LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong công
cuộc xây dựng phát triển của nước ta, "Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải
trở thành nước công nghiệp".
Robot là thành phần chủ chốt trong tự động hóa công nghiệp. Yếu tố quyết
định cho việc sử dụng robot trong sản xuất công nghiệp một cách khá phổ biến
hiện nay là do tính linh hoạt trong vận hành, hoạt động tinh vi, nhanh và chuẩn
xác, có khả năng thay thế con người làm việc trong môi trường độc hại và không
an toàn.
Việc ứng dụng robot công nghiệp vào trong sản xuất là thực sự cần thiết bởi
nó sẽ làm thay đổi cục diện tại các nhà máy và bắt kịp được sự phát triển chung
của thế giới. Trong những năm trước đây nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh
chóng nhờ vào nguồn nhân lực giá rẻ và tài nguyên sẵn có. Tuy nhiên hiện tại
chúng ta đang gặp rất nhiều vấn đề khó khăn như thiếu hụt lao động, lạm phát
tăng, công nghệ sản xuất lạc hậu, nhập siêu cao…
Việc ứng dụng robot rộng rãi trong những nhà máy, công xưởng trên thế
giới hiện nay không phải là hình ảnh những người máy biết nghe biết nói như
người làm việc trong nhà hoặc công xưởng, hay hình ảnh những người máy trong
những bộ phim khoa học viễn tưởng, mà đây là hình ảnh của hàng trăm, nghìn
cánh tay máy với sáu bậc tự do vươn ra như những cánh tay người khổng lồ làm
thay con người.
Một hạn chế trong việc ứng dụng robot vào sản xuất là chúng ta cần kiến
thức để sử dụng và vận hành nó cựng những chi phí tốn kém trong việc bảo dưỡng
sửa chữa.
Mặc dù Việt Nam có ưu thế nhân công rẻ, nhưng những ưu điểm của robot,
trong đó có cường độ lao động, độ chính xác, tính chịu đựng... sẽ là lựa chọn tối ưu
tại nhiều nhà máy công xưởng của Việt Nam không phải trong tương lai xa mà
phải ngay từ bây giờ. Vì vậy chúng tôi Nghiên cứu khả năng ứng dụng robot
-1-
công nghiệp trong hệ sản xuất linh hoạt. Nhằm nâng cao tính tự động hoá trong
sản xuất, ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Qua đó có cái nhìn khái quát về hệ thống sản
xuất linh hoạt, robot công nghiệp và khả năng ứng dụng robot công nghiệp trong
hệ thống sản xuất linh hoạt trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I, trình bày khái quát về robot công nghiệp bao gồm: Lịch sử phát
triển, các định nghĩa về robot, cách phõn loại, cấu tạo, điều khiển, lập trình…
Chương II, trình bày khái quát về hệ thống sản xuất linh hoạt bao gồm: Lịch
sử phát triển, các khái niệm cơ bản, nguyên tắc hình thành hệ thống FMS, các hệ
thống trong hệ thống FMS…
Chương III, trình bày về khả năng ứng dụng robot công nghiệp trong hệ
thống sản xuất linh hoạt bao gồm: Các yêu cầu, đặc tớnh công nghệ, phương pháp
lập trình cho robot công nghiệp trong hệ thống sản xuất linh hoạt. Bên cạnh đó
chúng tôi cũn trình bày các vị trí, các hệ thống, các công việc mà robot công
nghiệp có thể được sử dụng trong hệ thống sản xuất linh hoạt cũng như kinh
nghiệm ứng dụng các hệ thống sản xuất linh hoạt có sử dụng các robot công
nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới.
-2-
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ROBOT CÔNG NGHIỆP
Khi nghiên cứu về khả năng ứng dụng của robot công nghiệp, chúng ta
không thể không nghiên cứu về lịch sử phát triển, các định nghĩa về robot, cách
phõn loại, cấu tạo, điều khiển, lập trình cho robot… Trong chương này luận văn,
trình bày khái quát về robot công nghiệp nói chung. Nhằm có cái nhìn tổng quan
về robot công nghiệp
1.1. Lịch sử phát triển
Thuật ngữ “Robot” xuất phát từ tiếng Sec (Czech) “Robota” có nghĩa là
công việc tạp dịch trong vở kịch Rossum’s Universal Robots của Karel Capek, vào
năm 1921. Trong vở kịch, Rossum và con trai của ông ta đã chế tạo ra những chiếc
máy gần giống với con người để phục vụ con người. Đõy là một gợi ý ban đầu cho
các nhà sáng chế kỹ thuật về những cơ cấu, máy móc bắt chước các hoạt động cơ
bắp của con người.
Đầu thập kỷ 60, công ty Mỹ AMF (American Machine and Foundry
Company) của Mỹ đã quảng cáo một loại máy tự động vạn năng và gọi là “Người
mỏy cụng nghiệp” (Industrial Robot). Ngày nay, người ta đặt tên cho những loại
thiết bị có dáng dấp và một vài chức năng như tay người được điều khiển tự động
để thực hiện một số thao tác sản xuất là người máy công nghiệp (hay robot công
nghiệp).
Về mặt kỹ thuật, những robot công nghiệp ngày nay, có nguồn gốc từ hai
lĩnh vực kỹ thuật ra đời sớm hơn đó là các cơ cấu điều khiển từ xa (Teleoperators)
và các máy công cụ điều khiển số (NC - Numerically Controlled machine tool).
Các cơ cấu điều khiển từ xa (hay các thiết bị kiểu chủ-tớ) đã phát triển
mạnh trong chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Vào khoảng năm 1949, các máy công cụ điều khiển số ra đời, nhằm đáp
ứng yêu cầu gia công các chi tiết trong ngành chế tạo máy bay. Những robot đầu
tiên thực chất là sự nối kết giữa cỏc khõu cơ khí của cơ cấu điều khiển từ xa với
khả năng lập trình của máy công cụ điều khiển số.
-3-
Dưới đây chúng ta sẽ điểm qua một số thời điểm lịch sử phát triển của
người máy công nghiệp.
Một trong những robot công nghiệp đầu tiên được chế tạo là robot
Versatran của công ty AMF, Mỹ. Cũng vào khoảng thời gian nầy ở Mỹ xuất hiện
loại robot Unimate -1900 được dùng đầu tiên trong kỹ nghệ ụtụ.
Tiếp theo Mỹ, các nước khác bắt đầu sản xuất robot công nghiệp: Anh 1967, Thuỵ Điển và Nhật -1968 theo bản quyền của Mỹ; CHLB Đức -1971; Pháp 1972; ở ý - 1973. . .
Tính năng làm việc của robot ngày càng được nâng cao, nhất là khả năng
nhận biết và xử lý. Năm 1967 ở trường Đại học tổng hợp Stanford (Mỹ) đã chế tạo
ra mẫu robot hoạt động theo mô hình “mắt-tay”, có khả năng nhận biết và định
hướng ban kẹp theo vị trí vật kẹp nhờ các cảm biến. Năm 1974 Công ty Cincinnati
(Mỹ) đưa ra loại robot được điều khiển bằng máy vi tính, gọi là robot T3 (The
Tomorrow Tool: Công cụ của tương lai). Robot này có thể nâng được vật có khối
lượng đến 40 kg.
Có thể nói, Robot là sự tổ hợp khả năng hoạt động linh hoạt của các cơ cấu
điều khiển từ xa với mức độ “tri thức” ngày càng phong phú của hệ thống điều
khiển theo chương trình số cũng như kỹ thuật chế tạo các bộ cảm biến, công nghệ
lập trình và các phát triển của trí khôn nhân tạo, hệ chuyên gia ...
Về sau, việc nâng cao tính năng hoạt động của robot không ngừng phát
triển. Các robot được trang bị thờm cỏc loại cảm biến khác nhau để nhận biết môi
trường xung quanh, cùng với những thành tựu to lớn trong lĩnh vực Tin học - Điện
tử đã tạo ra các thế hệ robot với nhiều tính năng đăc biệt. Số lượng robot ngày
càng gia tăng, giá thành ngày càng giảm. Nhờ vậy, robot công nghiệp đã có vị trí
quan trọng trong các dây chuyền sản xuất hiện đại.
Mỹ là nước đầu tiên phát minh ra robot, nhưng nước phát triển cao nhất
trong lĩnh vực nghiên cứu chế tạo và sử dụng robot lại là Nhật.
1.2 Định nghĩa robot công nghiệp
Hiện nay có nhiều định nghĩa về Robot, có một số định nghĩa như sau:
Định nghĩa theo tiêu chuẩn AFNOR (Pháp)
-4-
Robot công nghiệp là một cơ cấu chuyển động tự động có thể lập trình, lặp
lại các chương trình, tổng hợp các chương trình đặt ra trờn cỏc trục toạ độ, có khả
năng định vị, định hướng, di chuyển các đối tượng vật chất: Chi tiết, dao cụ, gá
lắp… theo những hành trình thay đổi đã chương trỡnh hoỏ nhằm thực hiện các
nhiệm vụ công nghệ khác nhau.
Định nghĩa theo RIA (Robot institute of America)
Robot là một tay máy vạn năng có thể lặp lại các chương trình được thiết kế
để di chuyển vật liệu, chi tiết, dụng cụ hoặc các thiết bị chuyên dùng thông qua các
chương trình chuyển động có thể thay đổi để hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau.
Định nghĩa theo ΓOCT 25686-85 (Nga)
Robot công nghiệp là một máy tự động, đặt cố định hoặc di động, được liên
kết giữa một tay máy và một hệ thống điều khiển theo chương trình, có thể lập
trình lại để hoàn thành các chức năng và điều khiển trong quá trình sản xuất.
Từ các định nghĩa trên đõy, chúng tôi đưa ra một định nghĩa về robot công
nghiệp như sau:
“Robot công nghiệp là một cơ cấu máy có thể lập trình được, có khả năng
làm việc một cách tự động không cần sự trợ giúp của con người. Bên cạnh đó giữa
các tay máy có thể hợp tác được với nhau”
1.3. Sơ đồ cấu trúc chức năng của Robot
Để hiểu được về robot trước hết chúng ta quan sát sơ đồ cấu trúc và chức
năng của robot trong hình I.1
Trong sơ đồ trờn, cỏc đường
(đậm) chỉ mối quan hệ thông tin
thuận, thông tin chỉ huy nhiệm vụ Robot. Các đường
(mảnh) chỉ mối liên
hệ thông tin ngược, thông tin phản hồi về quá trình làm việc của Robot.
Chức năng của bộ phận giao tiếp là liên lạc với người vận hành là thực hiện
quá trình “dạy học” cho Robot, nhờ đó Robot biết được nhiệm vụ phải thực hiện.
Chức năng của hệ thống điều khiển là thực hiện việc tái hiện lại các hành
động nhiệm vụ đã được “học”.
Bộ phận chấp hành giúp cho Robot có đủ “sức” chịu được tải trọng mà
Robot phải chịu trong quá trình làm việc, bộ phận này bao gồm:
-5-
Hình I.1: Sơ đồ cấu trúc và chức năng của Robot
Phần 1: Bộ phận chịu chuyển động, phần tạo các khả năng chuyển động
cho Robot.
Phần 2: Bộ phận chịu lực, phần chịu lực của Robot.
Bộ cảm biến tín hiệu: Làm nhiệm vụ nhận biết, đo lường và biến đổi thông
tin các loại tín hiệu như: Các nội tín hiệu trong bản thân Robot (các tín hiệu về vị
trí, vận tốc, gia tốc, trong từng thành phần của bộ phận chấp hành), các ngoại tín
hiệu (các tín hiệu từ môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới hoạt động của Robot).
Với cấu trúc và chức năng như trên, Robot phần nào mang tính “người” còn
phần mỏy chớnh là trạng thái vật lý của cấu trúc.
Với IR tính chất “người” và “mỏy”cũng được thể hiện đầy đủ như trên, duy
trì hình thức mang dáng dấp của tay “người”.
Tay máy công nghiệp thường có những bộ phận sau:
- Hệ thống điều khiển: Thường là loại đơn giản làm việc có chu kỳ vận hành
theo nguyên lý của hệ thống điều khiển hở hoặc kín.
-6-
- Hệ thống chấp hành: Bao gồm các nguồn động lực, hệ thống truyền động,
hệ thống chịu lực như: Các động cơ thuỷ, khí nén, cơ cấu servo điện tử,động cơ
bước. Mỗi chuyển động của IR thường có một động cơ riêng và các thanh chịu lực.
- Bàn kẹp: Là bộ phận công tác cuối cùng của tay máy, nơi cầm nắm các
thiết bị công nghệ háy vật cần di chuyển.
1.3.1. Cấu tạo
Các robot công nghiệp ngày nay thường được đặt trên đế và gắn chặt với
sàn. Cơ thể được gắn với để, tổ hợp cánh tay được nối với cơ thể, cuối cánh tay là
cổ tay.
Cổ tay gồm nhiều phần tử cho phép robot định vị đa dạng các vị trí. Quan
hệ chuyển động giữa các phần tử khác nhau của cơ thể như: Cổ tay, cánh tay được
thực hiện qua một chuỗi các khớp nối. Các chuyển động bao gồm chuyển động
quay và chuyển động tịnh tiến.
Về mặt cơ khí, robot được cấu tạo từ những thanh nối và khớp. Các thanh
nối được ghép với nhau bởi các khớp, cho phép robot cú cỏc chuyển động đa dạng.
1.3.2. Các chuyển động của Robot
Robot được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong sản xuất.
Các công việc được thực hiện bởi khả năng chuyển động của cơ thể, cánh tay, cổ
tay của Robot qua một chuỗi các chuyển động và vị trí. Cổ tay được sử dụng cho
Robot thực hiện chính xác công việc. Các chuyển động của Robot được chia làm
hai chuyển động cơ bản là chuyển động của cổ tay và chuyển động của toàn bộ cơ
thể. Các chuyển động riêng lẻ được ghép nối và gắn chặt với hai dạng chuyển động
này và chúng được giới hạn bởi số bậc tự do (deggrees of freedom). Các Robot
thông thường có 4 đến 6 bậc tự do.
Các chuyển động cơ bản được thực hiện bởi cỏc ghộp nối về năng lượng.
Với Robot có từ 4 đến 6 bậc tự do, thường có 3 ghép nối với hoạt động của cánh
tay và cơ thể, từ 2 đến 3 khớp nối sử dụng cho hoạt động của cổ tay. Trong một
chuỗi các chuyển động đều có liên hệ với nhau. Chuyển động đầu ra có liên hệ với
chuyển động đầu vào.
-7-
Các khớp nối được sử dụng trong thiết kế robot công nghiệp điển hình là
khớp tịnh tiến và khớp quay.
Cánh tay robot được thiết kế cho phép robot có thể chuyển động tự do trong
giới hạn về kích thước. Giới hạn chuyển động của robot phụ thuộc vào hình dạng
vật lý của robot, kích thước các phần tử (cánh tay, cổ tay), giới hạn chuyển động
của các khớp nối.
1.3.3. Hệ thống truyền động
Có 3 dạng hệ thống truyền động chính của robot là:Truyền động bằng thuỷ
lực, truyền động điện, truyền động khí nén.
Trong đó truyền động điện và truyền động bằng thuỷ lực được sử dụng phổ
biến trong các robot vỡ tớnh kinh tế và đơn giản.
Truyền động khí nén thường sử dụng trong các robot có số bậc tự do nhỏ,
yêu cầu độ tác động nhanh cao.
1.3.4. Hệ thống nhận dạng
Cảm biến được sử dụng như thiết bị ngoại vi của robot, gồm 2 loại đơn giản
như: Công tắc hành trình và hệ thống camera. Cảm biến cũng được dùng như các
phần tử tích hợp của hệ thống phản hồi vị trí. Có các loại cảm biến thông dụng:
+ Cảm biến va chạm: Là cảm biến với lực khi va chạm với một vật khác.
+ Cảm biến phạm vi gần: Là thiết bị cảm nhận được vật ở gần.
+ Cảm biến hỗn hợp: Gồm cảm biến nhiệt độ, áp suất, các đại lượng vật lý khác.
+ Camera được sử dụng thực hiện việc kiểm tra, quan sát.
1.4. Phân loại Robot công nghiệp
1.4.1. Phân loại theo dạng hình học:
1.4.1.1 Dạng Đecac (hình I.2)
Dạng Đecac sử dụng 3 đường trượt vuông góc nhau trong không gian là các
trục toạ độ x, y, z.
Robot chuyển động theo 3 trục toạ độ. Sử dụng các khớp tịnh tiến, phạm vi
làm việc của Robot được mở rộng theo hình chữ nhật.
-8-
Hình I.2: Cấu hình Robot dạng Decac
1.4.1.2 Dạng hình trụ (hình I. 3)
Trục cơ bản là một trụ dọc, robot chuyển động lên và xuống dọc theo trục.
Bằng các chuyển động quay quanh trục, tịnh tiến dọc trục phạm vi làm việc của
robot được mở rộng theo một hình trụ bao quanh trục cơ bản.
Hình I.3: Cấu hình Robot dạng hình trụ
1.4.1.3 Dạng hình cầu (hình I.4)
Sử dụng các khớp lồng vào nhau, giúp cho Robot có khả năng chuyển động
lên hoặc xuống theo chiều ngang của trục quay. Dạng đa khớp nối cho phép Robot
mở rộng khoảng không gian làm việc theo hình cầu.
-9-
Hình I.4: Cấu hình Robot dạng hình cầu
1.4.1.4 Dạng khớp nối (hình I.5)
Tương tự như cánh tay con người, nó gồm hai phần tử thẳng tương ứng với
cánh tay và cẳng tay. Các phần tử này được ghép nối với nhau bởi hai khớp tương
ứng với khớp bả vai và khớp khuỷu tay. Cổ tay được nối với cẳng tay.
Hình I.5: Cấu hình Robot dạng khớp nối
1.4.1.5. Robot kiểu SCARA (hình I.6)
Robot SCARA ra đời vào năm 1979 tại trường đại học Yamanashi (Nhật
Bản) là một kiểu robot mới nhằm đáp ứng sự đa dạng của các quá trình sản xuất.
Tên gọi SCARA là viết tắt của "Selective Compliant Articulated Robot Arm": Tay
máy mềm dẻo tuỳ ý. Loại robot này thường dùng trong công việc lắp ráp nên
SCARA đôi khi được giải thích là từ viết tắt của "Selective Compliance Assembly
Robot Arm". Ba khớp đầu tiên của kiểu Robot này có cấu hình R.R.T, các trục
khớp đều theo phương thẳng đứng.
- 10 -
Hình I.6: Robot kiểu SCARA
Tay máy kiểu tay người: Có cả 3 khớp đều là khớp quay, trong đó trục thứ
nhất vuông góc với hai trục kia. Do sự tương tự với tay người, khớp thứ hai được
gọi là khớp vai, khớp thứ 3 là khớp khuỷu tay nối cẳng tay với khuỷu tay. Với kiểu
kết cấu này không có sự tương ứng giữa khả năng chuyển động giữa cỏc khõu và
số bậc tự do. Tay máy làm việc rất khéo léo nhưng độ chính xác định vị phụ thuộc
vào phần công tác trong vùng làm việc. Vùng làm việc của tay máy kiểu này gần
giống một phần khối cầu.
Toàn bộ kết cấu ở trên chỉ liên quan đến khả năng định vị của phần công
tác. Muốn định hướng nó cần bổ xung phần cổ tay. Muốn định hướng một cách tuỳ
ý phần cổ tay phải có ít nhất 3 chuyển động quanh 3 trục vuông góc với nhau.
Trong trường hợp trục quay 3 khớp gặp nhau tại một điểm thì ta gọi đó là khớp
cầu. Ưu điểm lớn nhất của khớp cầu là tách được thao tác định vị và định hướng
của phần công tác, làm đơn giản cho việc tính toán.
Các kiểu khớp khác có thể đơn giản hơn về kết cấu cơ khí, nhưng tính toán
toạ độ khó hơn, do khụng tỏch được hai loại thao tác nói trên.
1.4.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển
1.4.2.1. Robot giới hạn chuyển động liên tục
Robot giới hạn chuyển động liên tục không sử dụng hệ điều khiển bám để di
chuyển tới các vị trí lân cận trong các khớp nối. Chúng được giới hạn điều khiển
bằng các công tắc hành trình để dừng và thiết kế điểm cuối cho mỗi chuyển động
cho mỗi khớp nối.
- 11 -
1.4.2.2. Robot lặp lại với điều khiển từ điểm tới điểm
Robot lặp lại sử dụng hệ điều khiển với một chuỗi các vị trí hoặc chuyển
động được dạy cho robot, ghi lại trong bộ nhớ và được lặp lại dưới sự điều khiển
của chính nó. Chia làm hai loại: Lặp lại từ điểm tới điểm, lặp lại liên tục.
1.4.2.3. Robot điều khiển theo quỹ đạo liên tục
Robot chuyển động với quỹ đạo đã được xác định trước. Quỹ đạo chuyển
động là một chuỗi các điểm mô tả trên đường chuyển động. Tín hiệu đặt là vị trí
mong muốn của cổ tay, robot chuyển động theo luật điều khiển xác định trước để
đến đích.
1.4.3. Phân loại theo số bậc tự do
Mỗi bậc tự do tương ứng với một chuyển động độc lập của robot. Số bậc tự
do là số vị trí cần thiết để xác định hoàn toàn cấu hình của robot. Thông thường số
bậc tự do của robot là số khớp nối từ thân đến cổ tay.
1.5. Mô hỡnh toán học hệ thống truyền động
Các khớp trong robot được truyền động bởi hệ thống truyền động điện, thuỷ
lực hoặc khí nén. Mỗi hệ thống truyền động có ưu, nhược điểm khác nhau.
Hệ thống truyền động điện sử dụng các động cơ điện một chiều hoặc động
cơ đồng bộ. Sơ đồ cấu trúc động học hệ thống điều khiển cho khớp như hình I.7.
Hình I.7: Mô hình truyền động
+ Động cơ điện một chiều nam châm vĩnh cửu.
+ JĐ: mô men quán tính động cơ.
+ Jt: mô men quán tính của khớp.
+ Mt: mô men khớp.
+ i: tỉ số truyền.
+ : hiệu suất bộ truyền.
- 12 -
Mô men cản qui đổi về trục động cơ:
Mt
Mc =
i.
(I.1)
Trong đó: M Mt: là mô men khớp.
i: tỷ số truyền.
: hiệu suất bộ truyền.
Mô hình toán học động cơ và hệ truyền động khớp:
Hình I.8: Mô hình toán học động cơ
Trong đó: E(p) là sức điện động bộ biến đổi.
B là hệ số nhớt.
1.6. Các phương pháp điều khiển
Theo nhiệm vụ làm việc của robot có thể chia làm 2 bài toán điều khiển:
Bài toán điều khiển thô và bài toán điều khiển tinh.
Điều khiển Robot
Điều khiển tinh
Điều khiển thô
Toạ độ khớp
Toạ độ tay
Thụ động
Tích cực
Hình I.9: Phân loại các phương pháp điều khiển Robot
- 13 -
Giai đoạn vận chuyển chi tiết trong quá trình lắp ráp, robot chuyển động
trong không gian theo một quỹ đạo nào đó gọi là chuyển động tự do, không tiếp
xúc với đối tượng. Trong giai đoạn này chỉ điều khiển quỹ đạo, gọi là điều khiển
thô, tay robot chuyển động theo một quỹ đạo đặt trước.
Khi tay robot tiếp xúc với đối tượng, robot phải sinh ra một lực phù hợp để
đưa các chi tiết cần lắp ráp vào đúng vị trí, gọi là điều khiển tinh, liên quan đến
điều khiển lực, đồng thời cũng vừa điều khiển quỹ đạo.
Điều khiển quỹ đạo có thể thông qua điều khiển quỹ đạo khớp hoặc điều
khiển trực tiếp quỹ đạo tay.
1.6.1. Điều khiển quỹ đạo khớp
Thiết kế quỹ đạo điều khiển cho từng khớp. Chuyển động của tay phụ thuộc
vào chuyển động của từng khớp riệng biệt.
Ưu điểm:
+ Điều khiển trực tiếp động cơ truyền động khớp về tốc độ và mô men. Có
thể đảm bảo một số điều kiện giới hạn của hệ truyền động điện.
+ Giải bài toán động học ngược đơn giản.
Nhược điểm: Do không trực tiếp điều khiển vị trí của tay nờn khú đảm bảo
được đường di chuyển bám theo quỹ đạo đặt trước.
1.6.2. Điều khiển quỹ đạo tay
Thiết kế quỹ đạo điều khiển trực tiếp cho tay ỷobot, chuyển động của các
khớp phụ thuộc vào chuyển động của tay.
Ưu điểm: Đảm bảo tay di chuyển được chính xác theo quỹ đạo mong muốn
Nhược điểm:
+ Bài toán động học ngược có khối lượng tính toán lớn.
+ Khó đảm bảo một số điều kiện như: Gia tốc, mô men.
1.6.3. Điều khiển lực
Ở giai đoạn lắp ráp, robot phải sinh ra lực phù hợp để đưa chi tiết vào vị trí
êm, đồng thời vừa phải thực hiện điều khiển quỹ đạo.
- 14 -
Trở kháng là khái niệm đánh giá độ cứng của cơ cấu, chống lại lực tác dụng
lờn nó.
+ Điều khiển trở kháng thụ động
+ Điều khiển trở kháng tích cực
f
fđ
Kf
Robot
fđk
-f
x
Ke
Hình I.10: Sơ đồ mạch vòng phản hồi lực
1.6.4. Điều khiển vị trí
Tín hiệu đặt là góc quay hoặc mô men, tín hiệu ra là vị trí của tay máy.
1.6.4.1. Luật điều khiển phản hồi:
ε
qđ
q
Bộ điều khiển
Robot
Mđk
.
q
Hình I.11: Sơ đồ điều khiển phản hồi
Trong trường hợp đơn giản, ta dùng bộ biến đổi PD.
q
KP
qđ
Mđk
.
KD
qđ
- 15 -
.
q
Hình 1.12: Sơ đồ điều khiển PD đơn giản
.
Mđk = KP. ε + KD. ε
(I.2)
.
Khớp thứ i:M Mđki = KPi. ε i + KDi. ε i
(I.3)
KP, KD là hệ số khuếch đại tỉ lệ, hệ số khuếch đại vi phân của bộ diều chỉnh.
M dk1
M
dk2
.
=
.
.
M dkn
K P1
0
.
.
.
0
0
KP2
.
.
.
0
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
. 0
. 0
.
.
.
.
.
.
. K Pn
1
K D1
ε
0
n
.
.
+
.
.
.
.
ε n
0
0
K D2
.
.
.
0
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
. 0 1
.
. 0 ε 2
.
. .
.
. .
.
. .
. K Dn ε.
n
(I.4)
Ưu điểm: Tớnh toán hệ thống đơn giản, độ tác động nhanh cao.
Nhược điểm: Không khử được sự phi tuyến ràng buộc giữa các khớp.
1.6.4.2. Luật điều khiển mô men tính toán
Từ phương trình động lực học, thiết kế luật điều khiển để khử phi tuyến
giữa các khớp.
.
..
Phương trình động lực học: M = H( q ). q + h( q , q ) + g( q )
(I.5)
.
Chọn tín hiệu ra bộ điều khiển: Mđk
(I.6)Trong đó
= H( q ). U + h( q , q ) + g( q )
Trong đó U là tín hiệu điều khiển phụ. M
đk
M
.
.
..
Khi đó: H( q ). U + h( q , q ) + g( q ) = H( q ). q + h( q , q ) + g( q )
(I.7)
..
Với Robot cụ thể ta có: H( q ) 0, nên
q =U
(I.8)
là phương trình mô tả động học của hệ thống.
q
U
Bộ điều khiển
- 16 -
M đk
Robot
=
.
q
Hình I.13: Sơ đồ điều khiển mô men tính toán
Chọn luật điều khiển U đảm bảo một số chỉ tiêu: quá trình quá độ và sai số
tĩnh. Thường chọn bộ điều chỉnh U là PID.
..
q =U
..
.
U = q đ + KP. + KD. + KI. . dt
= qđ- q
.
.
(I.9)
: Sai số vị trí.
.
= qđ- q
: Sai số tốc độ.
KP, KD, KI: là các hệ số của bộ điều chỉnh.
Phương trình động học của hệ thống:
..
..
.
q = q đ + KP. + KD. + KI. . dt
..
..
(I.10)
..
Với = q đ - q ta có:
..
..
.
+ q đ + KP. + KD. + KI. . dt = 0
(I.11)
Khớp thứ i ta có:
..
..
.
i + q đi + KPi. i + KDi. i + KIi. i. dt = 0
(I.12)
Bằng phương pháp mô hình hoá, ta xác định được các hệ số KP, KD, KI sao
cho hệ thống hội tụ, ổn định tức là các sai số i 0.
Ưu điểm: Khử được tính phi tuyến của hệ thống, biến hệ thống thành tuyến tính.
Nhược điểm:
+ Hệ thống điều khiển cồng kềnh, khối lượng tính toán lớn.
+ Chỉ thực hiện được khi biết đầy đủ các tham số của Robot.
+ Luật điều khiển không thích nghi khi tham số biến đổi.
1.7. Ngôn ngữ lập trình của robot
1.7.1. Giới thiệu chung về lập trình cho robot
- 17 -
Khi xem xét vấn đề lập trình cho robot, không những cần quan tâm đến
chuyển động của bản thân robot mà còn phải lưu ý đến sự hoạt động của cả hệ
thống sản xuất, mà robot là một thành viên.
Hệ thống sản xuất gồm nhiều đơn nguyên hoặc modul thiết bị sản xuất.
Đó là một cụm thiết bị, bao gồm một hoặc một vài robot, máy công tác hoặc
thanh băng chuyển, các cơ cấu cấp thoỏt phụi hoặc đồ gá phụ trợ khác v.v…
Thông thường để lập trình điều khiển robot trước hết phải mô phỏng sự hoạt
động của nó cụ thể.
Có thể phân tách thành 2 phương pháp lập trình: Lập trình trực tuyến và lập
trình ngoại tuyến.
1.7.1.1. Lập trình trực tuyến
Khi lập trình trực tuyến, người vận hành robot trực tiếp tiến hành lập trỡnh
trên bản thân robot hoặc thiết bị phụ trợ kèm theo. Có phương pháp lập trình thủ
công, phương pháp lập trình theo kiểu dạy học bằng dẫn dắt và phương pháp lập
trình theo kiểu dạy học bằng thiết bị dạy học
Lập trình thủ công là phương pháp đơn giản nhất và thích hợp nhất với các
loại robot không được trang bị thiết bị phụ trơ động, không có tín hiệu phản hồi.
Để lập trình có thể dựng cỏc cữ tỳ, cơ cấu cam, bảng ổ cắm điện, cỏc cụng tắc
hành trình v.v… Các loại này tuy đơn giản nhưng lại có nhiều ứng dụng. Thực tiễn
sản xuất đã chứng tỏ rằng có thể chế tạo ra những chương trình thao tác không đơn
giản bằng các cách thức đơn giản đó.
Phương pháp dẫn dắt để “dạy học” cho robot có thể thực hiện được những công
việc tinh tế hơn. Có thể “dạy học” cho robot theo phương pháp dùng hộp điều khiển.
1.7.1.2. Lập trình ngoại tuyến
Lập trình ngoại tuyến và một bước phát triển cao hơn về chất. Lập trình
ngoai tuyến không tiến hành trực tiếp trên thiết bị robot, mà tiến hành gián tiếp
trên máy tính. Để thực hiện được việc trao đổi thông tin giữa người và robot phải
dùng đến ngôn ngữ mà cả hai đều hiểu được. Các ngôn ngữ chương trình là ngôn
ngữ tường minh, cho phép người lập trình tuyền tín hiệu cho máy công tác thực
hiện các thao tác cần thiết.
- 18 -
Vì thế xuất hiện nhiều loại hình ngôn ngữ chuyên dụng, định hướng cho
một loại vấn đề nào đó.
Như vậy, khi lập trình ngoại tuyến ta dùng ngôn ngữ lập trình.
Mức thông thường dựng cỏc ngôn ngữ tường minh. Mức cao hơn là dùng
ngôn ngữ không tường minh. Những ngôn ngữ này cho phép người sử dụng ra
lệnh, để robot thực hiện cỏc cụng việc mong muốn một cách trực tiếp mà không
cần chỉ ra chi tiết các hoạt động của robot như ngông ngữ lập trình thông thường.
Ví dụ, ngôn ngữ AML của hãng IBM, Karel của hãng General Motor, Fanuc, Rai,
của tập đoàn Automatix, Jas của NASAvà RPL của SRI Inte rnational. Các ngôn
ngữ này còn đang ở giai đoạn phát triển .
Vậy phạm vi ứng dụng ngôn ngữ tường minh cũng có 2 mức
- Ngôn ngữ robot chuyên dụng: Những ngôn ngữ lập trình này được xây
dựng như một ngôn ngữ mới cú pháp và ngữ nghĩa của các ngôn ngữ này cần phải
đơn giản vì người lập trình cho các ứng dụng công nghiệp không phải là các
chuyên gia lõp trình.
- Ngôn ngữ phát triển: Ngôn ngữ này tạo ra các thư viện robot cho ngôn
ngữ lập trình bậc cao đã có sẵn. Những ngôn ngữ này được xây dựng bằng cách
dựa trên các ngôn ngữ lập trình bậc cao thông dụng (ví dụ như Pascal) và thêm vào
một thư viện các thủ tục về hàm đặc biệt dùng cho robot. Khi viết chương trình
Pascal để điều khiển robot, người sử dụng gọi các hàm hoặc các thủ tục đã định
nghĩa trước trong thư viện, để xử lý các nội dung có liên quan đến việc tính toán
hoặc điều khiển robot.
1.7.2. Mô tả các vật thể và nhiệm vụ.
1.7.2.1. Mô tả các vật thể.
Các vật thể gọi là các đối tác của robot trong công việc, các thiết bị và đồ
dùng trong môi trường làm việc, chúng rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên có thể
dựa vào các khối cơ bản sau đây để mô tả chúng:
- Khối hình vật thể tròn xoay (rotative)
- 19 -
Hình I.14: Mô tả chi tiết hình trụ
- Khối hình vật thể lăng trụ (prismatic)
Hình I.15: Mô tả vật thể hình đa diện
Các vật thể có cấu trúc hỗn hợp (combination) có thể mô tả bằng cách ghép
nối các khối cơ bản.
Khối hình vật thể xoay tròn được đặc trưng bằng toạ độ tâm và bán kính của
hình tròn các tiết diện.
Ví dụ, trên hình I.14 mô tả một chi tiết máy hình trụ bán kính r = 0,5; chiều
dài l = 6; nằm dọc theo trục z.
1.7.2.2. Mô tả nhiệm vụ
Nhiệm vụ giao cho robot thực hiện thường được mô tả bằng các thao tác
chuyển dịch. Có thể tìm hiểu nội dung này thông qua một ví dụ cụ thể như trình
bày trên hình I.16.
- 20 -
- Xem thêm -