BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
LA KHÁNH VY
NGHIÊN CỨU NGHÈO ĐA CHIỀU Ở
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Viết Thịnh
HÀ NỘI, NĂM 2017
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: La Khánh Vy.
Học viên cao học K25 chuyên ngành Địa lí học, khoa Địa lí trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội.
Tuân thủ đúng công văn số 180/ĐHSPHN-SĐH về đảm bảo tính trung thực của
các sản phẩm nghiên cứu khoa học trong đào tạo Sau đại học tôi xin cam đoan công trình
nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu
đƣợc trích dẫn trong công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng
với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam
đoan của mình.
Hà Nội, ngày ……tháng ……năm 2017
Ngƣời cam đoan
(Kí và ghi rõ họ tên)
La Khánh Vy
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
4. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
4.1. Quan điểm thực tiễn ............................................................................................. 2
4.2. Quan điểm hệ thống.............................................................................................. 3
4.3. Quan điểm tổng hợp ............................................................................................. 3
4.4. Quan điểm lịch sử ................................................................................................. 3
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
5.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................................. 3
5.2. Phƣơng pháp chuyên gia ...................................................................................... 3
5.3. Phƣơng pháp bản đồ, GIS..................................................................................... 4
5.4. Phƣơng pháp xã hội học ....................................................................................... 4
5.5. Phƣơng pháp dự báo ............................................................................................. 4
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI............................................... 4
6.1. Điểm mới .............................................................................................................. 4
6.2. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 5
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU.................... 7
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................................... 7
1.1.
Các khái niệm có liên quan. ............................................................................ 7
1.2.
Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều. ........................................................ 10
1.3.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều.................................................. 11
2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM. ............................................. 13
2.1. Sự thay đổi của phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo ở Việt Nam. ................ 13
2.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam tính theo chuẩn nghèo thu nhập. ....................... 18
2.3. Thực trạng nghèo ở Việt Nam theo hƣớng tiếp cận đa chiều. ............................ 21
2.4. Tác động của nghèo đến kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng và vị thế của
Việt Nam trên trƣờng quốc tế. ................................................................................... 30
2.5. Định hƣớng giải pháp giảm nghèo đa chiều của Nhà nƣớc Việt Nam. .............. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO THEO THU NHẬP Ở LẠNG SƠN .................. 38
1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 38
1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 39
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 40
2. THỰC TRẠNG NGHÈO THEO THU NHẬP Ở TỈNH LẠNG SƠN ...................... 44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU Ở TỈNH LẠNG SƠN .................... 52
1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN. ............................................. 52
2. THỰC TRẠNG NGHÈO Ở LẠNG SƠN THEO HƢỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
....................................................................................................................................... 54
2.1. Tổng hợp các chiều nghèo ở Lạng Sơn .............................................................. 54
2.2. Mức độ thiếu hụt các chỉ số xã hội cơ bản ......................................................... 66
3. THÁCH THỨC KHI TIẾP CẬN NGHÈO THEO HƢỚNG ĐA CHIỀU ................ 80
4. TÁC ĐỘNG CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGHÈO ĐA CHIỀU ĐẾN VIỆC
HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG VÀ AN
NINH, QUỐC PHÒNG ................................................................................................. 81
4.1. Tác động đến kinh tế .......................................................................................... 81
4.2. Tác động đến xã hội ........................................................................................... 82
4.3. Tác động đến môi trƣờng ................................................................................... 82
4.4. Tác động đến an ninh – quốc phòng ................................................................... 83
CHƢƠNG 4: CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở LẠNG SƠN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
HIỆU QUẢ CỦA CÁC CHÍNH SÁCH. ........................................................................... 86
1. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 86
1.1. Thực trạng công tác giảm nghèo giai đoạn trƣớc năm 2016 .............................. 86
1.2. Thực trạng công tác giảm nghèo đa chiều năm 2016 ......................................... 87
2. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN GIẢM NGHÈO ĐANG ĐƢỢC THỰC HIỆN TẠI
LẠNG SƠN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. ...................................................... 97
2.1. Các chính sách giảm nghèo ................................................................................ 97
2.2. Các dự án giảm nghèo ...................................................................................... 104
3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÁC CHÍNH SÁCH ............................ 107
4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO .................................................................................. 110
4.1. Phƣơng hƣớng thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh Lạng Sơn
................................................................................................................................. 110
4.3. Đề xuất nhằm tăng tính hiệu quả của các chính sách giảm nghèo ................... 111
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 114
TỔNG KẾT ..................................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã
BLĐTBXH
hội
ECOSOC
United Nations Economic and Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên
Social Council
ESCAP
Hiệp Quốc
Economic and Social Commission Uỷ ban Kinh tế Xã hội Châu Á Thái
for Asia and the Pacific
Bình Dƣơng
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nƣớc
Gross Regional Domestic Product
Tổng sản phẩm trên địa bàn
HDI
Human Development Index
Chỉ số phát triển con ngƣời
HPI
Human Poverty Index
Chỉ số nghèo
Millennium Development Goals
Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
GDP
GRDP
MDGS
MPI
OPHI
Multidimensional Poverty Index
Oxford
Poverty
and
Development Initiative
Human Tổ chức sáng kiến về nghèo và phát
triển con ngƣời của Oxford
Uỷ ban nhân dân
UBND
UNDP
Chỉ số nghèo đa chiều
United
Program
Nations
Development Chƣơng trình phát triển Liên Hợp
Quốc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn trước năm 2016 ........................ 14
Bảng 2: Chỉ tiêu về các nhu cầu xã hội cơ bản. ................................................................ 16
Bảng 3: Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 (Đơn vị:%) .......................... 19
Bảng 4: Tỷ lệ hộ nghèo nước ta phân theo thành thị - nông thôn và các vùng kinh tế giai
đoạn 2011 - 2015. (Đơn vị:%)........................................................................................... 20
Bảng 5: Chỉ số MPI của Việt Nam theo tính toán của tổ chức OPHI năm 2013 - 2014 .. 21
Bảng 6: Kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên phạm vi toàn quốc. ..................... 22
Bảng 7: Tổng hợp kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo ................................... 25
Bảng 8: Tỷ lệ hộ thiếu hụt từng chỉ số trong chỉ tiêu các nhu cầu xã hội cơ bản năm 2014
........................................................................................................................................... 29
Bảng 9: Chi tiêu bình quân đầu người một tháng của nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm
thu nhập cao nhất. ............................................................................................................. 32
Bảng 10: Số hộ dân tộc thiểu số theo đơn vị hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ......... 41
Bảng 11: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành ......................... 44
Bảng 12: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo nhóm
thu hiện hành giai đoạn 2008 – 2014. (Đơn vị: nghìn đồng) ............................................ 46
Bảng 13: Tỷ lệ hộ nghèo của Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 (Đơn vị: %) ................... 46
Bảng 14: Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .................................... 52
Bảng 15: Hộ nghèo và cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều...................................... 54
Bảng 16: Hộ nghèo và cận nghèo phân theo các nhóm dân tộc ....................................... 55
Bảng 17 Tỷ lệ nghèo và cận nghèo phân theo đơn vị hành chính ..................................... 58
Bảng 18: Số hộ nghèo phân theo dân tộc thiểu số ............................................................ 59
Bảng 19: Số lượng xã thuộc ba khu vực vùng dân tộc thiểu số, miền núi ........................ 60
Bảng 20: Số lượng xã thuộc ba khu vực vùng dân tộc thiểu số, miền núi và số thôn đặc
biệt khó khăn của tỉnh Lạng Sơn phân theo đơn vị hành chính, giai đoạn 2016 – 2020. . 63
Bảng 21: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo đa chiều phân theo thành thị nông thôn của các
đơn vị hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2016. ..................................................................... 65
Bảng 22: Thực trạng thiếu hụt về trình độ giáo dục người lớn của các hộ nghèo đa chiều
phân theo địa phương tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ............................................................... 69
Bảng 23: Thực trạng thiếu hụt về tình trạng đi học của trẻ em các hộ nghèo đa chiều
phân theo địa phương tỉnh Lạng Sơn năm 2016. .............................................................. 70
Bảng 24: Thực trạng thiều hụt về y tế phân theo khu vực thành thị nông thôn ................ 72
Bảng 25: Thực trạng thiếu hụt về y tế của hộ nghèo tại tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ........... 72
Bảng 26: Tỷ lệ thiếu hụt về chỉ tiêu nhà ở của hộ nghèo và hộ cận nghèo phân theo khu
vực thành thị, nông thôn của tỉnh Lạng Sơn năm 2016. .................................................... 74
Bảng 27: Tỷ lệ thiếu hụt về chỉ tiêu điều kiện sống của hộ nghèo và hộ cận nghèo phân
theo khu vực thành thị, nông thôn của tỉnh Lạng Sơn năm 2016. .................................... 76
Bảng 28: Thực trạng thiếu hụt về điều kiện sống của hộ nghèo ....................................... 77
Bảng 29: Tỷ lệ thiếu hụt về chỉ tiêu tiếp cận thông tin của hộ nghèo và hộ cận nghèo
phân theo khu vực thành thị, nông thôn của tỉnh Lạng Sơn năm 2016. ........................... 78
Bảng 30: Thực trạng thiếu hụt về tiếp cận thông tin của hộ nghèo .................................. 79
Bảng 31: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ......... 90
Bảng 32: Diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo tỉnh Lạng Sơn phân theo thành thị, nông
thôn năm 2016 ................................................................................................................... 91
Bảng 33: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ... 94
Bảng 34: Diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo của tỉnh Lạng Sơn phân theo thành thị,
nông thôn năm 2016 .......................................................................................................... 95
Bảng 35: Khung đánh giá kết quả (đầu ra) của các dự án giảm nghèo ......................... 109
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ thực trạng nghèo đa chiều Việt Nam năm 2015………...………….…...35
Bản đồ 2: Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn……………………………….……………...….37
Bản đồ 3: Bản đồ thực trạng nghèo đa chiều tỉnh Lạng Sơn năm 2016….…………..……51
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2: 3 chiều đo lường và 10 chỉ số tính toán MPI ....................................................... 10
Hình 3: Thành tựu giảm nghèo theo các hệ thống theo dõi .............................................. 19
Hình 4: Tỷ lệ hộ thiếu hụt từng chỉ số ............................................................................... 22
Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ nghèo năm 2015 của các vùng kinh tế xét theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011 – 2015 và theo chuẩn nghèo đa chiều 2016 – 2020. ....................................... 24
Hình 6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu hộ nghèo đa chiều phân theo vùng lãnh thổ năm 2015. 26
Hình 7: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo thành
thị, nông thôn giai đoạn 2008 – 2014................................................................................ 44
Hình 8: Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện
hành phân theo nguồn thu nhập. ....................................................................................... 45
Hình 9: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 2011 - 2014. .......... 47
Hình 10: Chuyển dịch cơ cấu GRDP tỉnh Lạng Sơn ......................................................... 53
Hình 11: Biểu đồ thể hiện cơ cấu hộ nghèo đa chiều phân theo đơn vị hành chính......... 57
Hình 12: Cơ cấu hộ nghèo đa chiều phân theo khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Lạng
Sơn năm 2016 .................................................................................................................... 64
Hình 13: Biểu đồ thể hiện mức độ thiếu hụt các chỉ số xã hội cơ bản của hộ nghèo và cận
nghèo tỉnh Lạng Sơn năm 2016. ........................................................................................ 67
Hình 14: Biểu đồ thể hiện mức độ thiếu hụt các chỉ số xã hội cơ bản của các hộ nghèo đa
chiều khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Lạng Sơn năm 2016. ...................................... 68
Hình 15: Mức độ thiếu hụt về chỉ tiêu nhà ở của tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ..................... 75
Hình 16: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động cho mục tiêu giảm nghèo giai
đoạn 2011 – 2015 của tỉnh Lạng Sơn (Đơn vị: %) ........................................................... 86
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Viết
Thịnh, ngƣời đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp với đề tài
“Nghiên cứu nghèo đa chiều ở tỉnh Lạng Sơn”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Địa lý, các cán bộ Phòng
thƣ viện khoa, thƣ viện trƣờng và sở Lao động – Thƣơng binh – Xã hội tỉnh Lạng Sơn đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu
cần thiết để hòan thành bài luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, ngƣời thân đã động viên để em có thể
hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, do kiến thức rộng mà thời gian có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ thầy cô, các bạn học viên và những ngƣời quan
tâm đến nội dung bài luận văn để em có thể bổ sung, chỉnh sửa giúp bài luận văn hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Học viên thực hiện.
La Khánh Vy.
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con ngƣời,
cộng đồng và toàn bộ nền kinh tế - xã hội của một quốc gia vì vậy nghèo là hiện tƣợng xã
hội luôn đƣợc quan tâm hàng đầu ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, cách nghiên
cứu về nghèo, các chỉ tiêu chuẩn nghèo ở mỗi một giai đoạn, mỗi một vùng lãnh thổ lại
khác nhau. Bản chất của nghèo là đa chiều, trong cùng một thời điểm ngƣời nghèo buộc
phải đối mặt với nhiều vấn đề có những vấn đề có thể quy ra bằng tiền nhƣng có những
vấn đề thì không đo đƣợc bằng tiền nhƣ mức độ tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội …
hoặc không mua đƣợc bằng tiền nhƣ tiếp cận giao thông, thị trƣờng, an ninh, môi trƣờng,
một số dịch vụ y tế, giáo dục...Trƣớc đây, nghiên cứu nghèo trên thế giới lấy thu nhập
làm thƣớc đo duy nhất và các mặt khác của đời sống con ngƣời đều xuất phát từ thu nhập,
thu nhập thấp thì dẫn đến chất lƣợng cuộc sống thấp và thu nhập cao sẽ có chất lƣợng
cuộc sống cao. Song trong thực tế có những trƣờng hợp không nghèo về thu nhập nhƣng
lại thiếu hụt về các chỉ số nhƣ giáo dục, điều kiện nhà ở... và dễ trở thành hộ nghèo phát
sinh trong tƣơng lai. Sáng kiến của UNDP chỉ ra rằng để đánh giá đƣợc chính xác mối
quan hệ giữa sự phát triển con ngƣời và nghèo đã đến lúc cần thay đổi phƣơng thức tiếp
cận nghèo đói theo hƣớng đa chiều, để đầy đủ, chi tiết hơn để dựa vào đó ta sẽ không bỏ
sót các đối tƣợng nghèo cũng nhƣ phân loại nghèo một cách chính xác nhất.
Nghèo đa chiều ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề tƣơng đối mới và đang đƣợc
đẩy mạnh nghiên cứu. Về cơ bản sau một thời gian bị tấn công bởi nghèo đói, Việt Nam
đã đạt đƣợc nhiều thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, trong nhiều
thế kỉ “nghèo” ở Việt Nam mới chỉ đƣợc nghiên cứu theo mức thu nhập nếu tiếp tục
nghiên cứu theo cách này sẽ dẫn tới các chính sách giảm nghèo đƣợc đƣa ra thiếu công
bằng, thiếu hiệu quả và không bền vững. Học tập những tiến bộ của thế giới cách tiếp cận
nghèo của Việt Nam đang dần thay đổi và ngày càng trở nên phổ biến hơn ở các cấp địa
phƣơng, tuy nhiên việc nghiên cứu và thực hiện các biện pháp giảm nghèo đa chiều vẫn
chƣa đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới có nhiều đồng bào dân tộc. Xét về khía
cạnh kinh tế, tỉnh có xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế còn chậm chuyển dịch nên đời
sống ngƣời dân còn nhiều khó khăn. Thêm nữa mỗi hộ nghèo lại xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau vì vậy không thể áp dụng các cách giảm nghèo giống nhau cho
1
tất cả mọi hộ. Muốn giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo thì cần thay đổi cách tiếp cận
nghèo theo hƣớng đa chiều. Và hiện nay, ở Lạng Sơn mới chỉ bắt đầu cách tiếp cận này.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu về thực trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam nói chung và của tỉnh
Lạng Sơn nói riêng sẽ đem lại những hiệu quả nhất định trong công tác giảm nghèo đa chiều. Vì
những lí do trên, tôi xin chọn đề tài “Nghiên cứu nghèo đa chiều ở tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng nghèo đa chiều của địa bàn
tỉnh Lạng Sơn cũng nhƣ những ảnh hƣởng sâu, rộng của nó đến kinh tế, văn hoá, xã hội,
môi trƣờng của tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở đó đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp đã
thực hiện và đề xuất thêm một số giải pháp khả thi.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, bài luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lí luận về nghèo đa chiều và công tác nghiên cứu nghèo đa chiều ở
Việt Nam. Đồng thời chỉ ra sự cần thiết khi thay đổi cách tiếp cận nghèo.
- Phân tích thực trạng nghèo đa chiều ở địa bàn tỉnh Lạng Sơn và tác động của nó đối với
mọi mặt của đời sống xã hội.
- Phân tích các chính sách giảm nghèo đa chiều và tính hiệu quả của nó và đề xuất một
vài giải pháp mới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài khóa luận chủ yếu nghiên cứu việc nghiên
cứu thực trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Lạng Sơn. Với phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: 2010 – 2016.
4. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học đòi hỏi nghiên cứu phải bám sát
thực tiễn và phục vụ cho thực tiễn phát triển của xã hội. Xuất phát từ quan điểm này, đề
tài “Thực trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Lạng Sơn” nảy sinh từ nhu cầu thực tiễn của địa
phƣơng, vì đây là một cách tiếp cận tƣơng đối mới và các giải pháp chƣa thật sự có hiệu
quả, vì thế cần tìm một giải pháp thích hợp nhằm khắc phục hiện trạng nghèo đa chiều tại
địa bàn tỉnh. Qua bài khóa luận này giúp cho chính tác giả và ngƣời đọc có thêm hiểu biết
2
về vấn đề nghèo đa chiều nói chung và cụ thể hơn là tại tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời bài
luận văn này cũng phục vụ cho thực tiễn đang diễn ra khá phức tạp tại địa phƣơng.
4.2. Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và nằm trong một hệ
thống nhất định, khi một hiện tƣợng thay đổi các hiện tƣợng khác cũng bị thay đổi theo
đặc biệt là các hiện tƣợng xã hội thì thay đổi mỗi ngày. Nhƣ vậy, khi nghiên cứu về thực
trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Lạng Sơn cần phải nghiên cứu nó trong mối quan hệ với các
hiện tƣợng khác, tức là đặt nó trong một không gian cụ thể để tránh sự nghiên cứu hời
hợt, kém hiệu quả.
4.3. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp yêu cầu khi nghiên cứu cần xét đối tƣợng ở nhiều mặt, trong
nhiều mối quan hệ, trong hoàn cảnh cụ thể để sự vật bộc lộ đƣợc bản chất, đặc điểm của
mình. Vì vậy khi nghiên cứu về nghèo đa chiều cho tỉnh Lạng Sơn cần phải xem xét nó
trong các mối quan hệ với kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, để thấy đƣợc các nhân
tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều và hƣớng tới giảm nghèo bền vững.
4.4. Quan điểm lịch sử
Tất cả các sự vật, hiện tƣợng đều không đứng yên, chúng luôn vận động, phát triển
không ngừng. Đặc biệt là các vấn đề kinh tế - xã hội thì thay đổi từng ngày, những thời
điểm lịch sử khác nhau sẽ có những đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau, nhất là vấn đề
về nghèo vì mỗi một giai đoạn sẽ có một chuẩn nghèo khác nhau, các tiêu chỉ và chỉ tiêu
đo lƣờng nghèo cũng khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu về thực trạng nghèo đa chiều ở
Lạng Sơn cần đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của tỉnh nói riêng và của đất nƣớc nói
chung để nhìn nhận đƣợc bản chất của nó và thấy tiền trình thay đổi của nó so với các
thời kì trƣớc để dự báo đƣợc những thay đổi sắp tới trong thời gian gần.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu
Các số liệu sử dụng đƣợc tìm hiểu thông qua thu thập từ các nguồn chính thức
đƣợc cung cấp bởi các sở ban ngành của tỉnh Lạng Sơn. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã
sử dụng số liệu đƣợc công bố trong thời gian gần nhất.
5.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập thông tin khoa học bằng việc sử dụng trí
tuệ của đội nghũ chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực đang nghiên cứu. Để đảm bảo về
mức độ chính xác và hoàn thành mục đích đã đề ra, ở từng nội dung nghiên cứu tác giả
3
đã lấy ý kiến của thầy cô là các chuyên gia về khoa học địa lí để bổ sung cơ sở lí luận
thực tiễn và kiến thức khoa học.
5.3. Phƣơng pháp bản đồ, GIS
Phƣơng pháp này là phƣơng pháp đặc trƣng của nghiên cứu khoa học địa lý.
Thông thƣờng mọi nghiên cứu đều bắt đầu từ bản đồ và kết thúc bằng bản đồ, nó chính là
“ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, trực quan về đối tƣợng. Phƣơng pháp này sẽ
làm cho đối tƣợng nghiên cứu đƣợc trực quan hơn, cụ thể hơn, có sức thuyết phục cao và
sinh động hơn. Trong báo cáo này, tác giả đã sử dụng phần mềm Arcgis để thành lập bản
đồ thể hiện các chiều nghèo của tỉnh Lạng Sơn.
5.4. Phƣơng pháp xã hội học
Phƣơng pháp này có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu nghèo, bởi vấn đề xã
hội này phụ thuộc rất nhiều vào sinh kế của các hộ, sự phát triển kinh tế - xã hội chung
của địa phƣơng và mức độ quan tâm cũng nhƣ tính hiệu quả các các chính sách giảm
nghèo từ Đảng và chính phủ. Trong bài khóa luận này tôi đã sử dụng phƣơng pháp xã hội
học nhƣ phỏng vấn những bên liên quan, và một vài câu chuyện từ quan sát cá nhân.
5.5. Phƣơng pháp dự báo
Dự báo là đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tƣơng lai trên cơ sở phân tích khoa
học về các tài liệu đã thu thập. Căn cứ vào việc thu thập số liệu, xử lí số liệu để định
hƣớng sự phát triển, diễn biến của sự việc trong tƣơng lai để từ đó thấy đƣợc hƣớng thay
đổi của các chỉ tiêu nghèo đa chiều trong thời gian tới.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Điểm mới
Trên cơ sở những tài liệu đã đƣợc công bố của nhiều tác giả, của các ngành chức
năng, có thể nói đề tài có những điểm mới sau:
Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của tỉnh Lạng Sơn và ảnh hƣởng
của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiện trạng nghèo đa chiều ở Lạng Sơn.
Dựa trên những tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê sử dụng phần mềm Arcgis để
xây dựng các bản đồ chuyên đề: Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn, Bản đồ hiện trạng
giáo dục tỉnh Lạng Sơn, bản đồ giáo dục y tế tỉnh Lạng Sơn…
Đánh giá hiệu quả các chính sách giảm nghèo và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo đa chiều tại
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4
6.2. Những đóng góp của đề tài
Dựa trên tài liệu đã đƣợc công bố, sự phân tích, so sánh, đánh giá của tác giả, tác
giả khẳng định rằng luận văn có thể đƣợc:
Sử dụng nhƣ tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu về cách tiếp cận
nghèo đa chiều và cụ thể hơn là nghèo đa chiều ở tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công việc giảng dạy Địa
lí địa phƣơng ở các trƣờng phổ thông trong tỉnh Lạng Sơn, có thể sử dụng nhƣ
một tài liệu tham khảo cho các ban ngành, lĩnh vực liên quan nhƣ: Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở giáo dục …
Luận văn có thể làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu những khía cạnh khác của
nghèo đa chiều tại tỉnh Lạng Sơn sau này.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
1. Cơ sở lí luận
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều
2. Thực trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam
2.1. Sự thay đổi của phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo ở Việt Nam
2.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam tính theo chuẩn nghèo thu nhập
Thực trạng nghèo ở Việt Nam theo hƣớng tiếp cận đa chiều
Tác động của nghèo đến kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng và vị
trí của Việt Nam trên trƣờng quốc tế
2.5. Định hƣớng giải pháp giảm nghèo đa chiều của Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng nghèo theo thu nhập ở Lạng Sơn
Chƣơng 3: Thực trạng nghèo đa chiều ở Lạng Sơn
2.3.
2.4.
1. Bối cảnh kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn
2. Thực trạng nghèo ở Lạng Sơn theo hƣớng tiếp cận đa chiều
2.1.
Tổng hợp các chiều nghèo ở Lạng Sơn
2.2.
Mức độ thiếu hụt các chỉ số xã hội cơ bản
3. Thách thức khi tiếp cận nghèo theo hƣớng đa chiều
4. Tác động của phƣơng pháp đánh giá nghèo đa chiều đến việc hoạch định
chính sách kinh tế - xã hội - môi trƣờng và an ninh, quốc phòng
5
4.1.
Tác động đến kinh tế
4.2.
Tác động đến xã hội
4.3.
4.4.
Tác động đến môi trƣờng
Tác động đến an ninh – quốc phòng
Chƣơng 4: Công tác giảm nghèo ở Lạng Sơn và đánh giá mức độ hiệu quả của các chính
sách
1. Thực trạng kết quả giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
1.1. Thực trạng kết quả giảm nghèo giai đoạn trƣớc năm 2016
1.2. Thực trạng kết quả giảm nghèo đa chiều năm 2016
2. Các chính sách, dự án giảm nghèo đa chiều đang đƣợc thực hiện tại Lạng Sơn
3. Đánh giá mức độ hiệu quả của các chính sách
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của các chính giảm nghèo
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các khái niệm có liên quan.
a. Khái niệm nghèo theo thu nhập hoặc chi tiêu
Nghèo là một vấn nạn đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài ngƣời, là một trong số
những thƣớc đo quan trọng để phản ánh chất lƣợng cuộc sống, là một vấn đề toàn cầu mà
hiện nay luôn đƣợc các quốc gia quan tâm và tìm mọi cách để giảm nghèo bền vững. Xác
định bản chất của nghèo và cách thức đo lƣờng nghèo là vấn đề kinh tế hết sức phức tạp
và khó khăn. Trƣớc đây, nghèo đói thƣờng đƣợc đo bằng thu nhập hoặc chi tiêu, điều này
có nghĩa là các chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu
tối thiểu và đƣợc quy ra bằng tiền và ngƣời nghèo hay hộ nghèo là những đối tƣợng có
mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Theo đó, chuẩn nghèo World Bank
đƣa ra là những ngƣời có thu nhập dƣới 1,25 USD/ngày đƣợc coi là nghèo và từ tháng
10/2015 chuẩn nghèo đã đƣợc nâng lên thành 1,9 USD/ngày (theo giá so sánh năm 2011)
[19]. Và ở Việt Nam, chuẩn nghèo này cũng đƣợc áp dụng song song với chuẩn nghèo do
Chính phủ Việt Nam quy định trong suốt giai đoạn 1995 – 2015.
Cách thức đo lƣờng này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu xuất hiện những
hạn chế. Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con ngƣời không thể quy ra tiền (nhƣ tham
gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua đƣợc bằng tiền (tiếp cận giao
thông, thị trƣờng và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trƣờng, một số dịch vụ y
tế/giáo dục công v.v...). Thứ hai, có những trƣờng hợp hộ gia đình có tiền nhƣng không
chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan nhƣ
không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan nhƣ do tập tục văn hóa địa phƣơng hay do chính
nhận thức của ngƣời dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập
thay cho chi tiêu để đo lƣờng và xác định đối tƣợng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối
tƣợng, nhận diện nghèo và phân loại đối tƣợng chƣa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ
mang tính cào bằng và chƣa phù hợp với nhu cầu [6]. Để khắc phục những hạn chế do
cách thức đo lƣờng này đem lại phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều đã ra đời, phù hợp
với bản chất đa chiều của nghèo và đem lại những hiệu quả cao hơn trong việc xác định
cá thể/ hộ nghèo để tiến tới giảm nghèo bền vững.
7
b. Khái niệm nghèo đa chiều
Giống nhƣ phát triển, nghèo đói có tính đa chiều nhƣng trong quá khứ điều này
thƣờng bị bỏ qua bởi các thƣớc đo về nghèo đói thu nhập. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
hiện này nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng các phƣơng phƣơng đo lƣờng đa chiều
để rà soát và đánh giá nghèo đói tại quốc gia mình.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu ÁThái Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia
trong khu vực đã thống nhất cao rằng: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cƣ
không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận” [6].
Từ khái niệm đa chiều về phát triển con ngƣời, Chƣơng trình phát triển Liên hợp
quốc (UNDP - năm 1997) đã đƣa ra khái niệm đầu tiên về nghèo đa chiều HPI (Human
Poverty Index) đây là chỉ số nghèo tổng hợp đƣợc dùng để tính toán mức độ nghèo đa
chiều với ba khía cạnh của cuộc sống đó là tuổi thọ (đƣợc đo bằng xác xuất sống chƣa
đến 40 tuổi); trình độ văn hoá (đƣợc đo bằng tỉ lệ mù chữ ở ngƣời lớn) và điều kiện sống
(đƣợc đo bằng hai tiêu chí là tỷ lệ dân số không đƣợc tiếp cận bề vững tới nguồn nƣớc
hợp vệ sinh và tỉ lệ trẻ em thiếu cân so với tuổi). Mặc dù có cải tiến hơn so với chỉ số
nghèo khi tính đơn thuần theo thu nhập nhƣng HPI cũng bộc lộ một số hạn chế khi mà
chỉ số này đã không tâm đến khía cạnh thu nhập – một trong số những khía cạnh quan
trọng nhất để đánh giá nghèo đói [12]. Tuy chƣa thạt sự đầy đủ xong HPI là một mốc
quan trọng đánh dấu sự chuyển mình của các phƣơng pháp đo lƣờng nghèo trên thế giới
từ chỉ sử dụng thu nhập là thƣớc đo duy nhất sang sử dụng nhiều chỉ số khác nhau để
đánh giá. Khoảng gần 1 thập niên sau nhằm khắc phục những hạn chế của chỉ số HPI chỉ
số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP
áp dụng dựa trên phƣơng pháp luận của Alkire và Foster (2007) ra đời và đƣợc áp dụng
rộng khắp trên thế giới.
Đến năm 2008 theo Tuyên bố của Liên Hợp Quốc khái niệm nghèo đƣợc định
nghĩa theo hƣớng đa chiều nhƣ sau: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không đƣợc đi
học, không đƣợc đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp
để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an
toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có
8
nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không
đƣợc tiếp cận nƣớc sạch và công trình vệ sinh an toàn” [6].
Theo các quan điểm trên, ta thấy rõ nghèo là một vấn đề đa chiều và khi nghiên
cứu nghèo ngƣời nghiên cứu cần phải xét nghèo trên phƣơng diện về phúc lợi kinh tế và
quyền lợi xã hội để tránh bỏ xót và đƣa ra các chính sách giảm nghèo không triệt để.
Nghèo không phải chỉ là sự không thoả mãn mức tối thiểu về nhu cầu vật chất mà nó còn
là sự thiếu hụt về tinh thần, về khả năng tiếp nhận những dịch vụ cơ bản trong cuộc sống
con ngƣời hay nói nhƣ Amartya Sen (nhà triết học – kinh tế học từng nhận giải Nobel thì
nghèo đói không chỉ là thiếu thốn tiền bạc, mà còn là thiếu khả năng hiện thực hoá năng
lực tiềm tàng của mỗi cá thể với tƣ cách là một con ngƣời [32]. Từ đó ta mới xác định
đƣợc gốc rễ của giảm nghèo không đơn thuần là tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
ngƣời dân mà còn kích thích ý thức phát triển của họ, bên cạnh đó còn phải giúp họ tăng
vai trò, tăng tiếng nói trong xã hội, cung cấp các dịch vụ công để nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho ngƣời nghèo…
Vậy nhƣ thế nào thì đƣợc coi là nghèo? Khi đặt nghèo lên bàn cân ngƣời ta dựa
vào chuẩn nghèo để xác định một cá nhân, một hộ có đƣợc công nhận là nghèo hay
không. Vậy chuẩn nghèo là thƣớc đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là ngƣời nghèo
(hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nƣớc; nhằm
bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Căn cứ vào mức sống
thực tế các quốc gia, trình độ phát triển kinh tế - xã hội mà mỗi một vùng lãnh thổ lại có
chuẩn nghèo khác nhau nên không thể đánh đồng mọi ngƣời nghèo trên thế giới và cũng
không thể dùng một giải pháp giảm nghèo chung cho toàn thế giới.
Tại Việt Nam, chuẩn nghèo đƣợc điều chỉnh sao cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nƣớc. Từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời
gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ Lao động
– Thƣơng binh và Xã hội ban đầu đƣợc quy đổi ra thóc, nhƣng từ năm 2005 đƣợc tính
theo phƣơng pháp tiếp cận dựa vào chi phí cho những nhu cầu cơ bản. Từ tháng cuối
2015, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành chuẩn nghèo theo hƣớng tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 đƣa vấn đề nghèo của nƣớc ta theo hƣớng mới tiếp thu
những thành tựu của các nƣớc tiến bộ trên thế giới.
9
1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều.
Nghèo đa chiều là vấn đề quốc tế khá mới và đang gây nhiều lúng túng cho các
quốc gia mà trƣớc đây chỉ dùng thu nhập để đánh giá nghèo đói. Hiện nay, các tổ chức
quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lƣờng nghèo đa
chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con ngƣời (Human Poverty
Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con ngƣời (Human
Development Index - HDI) đƣợc Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều
(Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa trên
phƣơng pháp luận của Alkire và Foster (2007).
Trong bài luận này, tôi sẽ dựa trên chỉ số MPI đƣợc đƣa ra bởi Tổ chức Oxford
Poverty & Human Development Initiative (OPHI) trực thuộc Đại học Oxford – đây là
một trong những cơ quan quốc tế tiên phong xây dựng phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa
chiều – phƣơng pháp Alkire&Foster (AF). Phƣơng pháp tiếp cận này đã đƣợc bƣớc đầu
áp dụng trên gần 20 quốc gia (nhƣ Mexico, Colombia Mạng lƣới các quốc gia về Nghèo
đa chiều đã đƣợc khởi xƣớng và điều hành bởi OPHI, trong đó có Việt Nam. Những cuộc
họp kỹ thuật trực tuyến giữa các quốc gia đƣợc tổ chức định kỳ nhằm chia sẻ và cập nhật
thông tin về nghèo đa chiều ở mỗi quốc gia, đồng thời cũng là diễn đàn học tập và tạo
liên kết hợp tác chia sẻ giữa các quốc gia.
Hình 1: 3 chiều đo lường và 10 chỉ số tính toán MPI
Nguồn: [16]
Vậy một ngƣời/một hộ nhƣ thế nào thì đƣợc coi là nghèo đa chiều? Để trả lời câu
hỏi đó tổ chức OPHI cũng đƣa ra những chuẩn mực để xếp hạng nghèo. Nếu một ngƣời
10
- Xem thêm -