Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm ...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh quảng ninh

.PDF
138
596
59

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------- TRẦN THỊ HẢO NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO TÔ LINH HÀ NỘI - 2013 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Hạ Long, ngày 30 tháng 11 năm 2013 Tác giả Trần Thị Hảo Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Cao Tô Linh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Thạc sỹ. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu quan, đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sỹ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi. Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này. Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ........... 6 1.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản trị ............... 6 1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra .............. 6 1.1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra ................................. 7 1.1.3. Chức năng của kiểm tra, thanh tra ........................................................... 9 1.1.4. Phân loại kiểm tra, thanh tra .................................................................... 9 1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA)............ 10 1.2. Lý luận cơ bản về thuế và các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ........................ 12 1.2.1. Lý luận cơ bản về thuế .......................................................................... 12 1.2.1.1. Khái niệm và căn cứ phân loại thuế ................................................. 12 1.2.1.2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam .... 13 1.2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường .................................... 15 1.2.2. Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế ....................................... 18 1.2.2.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế .............................................. 18 1.2.2.2. Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế .............................................. 21 1.2.2.3. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế ................................................. 21 1.2.2.4. Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế ................................................. 22 1.2.3. Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế: .......................... 23 1.2.3.1. Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế: ............................................ 23 1.2.3.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế .................................................... 27 1.2.3.3. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế .................................................... 28 1.2.3.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ...................................................... 29 Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 1.2.3.5. Kiểm tra, thanh tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp ....................... 30 1.2.3.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.... 31 1.3. Kinh nghiệm rút ra từ công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở một số Cục thuế .. 34 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế của Cục thuế TP Hà Nội.............. 34 1.3.2. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế của Cục thuế TP Hồ Chí Minh .... 37 1.3.3. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế của Cục Thuế TP Hải Phòng ....... 39 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 41 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH... 42 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .......... 42 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................................... 42 2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ............... 44 2.1.2.1. Công tác tổ chức bộ máy của Cục thuế ............................................ 44 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ...................... 48 2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi Cục thuế..................................... 50 2.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm tra thuế ............................... 51 2.1.2.5. Chức năng, nhiệm vụ phòng Thanh tra thuế .................................... 52 2.2. Công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Cục thuế Quảng Ninh ................................................................................................................... 53 2.2.1. Kết quả thu NSNN ................................................................................ 53 2.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, công tác quản lý nợ thuế ................ 58 2.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................................. 58 2.2.2.2. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..................................... 61 2.3. Tổng quan công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .. 63 2.4. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................... 66 2.4.1. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế .......................................................... 66 2.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế............................. 68 2.4.3. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế .......................................................... 71 Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 2.4.3.1. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ............................... 71 2.4.3.2. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT ........................................... 72 2.4.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ............................................................ 76 2.4.4.1. Kiểm tra, thanh tra thuế đối với ngành dịch vụ du lịch tại Quảng Ninh... 78 2.4.4.2. Mẫu nghiên cứu minh họa cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Quảng Ninh đối với ngành xây dựng............................................. 81 2.5. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................... 84 2.5.1. Những kết quả đã đạt được.................................................................... 84 2.5.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 87 2.5.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm .............. 87 2.5.2.2. Công tác phân tích chuyên sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế.............................................................................................................. 88 2.5.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở NNT .............................. 89 2.5.2.4. Công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan ............. 90 2.5.2.5. Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế ................... 91 2.5.2.6. Về đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế.................. 92 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 93 2.5.3.1. Về chính sách, chế tài xử lý............................................................. 93 2.5.3.2. Về phía cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng ............................ 93 2.5.3.3. Đối với người nộp thuế và môi trường kinh tế-pháp luật-xã hội ...... 97 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 99 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH ............ 100 3.1. Quan điểm, phương hướng mục tiêu của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.......... 100 3.2. Định hướng quản lý thuế góp phần hỗ trợ công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ................................................... 101 3.2.1. Theo hướng khuyến khích NNT tuân thủ tự nguyện tự khai, tự nộp thuế.... 101 3.2.2. Tăng cường tính hiệu quả của công tác quản lý, chống thất thu NSNN 101 Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 3.2.3. Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, thống nhất trong quản lý thuế ..... 102 3.2.4. Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị vào công tác quản lý thuế . 102 3.2.5. Tăng cường cải cách, hiện đại hóa, phù hợp xu hướng hội nhập .......... 103 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 104 3.3.1. Giải pháp 1: Công tác tuyên truyền giáo dục và hỗ trợ người nộp thuế 104 3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm ...................................................................................................... 107 3.3.3. Giải pháp 3: Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng làm việc, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế ......... 109 3.3.4. Giải pháp 4: Áp dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế, xây dựng chuẩn hóa dữ liệu NNT tại cơ quan thuế .......................... 113 3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác chuyển sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về thuế ............................................................................ 116 3.3.6. Giải pháp 6: Phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngành chức năng .... 121 3.3.7. Giải pháp 7: Thường xuyên tổng kết, đánh giá và kiểm tra nội bộ đối với công tác kiểm tra, thanh tra ........................................................................... 124 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 126 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 129 Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBCC : Cán bộ công chức CNTT : Công nghệ thông tin CTNDV-NQD : Công thương nghiệp dịch vụ - ngoài quốc doanh DN : Doanh nghiệp DNĐTNN : Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNQDĐP : Doanh nghiệp quốc doanh địa phương DNQDTƯ : Doanh nghiệp quốc doanh trung ương ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng NNT : Người nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TMDV : Thương mại dịch vụ TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TNCN : Thuế Thu nhập cá nhân TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ MST : Mã số thuế HHDV : Hàng hóa dịch vụ Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU Sơ đồ, hình vẽ: Hình 1.1: Vòng tròn Deming (PDCA) ................................................................... 11 Hình 1.2: Chu trình của vòng tròn PDCA .............................................................. 11 Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ......................................................... 29 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ................................ 45 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chức năng thanh tra, kiểm tra thuế .................................. 53 Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai - tự nộp thuế ......... 59 Bảng: Bảng 2.1: Cơ cấu CBCC được phân cấp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.................. 47 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thu NSNN một số khoản thu từ năm 2010-2012 tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 55 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................. 61 Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế.......................................................................... 63 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra năm 2010-2012 .......... 65 Bảng 2.6: Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về thuế: ......... 65 Bảng 2.7: Kết quả giám sát hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:................................. 72 Bảng 2.8: Tổng hợp kiểm tra, thanh tra thuế năm 2010-2012 ................................. 73 Bảng 2.9: Kết quả truy thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế....................... 73 Bảng 2.10: Kết quả truy thu bình quân/01 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế ...... 74 Bảng 2.11: Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế .............. 74 Bảng 2.12: Kết quả truy thu bình quân/01 đơn vị qua hoạt động thanh tra thuế...... 75 Bảng 2.13: Cơ cấu lực lượng CBCC làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế ............ 77 Bảng 2.14: Bảng phân loại rủi ro về thuế theo ngành nghề kinh doanh .................. 79 Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra tại DN kinh doanh tàu du lịch .................... 79 Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra năm 2012 tại Công ty CP XD&ĐT Đặng Đức .......... 81 Biểu: Biểu đồ 2.1: Kết quả thu ngân sách 2010-2012 ...................................................... 54 Học viên: Trần Thị Hảo Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nguồn thu từ thuế có vai trò rất quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của mỗi quốc gia. Đây là biện pháp động viên bắt buộc của các thể nhân và các pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài chính mang lại nộp vào NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đất nước và thực hiện vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục Thuế thì thuế chiếm tới 90,7% thu ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam (giai đoạn năm 2007-2011). Trong những năm qua, việc thực hiện thu ngân sách Nhà nước luôn hoàn thành vượt mức dự toán giao và đạt được tốc độ tăng thu khá, đóng góp tích cực vào việc thực hiện các chính sách cân đối vĩ mô, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận người nộp thuế còn hạn chế; hiện tượng thất thu thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, địa phương vẫn còn. Hàng năm, qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế số thuế hồi được lên đến hàng nghìn tỷ đồng góp phần tăng thu cho NSNN, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đảm bảo tính công bằng và tạo điều kiện có môi trường kinh doanh tốt hơn để doanh nghiệp phát triển. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Tính hiệu quả của thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản lý thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra thuế, trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến 31/12/2012, toàn ngành Thuế đã thanh, kiểm tra được 17.045 doanh nghiệp (DN), tăng 57% so với cùng kỳ năm 2011. Qua đó, đã truy thu, phạt và truy hoàn 3.043,9 tỷ đồng, tăng 76% so với cùng Học viên: Trần Thị Hảo 1 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội kỳ; giảm khấu trừ 226,4 tỷ đồng; giảm lỗ 4.152,6 tỷ đồng, tăng 83% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, ngành Thuế cũng đã kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế được 772.390 hồ sơ, tăng 67%; xử lý điều chỉnh tăng và ấn định 371 tỷ đồng tiền thuế. Qua thanh tra, rà soát các hồ sơ khai thuế đã phát hiện những sai sót, ẩn lậu của người nộp thuế để điều chỉnh, tăng số thuế kê khai hoặc ấn định thuế. Riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, có dấu hiệu chuyển giá, có hoạt động giao dịch liên kết, cơ quan thuế đã thanh, kiểm tra được 463 doanh nghiệp, qua đó truy thu, truy hoàn và phạt 253,4 tỷ đồng tiền thuế; giảm khấu trừ qua thanh tra 47,7 tỷ đồng; giảm lỗ 1.035,5 tỷ đồng. (Nguồn cổng thông tin Bộ Tài chính). Tuy nhiên, công tác thanh tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện sự bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách thuế chưa đồng bộ, chưa có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế mới chỉ đơn thuần là công cụ tăng thu ngân sách Nhà nước, chưa mang tính hướng dẫn các doanmh nghiệp. Phía doanh nghiệp cũng còn hạn chế về hiểu biết pháp luật thanh tra, không ít doanh nghiệp có hiện tượng vi phạm pháp luật. Nhất là doanh nghiệp nào có sai phạm nghiêm trọng lại càng sợ thanh tra, kiểm tra. Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp, có đủ các loại hình kinh tế, thành phần tham gia kinh doanh, từ doanh nghiệp lớn của nhà nước đến các doanh nghiệp nhỏ của khối tư nhân. Bất cập trên cũng xảy ra tương tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nơi tập trung nhiều loại hình kinh tế. Chính vì vậy “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh” có tầm quan trọng đối với việc Quản lý thu thuế trong thời kỳ hội nhập. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề trên làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh là hết sức cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Đề tài thanh tra, kiểm tra thuế không phải là mới. Nó đã được nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu cả về những vấn đề chung, bao quát cho cả một quốc gia cho Học viên: Trần Thị Hảo 2 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đến một lĩnh vực, một ngành, một tỉnh cụ thể. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ, mỗi tỉnh khác nhau có đóng góp khác nhau và có ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Kể từ khi Luật Quản lý thuế ra đời (01/7/2007) hay chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp này đã được nhiều tác giả khai thác và có những đóng góp nhất định, cụ thể: Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Nguyễn Hồng Loan năm 2008 “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”, luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy năm 2009; “Cải cách thuế ở Việt Nam: hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn” của Ngân hàng thế giới năm 2011; “Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam 2012” của Bộ Kế hoạch và đầu tư năm 2012; “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Vũ Văn Cương năm 2012; “Tăng cường khai thác nguồn thu, chống thất thu” của tác giả Nguyễn Hoa năm 2012 đăng trên Báo Quảng Ninh điện tử... Các luận văn, các bài báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tạp chí Thuế, cũng đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng chưa có công trình nào làm rõ công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh có nhiều khả năng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội mọi mặt như công nghiệp khai khoáng, du lịch, thương mại… Công tác quản lý thuế có nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ở Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là vấn đề mà tác giả xin được tiếp tục nghiên cứu và cần làm rõ. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài có mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện công tác Quản lý thuế từ chức năng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế các tiêu chí như thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hiệu quả. Góp phần tích cực trong việc chống thất thu NSNN, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của nguời nộp thuế, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các DN… Học viên: Trần Thị Hảo 3 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Mục đích nghiên cứu là xây dựng căn cứ khoa học cho những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Mục đích cụ thể của đề tài là phân tích đánh giá tình hình thực tế về công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Ninh. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đến công tác quản lý thuế ở cấp địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. + Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi chuyên môn: Các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây. - Phạm vi tài liệu nghiên cứu: Các tài liệu nghiên cứu về Thuế, về công tác thuế, về công tác thanh tra, kiểm tra Thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2012. - Phạm vi áp dụng kết quả nghiên cứu: Áp dụng nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2020. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn với nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu hệ thông hóa lý luận Thanh tra, kiểm tra Thuế. Đánh giá thực trạng của công tác Thanh tra, kiểm tra Thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2012 nhằm áp dụng nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nội dung và mục tiêu nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phương pháp như: - Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp, phân tích; - Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê, phỏng vấn; Học viên: Trần Thị Hảo 4 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội - Phương pháp so sánh trên cả hai phương diện thời gian và đối tượng; - Phương pháp đồng quy, thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình để minh hoạ. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá và vận dụng vào điều kiện cụ thể lý luận về công tác Thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả của nó đối với nền kinh tế trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về Công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh từ đó luận văn đã nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra tại cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Luận văn là tài liệu 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra, thanh tra thuế. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh. Học viên: Trần Thị Hảo 5 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ 1.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản trị 1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra * Khái niệm: Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều đã được hoạch định, đồng thời sửa chữa và chấn chỉnh những sai lầm để đảm bảo công việc đạt được mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đặt ra để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Những biện pháp kiểm tra hiệu quả phải đơn giản (càng ít đầu mối kiểm tra càng tốt) cần tạo sự tự do và cơ hội tối đa cho người dưới quyền chủ động sử dụng kinh nghiệm, khả năng và tài năng quản trị của mình để đạt kết quả cuối cùng mong muốn về những công việc được giao. Như vậy, kiểm tra, thanh tra là chức năng của mọi nhà quản trị, từ nhà quản trị cao cấp đến các nhà quản trị cấp cơ sở trong một xí nghiệp. mặc dù qui mô của đối tượng kiểm tra và tầm quan trọng của sự kiểm tra thay đổi tùy theo cấp bậc của nhà quản trị, tất cả mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đã đề ra, do đó chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản đối với mọi nhà quản trị. * Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra: Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt được hiệu quả tốt nhất, thì nhất thiết phải tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra và nó là một trong những chức năng hoạt động quản lý. Nếu không có kiểm tra, thanh tra thì không có quản lý tốt, hay nói một cách khác quản lý sẽ mất đi một chức năng thiết yếu và không thể mang lại hiệu quả. Kiểm tra, thanh tra là sự xem xét để làm rõ những hiện tượng, những vụ việc đúng, sai trong quá trình quản lý, trong những vụ việc, hành vi của người thừa hành nhiệm vụ trong công tác quản lý. Kiểm tra, thanh tra là một hoạt động không thể thiếu, nhằm phản hồi nhu cầu thông tin của công tác quản lý, đồng thời uốn nắn kịp thời và điều chỉnh chính sách, pháp luật chưa hợp lý, tránh xơ cứng rập khuôn, máy móc, dẫn đến sự quản lý trì trệ, góp phần làm bộ máy trong sạch, đơn vị vững mạnh và phát triển. Học viên: Trần Thị Hảo 6 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đòi hỏi phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý, trong đó có công tác kiểm tra, thanh tra với tư cách là động lực của sự phát triển. Chính vì vậy công tác kiểm tra, thanh tra giúp cho cơ quan quản lý nhận biết và đánh giá được quá trình đổi mới để từ đó điều chỉnh, nâng cao nội dung và chất lượng điều hành công tác quản lý ngày một hoàn thiện. Như vậy, công tác kiểm tra, thanh tra gắn với hoạt động quản lý. Mục đích của kiểm tra, thanh tra là bảo đảm để cơ quan quản lý thi hành pháp luật nghiêm, đồng thời phát hiện những vi phạm trong quản lý, vi phạm pháp luật. Khi phát hiện những sai phạm không phải chỉ truy cứu trách nhiệm mà cần chủ động xem xét, phát hiện những nhân tố mới, những tư duy sáng tạo trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật. * Vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra: Sự theo dõi thường xuyên công việc và sử dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra sẽ làm nhẹ bớt gánh nặng của cấp lãnh đạo phải thường xuyên theo dõi và giải thích báo cáo và các số liệu hàng ngày. Kiểm tra, thanh tra là khâu sau cùng trong khâu lập kế họach, cơ cấu tổ chức thực hiện, điều khiển nhân viên và động viên họ. Một nhà quản trị hữu hiệu cần phài theo dõi để biết chắc những công việc mà nhân viên phải làm, những mục tiêu mà họ cần phải đạt, thực sự họ được làm và đã đạt. Song công tác kiểm tra, thanh tra không phải là viên thuốc thần chữa được bách bệnh, giải quyết được mọi vấn đế. Tự nó không giải quyết được gì cả mà chỉ phát huy tác dụng nếu nó được nhà quản trị sử dụng một cách khéo léo, nghĩa là phải có năng lực giải thích các số liệu thống kê và các bảng biểu mà hình thức nội dung đã được phác họa một cách cẩn thận. 1.1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra Tất cả các nhà quản trị đều muốn có một cơ chế kiểm tra, thanh tra thích hợp và hữu hiệu để giúp họ trong việc đảm bảo rằng các họat động trong doanh nghiệp diễn ra theo đúng kế hoạch và đưa đến việc hoàn thành mục tiêu. Vì mỗi tổ chức đều có những mục tiêu hoạt động, những công việc và những con người cụ thể riêng Học viên: Trần Thị Hảo 7 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội biệt, cho nên các biện pháp và công cụ kiểm tra, thanh tra của mỗi doanh nghiệp đều phải được xây dựng theo những yêu cầu riêng. Cơ chế kiểm tra, thanh tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra, thanh tra. Ví dụ: Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động và nội dung hoạt động của phó giám đốc tài chính sẽ khác với công tác kiểm tra thành quả của một cửa hàng trưởng; Sự kiểm tra, thanh tra hoạt động bán hàng cũng khác với sự kiểm tra bộ phận tài chính. Một đơn vị nhỏ đòi hỏi cách thức kiểm tra khác với sự kiểm tra của đơn vị lớn. Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm của cá nhân nhà quản trị, kiểm tra, thanh tra là nhằm giúp nhà quản trị nắm được những gì đang xảy ra, cho nên điều quan trọng là nhận thông tin thu thập trong quá trình kiểm tra, thanh tra phải được nhà quản trị thông hiểu. Những thông tin hay những cách diễn đạt thông tin mà nhà quản trị không hiểu được thì họ sẽ không thể sử dụng và do đó sự kiểm tra sẽ không còn ý nghĩa. Sự kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện ở những điểm trọng yếu: Một trong những yêu cầu quan trọng của việc thiết kế các biện pháp kiểm tra, thanh tra là phải cho thấy sự khác biệt giữa thành quả thực tế với thành quả mong đợi. Qua đó nhà quản trị sẽ đánh giá được toàn bộ họat động của đơn vị. Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biết thì chưa đủ. Một số sai lệch so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ hoặc có tầm quan trọng lớn hơn. Nhà quản trị nên quan tâm đến những yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với họat động của đơn vị. Việc kiểm tra, thanh tra phải khách quan. Khi sự kiểm tra, thanh tra được thực hiện với định kiến của nhà quản trị, có thể sẽ dẫn đến sự đánh giá không chính xác. Cho nên việc kiểm tra, thanh tra có hiệu quả hay không đòi hỏi các nhà quản trị phải khách quan, chính xác và có những tiêu chuẩn thích hợp. Hệ thống kiểm tra, thanh tra phải phù hợp với bầu không khí của đơn vị. Để có hiệu quả, bất kỳ một hệ thống hoặc một kỹ thuật kiểm tra nào cũng cần phải phù hợp với bầu không khí bên trong đơn vị. Học viên: Trần Thị Hảo 8 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Việc kiểm tra, thanh tra cần phải tiết kiệm và công việc kiểm tra phải tương xứng với chi phí của nó. Mặc dù nguyên tắc này là đơn giản nhưng thường khó trong thực hành. Thông thường các nhà quản trị tốn kém rất nhiều cho công tác kiểm tra, thanh tra nhưng kết quả thu họach được do việc kiểm tra, thanh tra lại không tương xứng. Việc kiểm tra, thanh tra phải đưa đến hành động. Kiểm tra, thanh tra chỉ được coi là đúng đắn nếu những sai lệch so với kế hoạch được tiến hành điều chỉnh, thông qua việc làm lại kế hoạch, sắp xếp lại tổ chức, điều động và đào tạo lại nhân viên, thay đổi phong cách lãnh đạo. Nếu tiến hành kiểm tra, thanh tra nhận ra cái sai lệch mà không thực hiện việc điều chỉnh thì việc kiểm tra là hoàn toàn vô ích. 1.1.3. Chức năng của kiểm tra, thanh tra Nhà quản trị có thể thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bằng cách quan sát mọi hoạt động. Nhưng cách thức kiểm tra này chỉ thực hiện khi họat động còn đơn giản. Khi cơ sở phát triển, số lượng hoạt động nhiều, cách thức kiểm tra này trở thành khó thực hiện được. Nhà quản trị cần chọn những điểm để quan tâm đặc biệt, với sự quan tâm này nhà quản trị có thể chắc chắn được rằng toàn bộ họat động của cơ sở đang diễn ra bình thường theo đúng kế hoạch. Vì những nét đặc trưng khác nhau trong chức năng nhiệm vụ của các loại cơ sở khác nhau, vì sự đa dạng của các lọai sản phẩm và dịch vụ được sản xuất, sự khác nhau trong chính sách cũng như kế hoạch của công ty, năng lực để chọn lựa các điểm kiểm tra, thanh tra trọng yếu là một trong những nghệ thuật của nhà quản trị, bởi vì việc kiểm tra, thanh tra có được thực hiện tốt hay không là tùy thuộc vào các điểm trọng yếu này. Tuy nhiên, để có thể tìm ra các điểm trọng yếu nhà quản trị nên tự hỏi mình những điểm nào là điểm phản ánh rõ nhất mục tiêu của đơn vị? những điểm nào phản ánh rõ nhất tình trạng không đạt mục tiêu? Những điểm nào là điểm đo lường tốt nhất sự sai lạc? … 1.1.4. Phân loại kiểm tra, thanh tra * Kiểm tra lường trước: Là lọai kiểm tra được tiến hành trước khi hoạt động thực sự. Kiểm tra lường trước là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách Học viên: Trần Thị Hảo 9 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội ngăn ngừa trước. Các nhà quản trị học hiện đại rất chú trọng đến loại hình kiểm tra này. * Kiểm tra đồng thời: Là loại kiểm tra được tiến hành trong khi hoạt động đang diễn ra. Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất là giám sát trực tiếp. Khi một quản trị viên xem xét trực tiếp các hoạt động của thuộc viên thì có thể đánh giá việc làm của thuộc viên, đồng thời điểu chỉnh ngay các sai sót. Nếu có trì hoãn các hoạt động thì mức độ trì hoãn hoặc chậm trễ thường chiếm thời gian ít nhất. * Kiểm tra sau: Là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt động đã hoàn thành. Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ chậm trễ về thời gian thường khá lớn từ lúc sự cố thực sự xảy ra đến lúc phát hiện sai sót. 1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA) Theo Tiến sĩ W. Edward Deming, quản lý và cải tiến chất lượng được thực hiện theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Hành động) đối với các hoạt động trong một đơn vị. Nội dung của các giai đoạn trong vòng tròn này có thể tóm tắt như sau: - Lập kế hoạch (Plan): Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở chính sách chất lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được xây dựng tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng và đạt hiệu quả cao. - Thực hiện (Do): Muốn kế hoạch thực hiện tốt thì người thực hiện phải hiểu tường tận yêu cầu của công việc, vì vậy họ cần phỉa được cung cấp đầy đủ các thong tin cần thiết. - Kiểm tra (Check): Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh giữa kế hoạch và thực hiện. Qua việc kiểm tra, đánh giá này các nhà quản lý có thể theo dõi và kiểm soát các công việc được thực hiện và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để có các biện pháp can thiệp kịp thời. - Hoạt động (Act): Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng ngừa sau khi đã được tìm ra các sai lệch tại khâu kiểm tra để điều chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới. Dựa trên hoạt động kiểm tra, đánh giá, có thể tiến hành điều chỉnh, cải tiến Học viên: Trần Thị Hảo 10 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội theo 2 hình thức: Điều chỉnh, cải tiến ngay trong quá trình thực hiện các kế hoạch, điều chỉnh, cải tiến sau khi đã kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch. Hoạt động này được tiến hành nhằm đúc rút kinh nghiệm và cải tiến các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chu trình tiếp theo. Vòng tròn PDCA được thực hiện xoay một cách liên tục: Hình 1.1: Vòng tròn Deming (PDCA) Hình 1.2: Chu trình của vòng tròn PDCA Với hình ảnh một đường tròn lăn trên một mặt phẳng nghiêng đi lên (theo chiều kim đồng hồ), chu trình PDCA cho thấy thực chất của quá trình quản lý chất lượng là sự cải tiến liên tục và không bao giờ ngừng. Học viên: Trần Thị Hảo 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan