘT SỐ LOÀI NẤM LINH CHI
LẤY TỪ VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT - NGHỆ AN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HẤP THỤ NGUYÊN TỬ (AAS)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
1
NGHỆ AN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ THÙY VÂN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SELEN
VÀ MANGAN TRONG MỘT SỐ LOÀI NẤM LINH CHI
LẤY TỪ VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT - NGHỆ AN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HẤP THỤ NGUYÊN TỬ (AAS)
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH THỊ TRƯỜNG GIANG
1
NGHỆ AN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến giảng viên, Tiến sĩ Đinh Thị Trường Giang đã giao đề tài cũng như hết
lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu
cho em trong suốt quá trình thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn hóa Phân
tích, các thầy, cô giáo hướng dẫn phòng thí nghiệm thuộc khoa Hóa học,
Trung tâm phân tích chuyển giao An Toàn Thực phẩm - Môi trường - Trường
Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh, chị, em và
bạn bè đã quan tâm, động viên em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Nghệ An
Học viên
Trần Thị Thùy Vân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1.
Sơ lược về Nấm.....................................................................................3
1.1.1. Giới thiệu về Nấm.................................................................................3
1.1.2. Phân loại Nấm.......................................................................................3
1.1.3. Nấm Linh chi.........................................................................................4
1.2.
Tổng quan về nguyên tố Selen và nguyên tố Mangan..........................6
1.2.1. Tổng quan về nguyên tố Selen..............................................................6
1.2.2. Tổng quan về nguyên tố Mangan........................................................17
1.3.
Các phương pháp phân tích Selen, Mangan........................................24
1.3.1. Các phương pháp phân tích Selen.......................................................24
1.3.2. Các phương pháp phân tích Mangan...................................................30
1.4.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử........................................34
1.4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử ...................................................34
1.4.2. Các giai đoạn của quá trình nguyên tử hóa mẫu.................................35
1.4.3. Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích ..............................................36
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp loại trừ của phép đo AAS..........42
1.4.5 . Cấu tạo máy quang phổ hấp thụ nguyên tử.........................................46
1.4.6 . Các phương pháp định lượng của phổ hấp thụ nguyên tử ..................50
1.4.7. Ưu nhược điểm của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử...........54
1.5.
Các phương pháp xử lý mẫu phân tích................................................55
1.5.1. Phương pháp xử lý mẫu ướt (bằng axit đặc oxi hóa mạnh)................55
1.5.2. Phương pháp xử lý mẫu khô...............................................................56
1.5.3. Phương pháp xử lý mẫu khô ướt kết hợp............................................56
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM............58
2.1.
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất..................................................................58
2.1.1. Thiết bị................................................................................................58
2.1.2. Trang thiết bị phụ trợ...........................................................................58
2.1.3. Dụng cụ, hóa chất................................................................................59
2.2.
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................60
2.2.1. Phương pháp chuẩn bị dung dịch hỗ trợ phân tích..............................60
2.2.2. Phương pháp chuẩn bị các dung dịch Se(IV) dùng để chạy kỹ
thuật HG-AAS và GF-AAS.................................................................60
2.2.3. Phương pháp chuẩn bị các dung dịch Mangan dùng để chạy kỹ
thuật F- AAS........................................................................................62
2.2.4. Phương pháp chuẩn bị mẫu phân tích.................................................63
2.2.5. Các nội dung nghiên cứu thực nghiệm................................................64
Chương 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN.......................66
3.1.
Khảo sát các điều kiện thí nghiệm trên máy AAS-6800.....................66
3.1.1. Chọn bước sóng thích hợp..................................................................66
3.1.2. Lựa chọn độ rộng của khe sáng...........................................................66
3.1.3. Khảo sát công suất đèn catot rỗng.......................................................67
3.1.4. Khảo sát thời gian nguyên tử hóa........................................................67
3.1.5. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen........................................................67
3.2.
Tổng hợp các thông số đo cho các phép định lượng selen và mangan
.............................................................................................................68
3.3.
Xây dựng đường chuẩn Se bằng kỹ thuật HG -AAS và GF-AAS...........70
3.3.1. Nguyên tắc của phương pháp HG-AAS phân tích Selen....................70
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa
nồng độ Se (IV) và độ hấp thụ quang sử dụng kỹ thuật HG-AAS
.............................................................................................................71
3.3.3. Xây dựng đường chuẩn thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa
nồng độ Se(IV) và độ hấp thụ quang sử dụng kỹ thuật GF-AAS.......73
1
3.3.4. Xây dựng đường chuẩn thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa
nồng độ Mn(II) và độ hấp thụ quang sử dụng kỹ thuật F-AAS..........74
3.4.
Xác định hàm lượng Selen và Mangan trong các mẫu nấm Linh
chi bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.........................76
3.5.
So sánh kết quả định lượng đại diện hàm lượng Mangan trong một
số mẫu nấm Linh chi bằng hai phương pháp F-AAS và ICP-MS..........78
KẾT LUẬN....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AAS
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
AbS
Độ hấp thụ quang
APHA
Hiệp hội bảo vệ sức khỏe cộng đồng Mỹ
CSV
Phương pháp Von-Ampe hòa tan
EPA
Hiệp hội bảo vệ môi trường Mỹ
F-AAS
Quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật ngọn lửa
FIA
Kỹ thuật bơm mẫu dòng chảy
GF-AAS
Quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật graphit
GPX
Enzim glutathione peroxidase
HCL
Đèn catot rỗng
HG-AAS
Quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hidrua hóa
HMDE
Điện cực giọt treo thủy ngân
ICP-AES
Quang phổ phát xạ plasma cao tần cảm ứng
ICP-MS
Phổ khối lượng plasma cao tần cảm ứng
KK
Không khí
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình vẽ:
Hình 1.1:
Các loại nấm Linh chi................................................................6
Hình 1.2:
Một số dạng tồn tại của Mangan..............................................23
Hình 1.3:
Đồ thị chuẩn của phương pháp đường chuẩn...........................51
Hình 1.4:
Đồ thị chuẩn của phương pháp thêm tiêu chuẩn......................53
Hình 2.1:
Máy phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS-6800.........58
Hình 3.1:
Đường chuẩn thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa
nồng độ Se (IV) và độ hấp thụ quang sử dụng kỹ thuật
HG-AAS...................................................................................72
Hình 3.2:
Đường chuẩn thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa nồng
độ Se(IV) và độ hấp thụ quang sử dụng kỹ thuật GF-AAS..........74
Hình 3.3:
Đường chuẩn thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa
nồng độ Mn và độ hấp thụ quang sử dụng kỹ thuật F-AAS
..................................................................................................75
Bảng:
Bảng 1.2:
Một số tiêu chuẩn xác định Mn theo phương pháp AAS.........30
Bảng 1.3:
Quan hệ giữa nhiệt độ và loại khí đốt......................................38
Bảng 1.4:
Thành phần khí và nhiệt độ ngọn lửa.......................................38
Bảng 1.5:
Dãy chuẩn của phương pháp thêm chuẩn.................................52
Bảng 3.1:
Kết quả khảo sát độ rộng khe sáng cho phép đo Selen với
nồng độ Se(IV) là 4 ppb...........................................................66
Bảng 3.2:
Kết quả khảo sát độ rộng khe sáng cho phép đo Mangan
với nồng độ Mn(II) là 0,2ppm..................................................66
Bảng 3.3:
Kết quả nghiên cứu tốc độ dẫn khí C 2H2 cho phép đo Se
bằng kỹ thuật HG-AAS............................................................68
Bảng 3.4:
Kết quả nghiên cứu tốc độ dẫn khí C 2H2 cho phép đo Mn
bằng kỹ thuật F-AAS................................................................68
Bảng 3.5:
Các thông số đo tối ưu để định lượng Se theo kỹ thuật
HG-AAS..................................................................................69
Bảng 3.6:
Các thông số đo tối ưu để định lượng Se theo kỹ thuật
GF-AAS....................................................................................69
Bảng 3.7:
Các thông số đo tối ưu để định lượng Mn theo kỹ thuật
F-AAS......................................................................................70
Bảng 3.8 :
Sự thay đổi độ hấp thụ quang (AbS) theo nồng độ Se(IV)
sử dụng kỹ thuật HG-AAS.......................................................72
Bảng 3.9:
Sự thay đổi độ hấp thụ quang theo nồng độ Se(IV) sử dụng
kỹ thuật GF-AAS......................................................................73
Bảng 3.10:
Sự thay đổi độ hấp thụ quang theo nồng độ Mn(II) sử dụng
kỹ thuật F-AAS........................................................................75
Bảng 3.11:
Tên loại và ký hiệu các mẫu nấm Linh chi...............................76
Bảng 3.12:
Kết quả xác định hàm lượng Se trong một số mẫu nấm
Linh chi bằng kỹ thuật HG-AAS..............................................77
Bảng 3.13:
Kết quả xác định hàm lượng Mn trong một số mẫu nấm
Linh chi bằng kỹ thuật F-AAS.................................................78
Bảng 3.14:
Kết quả định lượng Mn trong 5 mẫu nấm Linh chi bằng
hai phương pháp F-AAS và ICP-MS.......................................79
1
MỞ ĐẦU
Nấm linh chi là một dược liệu ᄃ mà con người từ xa xưa đã biết dùng làm thuốc.
Các chế phẩm từ nấm linh chi đã được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như: Bệnh gan,
tiết niệu, tim mạch, ung thư… Trong thành phần hóa học của nấm Linh chi chứa
hàm lượng các nguyên tố vi lượng tương đối như Se, Mn, K, Ca, Fe…đó là
những nguyên tố vi lượng thiết yếu của cơ thể.
Selen có vai trò tích cực làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, là
nguyên tố bảo đảm cho quá trình tổng hợp collagen, bảo đảm sự toàn vẹn của
cơ, hồng cầu, keratin và thủy tinh thể. Ở những người có hàm lượng selen
trong máu thấp, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt cao gấp 4-5 lần so với người
bình thường. Đặc biệt, selen đẩy mạnh quá trình tổng hợp coenzim, là một
chất chống oxy hóa có khả năng phá hủy các lipopeoxit và làm trung hòa
những chất gây hại cho tế bào.
Mangan hoạt hóa một vài enzyme và có thể can thiệp vào sự ức chế
trong một vài tế bào chuyển động của canxi. Nó đóng vai trò không rõ ràng
trong sự cân bằng đường máu và quá trình tổng hợp cholesterol cũng như tiến
trình hình thành bộ xương.
Selen, mangan tham gia vào khẩu phần ăn của con người chủ yếu thông qua đường
thức ăn và nước uống. Vì vậy, để kiểm soát hàm lượng selen, mangan đưa vào cơ thể đòi
hỏi phải có phương pháp chính xác và có độ tin cậy cao. Trên thế giới người ta đã dùng
nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp Phương pháp chuẩn độ, phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao, phương pháp ICP-MS hay quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Hiện nay phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử dùng các kỹ thuật Hidrua hóa,
graphit cacbon để xác định Se và kỹ thuật ngọn lửa để xác định Mn được sử dụng phổ
biến. Nó đáp ứng được các yêu cầu đối với việc xác định chính xác các nguyên tố vi lượng
trong các đối tượng sinh học, dược phẩm, thực phẩm. Xuất phát từ những lý do trên chúng
tôi chọn đề tài “Nghiên cứu xác định hàm lượng selen và mangan trong một số loại nấm
2
Linh chi lấy từ vườn Quốc gia Pù Mát - Nghệ An bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS)” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu: Xác định được hàm lượng selen và mangan có trong một số loài nấm
Linh chi bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu thiết bị, dụng cụ hóa chất;
- Nghiên cứu khảo sát các điều kiện tối ưu trên máy đo AAS-6800.
- Nghiên cứu xây dựng đường chuẩn của selen bằng kỹ thuật đo HG-AAS và GFAAS và tìm khoảng tuyến tính.
- Nghiên cứu xây dựng đường chuẩn của mangan bằng kỹ thuật F-AAS và tìm
khoảng tuyến tính
- Xác định hàm lượng Se trong một số loài nấm Linh chi bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật HG-AAS và GF-AAS.
- Xác định hàm lượng Mn trong một số loài nấm Linh chi bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ dùng kỹ thuật F-AAS và so sánh với phương pháp ICP-MS
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về Nấm
1.1.1. Giới thiệu về Nấm
3
Nấm là một giới riêng biệt rất lớn với khoảng 1,5 triệu loài (chỉ đứng
sau côn trùng: 10 triệu loài về số lượng loài) trong đó mô tả được 69.000 loài
sống khắp nơi trên trái đất, bao gồm nấm men, nấm mốc và các loài nấm lớn.
Sở dĩ nấm được xếp vào giới riêng mà không được xếp vào giới thực
vật hay động vật vì Nấm có nhiều đặc điểm khác thực vật như:
- Không có lục lạp, không có sắc tố quang hợp nên không thể tự động
tạo các chất hữu cơ cho cơ thể khác như thực vật.
- Không có sự phân hóa cơ quan thành thân, rễ, lá, hoa.
- Phần lớn nấm không chứa xenlulozo trong vách tế bào mà chủ yếu
bằng Chitin và glucan. Chitin là chất gặp ở động vật nhiều hơn thực vật, chủ
yếu ở nhóm giáp xác và côn trùng, tạo thành lớp vỏ hoặc cánh cứng cho các
loài này.
- Nấm dự trữ đường dưới dạng glycozen, thay vì tinh bột như thực vật.
Nấm cũng không được xếp vào giới động vật vì:
- Nấm sinh sản chủ yếu bằng bào tử (hữu tính hay vô tính) giống hạt
phấn của thực vật.
- Sự dinh dưỡng của Nấm liên quan đến hệ sợi nấm. Nấm lấy các chất
dinh dưỡng thông qua màng tế bào của sợ nấm (tương tự như cơ chế ở rễ thực
vật)
1.1.2. Phân loại Nấm
Giới Nấm được chia làm 4 giới phụ:
- Giới phụ nấm nhầy - Gymnomycetoida
- Giới phụ nấm tảo - phycomycetoida
- Giới phụ estomycetoida
- Giới phụ nấm thật - Eumycetoida
1.1.3. Nấm Linh chi
1.1.3.1. Giới thiệu về Nấm Linh chi
4
Nấm Linh chi (Lingzhi mushroom) có tên khoa học là Ganoderma Lucidum, thuộc
họ Nấm Lim ᄃ. Nấm Linh chi còn có những tên khác như Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn
niên nhung.
Nấm Linh chi là một dược liệu ᄃ mà con người từ xa xưa đã biết dùng
làm thuốc ᄃ . Trong "Thần nông bản thảo" xếp Linh chi vào loại siêu thượng phẩm hơn
cả nhân sâm ᄃ; trong "Bản thảo cương mục" coi Linh chi là loại thuốc quý, có tác dụng
bảo can (bảo vệ gan ᄃ), giải độc, cường tâm, kiện nảo (bổ óc), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị
(bổ dạ dày); gần đây các nhà khoa học Trung Quốc ᄃ và Nhật ᄃ phát hiện nấm linh chi
còn có tác dụng phòng và chống ung thư ᄃ, chống lão hóa làm tăng tuổi thọ.
Có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã định danh được các hoạt chất và
xác định tác dụng dược lý của nấm Linh chi như: Germanium, acid ganoderic, acid
ganodermic, acid oleic, ganodosteron, ganoderans, adenosin, beta-D-glucan. Các nhà khoa
học Việt Nam ᄃ tìm thấy trong nấm Linh chi có chứa 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho
sự vận hành và chuyển hóa của cơ thể như: đồng, sắt, kali, maga, natri, canxi.
Theo y học cổ truyền, nấm linh chi có vị nhạt, tính ấm, có tác dụng tư bổ cường
tráng, bổ can chí, an thần, tăng trí nhớ
Germanium giúp tế bào hấp thụ oxy tốt hơn; polysaccharit làm tăng sự miễn dịch
trong cơ thể, làm mạnh gan, diệt tế bào ung thư; acid ganodermic chống dị ứng, chống
viêm và theo các kết quả nghiên cứu thì hàm lượng germanium trong nấm Linh chi cao
hơn trong nhân sâm đến 5-8 lần.
1.1.3.2. Đặc điểm hình thái
Linh chi thuộc loại nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập thành một
chi mỏng là ganoderma karst (1881) đến nay có hơn 200 loài được ghi nhận, riêng
Ganoderma lucidum đã có 400 loài.
Nấm Linh chi xuất hiện nhiều vào mùa mưa trên thân cây hoặc gốc cây. Ở Việt
Nam nấm Linh chi được gọi là nấm Lim được phát hiện nhiều ở miền Bắc bởi Patoui llard
N.T (1890 đến 1928).
Nấm Linh chi gồm 2 phần: cuống nấm và mũ nấm. Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính
bên có hình trụ đường kính 0,5 - 3cm. Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc
cong. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng không có lông, phủ suốt lên bề mặt trái
nấm. mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Trên bề mặt mũ có vân gạch tím
5
nhẵn bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15cm, dày 0,8 - 1,2 cm, phần đính
cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì tán bào từ từ có màu
nâu sẫm.
1.1.3.3. Các loại nấm Linh chi và công dụng của nó
- Thanh chi (xanh): vị toan bình. Giúp cho sáng mắt, giúp cho an thần ,
bổ can khí, nhân thứ, dùng lâu sẽ thấy thân thể nhẹ nhàng và thoải mái.
- Xích chi (đỏ): có vị đắng, ích tâm khí, chủ vị, tăng trí tuệ.
- Hắc chi (đen): ích thận khí, khiến cho đầu óc sản khoái và tinh tường.
- Tử chi (tím đỏ): bảo thần, làm cứng gân cốt, ích tinh, da tươi đẹp.
- Bạch chi (trắng): ích phế khí, làm trí nhớ dai.
- Hoàng chi (vàng): ích tì khí, trung hòa, an thần.
Hình 1.1: Các loại nấm Linh chi
1.1.3.4. Thành phần hóa học của nấm Linh chi
Các phân tích của G-Bing Len đã chứng minh các thành phần hóa học
được tổng quát của Nấm Linh chi như sau:
6
- Nước : 12 - 13 %
- Xenlulozo : 54 - 56 %
- Lingnine : 13 - 14 %
- Lipit: 1,9 - 2,0 %
- Monosaccarit : 4,5 - 5%
- Poly Saccarit: 1,0 - 1,2 %
- Sterol (ergosterol, egosterol peroxide…) 0,14 - 0,16 %
- Thành phần K, Zn, Ca, Mn, Se, Ta, khoáng thiết yếu, vitamin…
Từ những năm 1980 đến nay các phương pháp hiện đại: UV-VIS, IR
(hồng ngoại), phổ kế khối lượng- sắc ký khí (GC-MS), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân đặc biệt là sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cùng ICP-MS đã xác định
gần 100 hợp chất và dẫn xuất trong nấm Linh chi.
1.2. Tổng quan về nguyên tố Selen và nguyên tố Mangan
1.2.1. Tổng quan về nguyên tố Selen
Se được tìm thấy tương đối muộn - 1817 bởi nhà Bác học Baron Jons
Jakob Berzerlius - Thụy Điển - tính chất của Se rất giống với lưu huỳnh (S) và
Telu (Te), và hàm lượng của nó không phổ biến trong thiên nhiên (6.10 -5%).
Se và Te được tách ra từ bã thải tích lũy ở bộ phận hút bụi của nhà máy sản
xuất axit H2SO4, nó được đặt tên là Selen (mặt trăng) để tưởng nhớ về Telu
(trái đất). Se chủ yếu nằm ở dạng tạp chất trong các khoáng vật sunfua (PbS,
CuFeS…). Se có trong thành phần bụi khói của các mỏ Pyrite (FeS 2), trong
sắt thiên thạch, đặc biệt từ nham thạch núi lửa.
1.2.1.1. Tính chất vật lý và các hằng số vật lý của Selen [8]
Selen là một nguyên tố hóa học phi kim loại, ký hiệu là Se, thuộc chu
kỳ 4, số thứ tự 34, phân nhóm chính nhóm VI trong bảng hệ thống tuần hoàn
Mendeleev, cấu trúc lớp vỏ điện tử [Ar] 3d104s24p4, khối lượng phân tử 78,96
đvC. Điện tích hạt nhân là 34, số notron là 45.
7
- Bán kính nguyên tử (pm): 215
- Độ dài các lien kết hóa học:
+ Liên kết cộng hóa trị: 117
+ Liên kết Van der Waals: 200
+ Liên kết kim loại: 140
- Độ âm điện theo thang Pauling: 2,55
- Năng lượng ion hóa (kJ/mol):
I1=940,9,
I2=2044,
I3=2974
I4= 4144,
I5=6590,
I6=7883
- Năng lượng các nối đơn (kJ/mol):
Se-F
Se-Cl
Se-Br
Se-I
Se-Se
0,285
0,192
0,151
0,151
0,3326
Số oxi hóa: -2, +4, +6, trong đó số oxi hóa +6 là bền nhất.
8
Bảng 1.1: Các dạng thù hình của Se và tính chất vật lý
Thông số
Màu sắc
Dạng tinh thể
Trọng lượng đặc trưng
Nhiệt độ nóng chảy (0C)
Nhiệt độ sôi (0C)
Độ tan trong nước
(g/100ml)
Độ tan trong H2SO4
(g/100ml)
Độ tan trong CHCl3
(g/100ml)
Độ tan trong CS2
(g/100ml)
Độ tan trong Benzen
(g/100ml)
Dạng I
Dạng II
Dạng III
Xám ánh kim
lục giác
4,81
217
634,9
Đỏ
Lăng trụ đơn
4,50
170-180
634,8
Đỏ vô định hình
Thủy tinh đen
4,26
60-80
634,8
Không tan
Không tan
Không tan
Tan
Tan
_
Tan
_
_
Tan ít
_
Tan
_
_
tan
Se xám là dạng hình thù bền nhất, nó được xây dựng từ các mạch
ziczăc Se∞ bện xoắn song song với nhau. dạng thù hình này có tính chất
trung gian giữa dạng thù hình không kim loại và kim loại. Do đó Se xám là
chất bán dẫn. Độ dẫn điện của nó tăng lên đột ngột (khoảng 1000 lần) khi
được chiếu sáng.
Se đỏ được xây dựng từ các phân tử Se 8, do đó nó cũng tương tự như S
nó là chất cách điện.
1.2.1.2. Tính chất hóa học của Selen [8]
Mức oxi hóa chính của Se là -2, +4, +6. Se là một nguyên tố thể hiện cả
2 khuynh hướng, tính oxi hóa và tính khử trong đó tính khử quan trọng hơn.
1/ Tính oxi hóa
Se + 2e- → Se2-
E0 = - 0,92V
- Xem thêm -