DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BLHH
Bán lẻ hàng hóa
BTB
Bắc Trung Bộ
DHNTB
Duyên hải Nam Trung Bộ
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
GDP
Tổng sản phầm quốc nội
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
GIS
Hệ thống thông tin địa lí
GTSX
Giá trị sản xuất
GTVT
Giao thông vận tải
HTTCLT
Hình thức tổ chức lãnh thổ
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
LTTP
Lương thực thực phẩm
VKTTĐPB
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
NGTK
Niên giám thống kê
TDMNBB
Trung du miền núi Bắc Bộ
TMBLHH&DTDVTD Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
TTTM
Trung tâm thương mại
TP
Thành phố
VLXD
Vật liệu xây dựng
VQG
Vườn quốc gia
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài ............................................................. 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 8
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 9
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 9
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngành nội thương ........................................ 10
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nội thương trong nền kinh tế thị trường ....... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nội thương ............................... 13
1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ hoat động nội thương vận dụng cấp
tỉnh
............................................................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 31
1.2.1. Tổng quan hoạt động nội thương Việt Nam ......................................... 31
1.2.2. Tổng quan hoạt động nội thương tiểu vùng Tây Bắc vùng Trung du
miền núi phía Bắc. .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG NỘI THƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH ................................................... 44
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nội thương ............................... 44
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ............................................................. 44
2.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 45
2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 54
2.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 57
2.2. Thực trạng hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình .................................. 59
2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 59
2.2.2. Hoạt động nội thương ........................................................................... 60
2.2.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ hoạt động nội thương tỉnh Hoà Bình 63
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỘI THƯƠNG
TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2030 ............................................................... 98
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển..................................... 98
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 98
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 99
3.2. Các giải pháp chủ yếu ........................................................................... 107
3.2.1. Khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống
và hiện đại ..................................................................................................... 107
3.2.2. Thu hút vốn đầu tư .............................................................................. 108
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 110
3.2.4. Đổi mới phương thức và tăng cường công tác quản lí Nhà nước ...... 111
3.2.5. Nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm thế mạnh ................... 114
3.2.6. Tăng cường liên kết thị trường Hòa Bình với các thị trường trong và
ngoài nước..................................................................................................... 115
3.2.7. Đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và trật tự an ninh xã
hội (phòng cháy chữa cháy) .......................................................................... 116
3.2.8. Giải pháp khác..................................................................................... 117
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 119
KẾT LUẬN ................................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 123
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: TMBLHH và DTDVTD theo vùng ở nước ta năm 2015 .................. 34
Bảng 1.2: Tổng số chợ của nước ta phân theo vùng kinh tế năm 2015 ............. 36
Bảng 1.3: Diện tích phục vụ chợ, bán kính phục vụ chợ và số chợ/100 km2 của
nước ta phân theo vùng năm 2015. ................................................. 37
Bảng 1.4: Số lượng siêu thị và TTTM của nước ta giai đoạn 2005-2015 .......... 38
Bảng 1.5: Các tỉnh, thành phố có số lượng siêu thị và TTTM lớn của cả nước
năm 2015 ........................................................................................ 39
Bảng 1.6: TMBLHH & DTDVTD của tiểu vùng Tây Bắc (giá thực tế) giai đoạn
2005-2015 ...................................................................................... 40
Bảng 1.7: Số lượng chợ, siêu thị và TTTM trong vùng Tây Bắc năm 2015 ...... 41
Bảng 1.8: Các chỉ tiêu về mạng lưới chợ tiểu vùng Tây Bắc năm 2015 ............ 42
Bảng 2.1: Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2005-2015 .... 48
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về mức sống dân cư tỉnh Hòa Bình giai đoạn 20052015 ............................................................................................... 51
Bảng 2.3: Vị trí của hoạt động nội thương trong GTSX toàn tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2005-2015 .............................................................................. 59
Bảng 2.4: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa phân theo thành phần kinh tế tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2005 – 2015 ................................................... 62
Bảng 2.5: Số lượng và tỷ lệ chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian
họp chợ năm 2015. ......................................................................... 67
Bảng 2.6: Mật độ chợ theo đơn vị hành chính của tỉnh Hòa Bình năm 2015 .... 68
Bảng 2.7: Mật độ chợ theo diện tích và bán kính phục vụ chợ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình năm 2015 ........................................................................ 69
Bảng 2.8: Diện tích chiếm đất của chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2015 ...... 72
Bảng 2.9: Hệ thống siêu thị và TTTM tỉnh Hòa Bình năm 2015 ...................... 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Biểu đồ tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
(theo giá thực tế) giai đoạn 2005 – 2015. ........................................ 32
Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu TMBLHH và DTDVTD (giá thực tế) của nước ta phân
theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2005 – 2015 .............................. 33
Hình 2.2: Cơ cấu GRDP phân theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2005-2015 .............................................................................. 46
Hình 2.3: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế của tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2005-2015 ....................................................... 50
Hình 2.4: TMBLHH & DTDVTD và TMBLHH & DTDVTD bình quân đầu
người tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005-2015. ..................................... 60
Hình 2.5: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa phân theo nhóm hàng của tỉnh Hòa
Bình năm 2015 .............................................................................. 61
Hình 2.6: Biểu đồ quy mô và cơ cấu chợ phân theo hạng của tỉnh Hòa Bình năm
2005 và 2015 ................................................................................. 65
Hình 2.7: Mật độ chợ theo số dân tại các huyện của tỉnh Hòa Bình năm 2015 . 70
Hình 2.8: Số lượng và chất lượng chợ phân theo đơn vị hành chính ở Hòa Bình
năm 2015 ....................................................................................... 73
DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình
2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình
3. Bản đồ thực trạng hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình
4. Bản đồ hiện trạng và phân bố mạng lưới chợ tỉnh Hòa Bình
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thương mại là một ngành thuộc nhóm ngành dịch vụ, được hiểu là hoạt
động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa bên bán và bên mua. Thương mại gồm 2
hoạt động chính là nội thương và ngoại thương; là ngành kinh tế quan trọng, có
chức năng cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, điều kiện để thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển. Chính vì vậy từ xa xưa đã có câu “Phi nông bất ổn, phi
thương bất phú”.
Nội thương làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia,
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, với nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng cao; hoạt động nội
thương ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đó.
Hoạt động thương mại nói chung và nội thương nói riêng của nước ta nói
thực sự phát triển sau công cuộc đổi mới toàn diện (1986). Đặc biệt sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007, hoạt động
thương mại đạt nhiều thành tích nổi bật.
Hòa Bình là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc và tiểu vùng
Tây Bắc, với những đặc thù về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nền kinh tế
của tỉnh chưa phát triển. Tuy nhiên, hoạt động nội thương được xác định là một
trong những hoạt động kinh tế quan trọng. Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển kinh tế của tiểu vùng Tây Bắc và cả nước, hoạt động nội thương của tỉnh
cũng đạt những thành tựu đáng kể. Hoạt động nội thương năm 2015 chiếm 4.9%
GRDP của toàn tỉnh với tốc độ tăng trưởng trung bình năm là 8.7% giai đoạn 20112015, cao hơn tốc độ tăng trung bình năm của GRDP toàn tỉnh (6.9%) [5]. Bên
cạnh đó TMBLHH&DTDVTD đã tăng từ 1476,7 tỉ đồng năm 2005 lên 9805,5 tỉ
đồng năm 2015; chiếm 27.6% TMBLHH&DTDVTD của tiểu vùng Tây Bắc, đứng
thứ 2/4 tỉnh (sau Sơn La) [23]. Bước đầu hoạt động nội thương đã đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của địa phương về LTTP; hàng may mặc; dụng cụ, thiết bị hộ
gia đình; xăng dầu; ô tô; vật phẩm văn hóa, giáo dục,…
1
Việc “Nghiên cứu hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình” có ý nghĩa cả
về lí luận và thực tiễn; đồng thời góp phần xây dựng quê hương, nơi tác giả sinh
ra, lớn lên và đang công tác.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thương mại là một ngành kinh tế quan trọng trong nhóm ngành dịch vụ.
Bởi vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này dưới nhiều góc độ:
kinh tế thương mại, địa lí thương mại, lịch sử phát triển,…
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại, trong đó có
hoạt động nội thương. Đề cập đến cơ sở lí luận về nội thương, trước hết phải kể
đến “Giáo trình kinh tế thương mại” của Đặng Đình Hào và Hoàng Đức Thân
[9] về nguyên lý cơ bản về thương mại (khái niệm, chức năng, vai trò) và quan
điểm phát triển thương mại ở nước ta. Trong giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội
đại cương” [24] của tác giả Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) cũng đã đề cập đến
những nội dung cơ bản về vai trò của ngành thương mại, khái niệm và đặc điểm
của thị trường trong chương IX (Địa lí dịch vụ).
Về hoạt động nội thương nói riêng và thương mại nói chung Kỉ yếu hội
thảo quốc gia “Thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”
[2] của Bộ Thương mại (2003) đã phân tích cụ thể những vấn đề về thương mại
dưới góc độ kinh tế. Gần đây, tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ
biên) cuốn Địa lí dịch vụ - tập 2 đã phân tích rất cụ thể dưới góc độ địa lý học
thương mại, về những vấn đề hoạt động nội thương (khái niệm, vai trò và chức
năng, các nhân tố ảnh hưởng và tình hình phát triển ngành nội thương Việt
Nam) [25]. Bên cạnh đó, còn nhiều giáo trình đề cập tới các khía cạnh của hoạt
động này như giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” của Lê Thông (chủ
biên) [19], giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Minh
Đức và Nguyễn Viết Thịnh [18].
Đề cập đến riêng hoạt động nội thương cũng có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này của các tác giả ở Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ Công
thương. Nghiên cứu “Giải pháp phát triển các loại hình bán lẻ văn minh hiện
2
đại ở nước ta” [18] của tác giả Phạm Hữu Thìn đã đề cập tới các đặc trưng của
loại hình bán lẻ mới được hình thành và phát triển ở nước ta (chủ yếu là siêu thị
và trung tâm thương mại). Trong cuốn “Thực trạng và giải pháp phát triển hệ
thống siêu thị nước ta trong giai đoạn hiện nay” [28] của Viện Thương mại đã
đề cập đến thực trạng loại hình bán lẻ hiện đại là siêu thị. Nghiên cứu về một
hình thức tổ chức lãnh thổ cụ thể của nội thương có các công trình nghiên cứu
“Tổ chức và quản lí chợ trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước” [29] và “Giải pháp phát triển các mô hình kinh doanh
chợ” [1]. Ngoài ra còn có các bài báo được đăng trên kỉ yếu và tạp chí “Thương
mại Việt Nam 20 năm đổi mới” [3]. Bên cạnh đó, các luận văn thạc sĩ đã bảo vệ
trong thời gian gần đây nghiên cứu hoạt động này ở cấp tỉnh, tiêu biểu là đề tài
Địa lí thương mại tỉnh Phú Thọ (Đinh Phương Liên, 2013) [11] ; Nghiên cứu
hoạt động nội thương tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Thị Thảo, 2015) [17].
Về thương mại Hòa Bình nói chung và hoạt động nội thương nói riêng
chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Có thể kể đến: Đề án Quy hoạch phát triển
mạng lưới chọ tỉnh Hoà Bình đến năm 2020, định hướng năm 2030 [13]; Quy
hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ tỉnh Hoà Bình [31] …. Ngoài ra, có một số
tài liệu có đề cập đến một số khía cạnh nhỏ của ngành thương mại hay hoạt động
nội thương như: Địa chí tỉnh Hòa Bình [22]; hay trong luận văn thạc sĩ “Kinh tế
tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2003-2011” [10].
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu kết hợp với thực địa, khảo sát thực tế trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình; tác giả đã tổng quan phân tích, tổng hợp để hoàn thành
đề tài “Nghiên cứu hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình”
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài
3.1.Mục tiêu
Trên cơ sở đúc kết những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngành thương mại
nói chung và hoạt động nội thương nói riêng dưới góc độ địa lý học, đề tài có
mục tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng hoạt động nội
thương tỉnh Hòa Bình. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển hoạt động nội
thương một cách hợp lí, hiệu quả theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
3
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nội thương dưới góc
độ địa lí học, vận dụng nghiên cứu vào địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình.
- Phân tích thực trạng hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005-2015.
- Đề xuất giải pháp góp phần phát triển hoạt động nội thương của tỉnh Hòa
Bình trong giai đoạn tới.
3.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động nội
thương dưới góc độ địa lí học với một số nội dung sau:
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển hoạt động nội thương
(vị trí địa lí, kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên).
+ Thực trạng hoạt động nội thương, trong đó tập trung chủ yếu vào
TMBLHH&DTDVTD, cơ cấu tổng mức bán lẻ, các hình thức tổ chức lãnh thổ
của hoạt động nội thương như chợ, siêu thị và TTTM.
- Về lãnh thổ nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi toàn
tỉnh, có chú ý tới sự phân hóa theo đơn vị hành chính (thành phố, các huyện). Bên
cạnh đó, luận văn có chú ý tới sự so sánh với các tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích, sử dụng
số liệu, tư liệu chính thống của Tổng cục thống kê và các cơ quan chức năng
trong khoảng 10 năm trở lại đây (từ 2005 đến 2015) và định hướng năm 2030.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1.Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Thương mại là một ngành không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Hệ thống ngành thương mại bao gồm nội thương và ngoại thương. Sự phát
triển của hoạt động nội thương bị chi phối bởi nhiều yếu tố (từ các nhân tố kinh
4
tế - xã hội đóng vai trò quyết định tới sự tác động gián tiếp của các nhân tố tự
nhiên) và có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau với các hoạt động
kinh tế khác. Vì vậy, khi nghiên cứu thực trạng hoạt động nội thương tỉnh Hòa
Bình cần chú ý đến sự phát triển tổng thế kinh tế - xã hội trên địa bàn cũng như
trong vùng và cả nước; mối quan hệ nội thương với các ngành kinh tế khác
4.1.2. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu địa lí nói
chung và địa lí học nói riêng. Quan điểm này đòi hỏi việc phân tích đối tượng
nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa
các yếu tố cấu thành chúng và với hệ thống khác.
Sự phát triển của ngành nội thương nằm trong sự phát triển của ngành
thương mại và một tổng thể lớn hơn là toàn bộ nền kinh tế. Nội thương hay nói
rộng hơn là ngành thương mại có vai trò cầu nối mật thiết giữa sản xuất với tiêu
dùng và giữa các ngành kinh tế. Sự phát triển của các ngành kinh tế và nhu cầu của
xã hội là động lực phát triển cho hoạt động nội thương. Vì vậy, khi nghiên cứu về
sự phát triển và phân bố của hoạt động nội thương cần chú ý mối quan hệ và tác
động tổng hợp của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó cần chú ý đến các yếu
tố tự nhiên tác động tới quá trình xây dựng và quy hoạch một số hệ thống bán lẻ
hàng hóa, gián tiếp tạo nên các lợi thế về hàng hóa và sản phẩm của tỉnh.
Hòa Bình là tỉnh có vị trí đặc biệt, cửa ngõ phía tây của thủ đô Hà Nội, nằm
trên Quốc lộ 6 - tuyến đường độc đạo nối Hà Nội với tiểu vùng Tây Bắc như Sơn
La, Điện Biện. Ngoài ra, Hòa Bình cũng nằm trên đoạn đường Hồ Chí Minh –
tuyến đường huyết mạch Bắc – Nam. Chính vì vậy tỉnh có vị trí quan trọng trong
việc liên kết vùng. Ngoài ra, Hòa Bình là tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc với
nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Mường.
Những điều này có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung
và mang lại nhiều nét riêng biệt cho hoạt động nội thương của tỉnh nói riêng.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh và phát triển. Có nghĩa là,
sự vật hiện tượng luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt là các vấn đề kinh tế - xã
5
hội. Vì vậy khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt
động nội thương nói riêng đòi hỏi phải nhìn nhận trong sự phát triển theo thời
gian gắn với quá khứ và định hướng tương lai. Hòa Bình với những nét riêng
biệt về tự nhiên và kinh tế - xã hội, qua mỗi giai đoạn lịch sử ngành nội thương
sẽ có những đặc trưng riêng biệt. Chính vì vậy khi nghiên cứu về hoạt động nội
thương của tỉnh, ta cần xem xét qua các thời kì để thấy rõ được sự thay đổi trong
từng giai đoạn cụ thể.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Trong những năm gần đây, Hòa Bình đạt được những bước phát triển trong
phát triển kinh tế - xã hội cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Chính vì vậy, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và sử dụng dịch vụ ngày càng
cao. Việc phát triển hệ thống buôn bán nội địa hiện đại, quy mô lớn để đáp ứng
nhu cầu của người dân là điều cần thiết. Không những thế, hoạt động nội thương
tỉnh Hòa Bình còn có vai trò đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của khu vực lân cận,
đồng thời phục vụ cho các ngành sản xuất và củng cố an ninh quốc phòng.
Sự phát triển hoạt động nội thương vừa thể hiện sự phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời cũng thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển hơn nữa. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển cần xem xét trong mối quan hệ với các ngành kinh tế
khác như giao thông vận tải, du lịch, …và các yếu tố xã hội (việc làm, môi trường)
sao cho đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội – môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu
Để đánh giá đúng đắn và đầy đủ tiềm năng và thực trạng phát triển của hoạt
động nội thương nước ta nói chung cũng như tỉnh Hòa Bình nói riêng, tác giả đã
thu thập, xử lí số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có một số nguồn thứ
cấp chủ yếu sau:
- Nguồn số liệu từ cơ quan chức năng: Viện nghiên cứu Thương mại – Bộ
Công thương; các phòng ban trực thuộc Sở Công thương tỉnh Hòa Bình.
6
- Số liệu từ niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam và cục
thống kê tỉnh Hòa Bình.
- Các báo cáo, nghị quyết, đề án, quy hoạch về phát triển thương mại của
tỉnh Hòa Bình hiện tại và tương lai.
- Các giáo trình, đề tài nghiên cứu về mạng lưới bán lẻ hàng hóa của các
Bộ ngành liên quan.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Qua những tư liệu, số liệu thu thập được từ các nghiên cứu của Viện
thương mại, bài báo chuyên đề, số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt
Nam và cục thống kê tỉnh Hòa Bình cùng nhiều tài liệu khác, tác giả đã phân
tích, so sánh, tổng hợp để đánh giá và phát hiện vấn đề.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Để có những đánh giá, nhìn nhận khách quan và thực tế về nội thương tỉnh
Hòa Bình; tác giả đã tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát một số hình thức bán
lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: TP. Hòa Bình, huyện Kim Bôi, huyện
Cao Phong, huyện Lương Sơn, …Qua đó bổ sung kiến thức thực tế, sưu tầm
tranh ảnh cho luận văn thêm phong phú và có tính thuyết phục.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, GIS
Trên cơ sở các bản đồ có sẵn liên quan đến đề tài như: bản đồ tự nhiên, bản
đồ dân cư, bản đồ kinh tế để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình. Trên cơ sở dữ liệu, bằng công cụ GIS,
tác giả đã thành lập một số bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình.
- Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình.
- Bản đồ phát triển và phân bố mạng lưới chợ tỉnh Hòa Bình.
- Bản đồ thực trạng hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã xin ý kiến các nhà khoa học, các
chuyên viên ở Viện nghiên cứu Thương mại - Bộ Công thương; chuyên viên
7
phòng quản lí thương mại - Sở Công thương tỉnh Hòa Bình; chuyên viên phòng
thương mại – Cục thống kê tỉnh Hòa Bình. Đây là những người am hiểu về lĩnh
vực thương mại, đã có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và có
giá trị khoa học.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Kế thừa, cập nhật và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động
nội thương.
- Làm rõ các thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động nội thương tỉnh Hòa Bình; nêu rõ được thực trạng hoạt động nội thương
tỉnh Hòa Bình và các hình thức hoạt động trong giai đoạn 2005-2015.
- Từ những nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển có hiệu quả hoạt động nội thương tỉnh Hòa Bình trong tương lai.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục
Phần nội dung được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động nội thương
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng hoạt động nội thương tỉnh
Hòa Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động nội thương tỉnh
Hòa Bình đến năm 2030.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
- Thương mại
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. [27]
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua, bán hàng hoá, dịch vụ trên
thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Nếu hoạt động trao đổi
hàng hoá (kinh doanh hàng hoá) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi
đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế). [27]
- Nội thương là hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi biên giới một
quốc gia (thương mại nội địa). Trong hoạt động nội thương, chỉ tiêu Tổng mức
bản lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được coi là một thước đo quan
trọng đánh giá hiệu quả hoạt động.
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi (mua bán). Hàng hoá có hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Hàng hoá là một phạm trù lịch sử, xuất hiện
và tồn tại khi có phân công lao động xã hội với những chủ sở hữu khác nhau về
tư liệu sản xuất hoặc những chủ thể kinh doanh.
- Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với nhau để trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ. Đó là nơi chuyển giao quyền
sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thoả mãn nhu cầu của hai bên cung
và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác
định số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. [9]
Thị trường hoạt động theo quy luật cung cầu. Cung là số lượng có để bán
hoặc số lượng mà người bán sẵn lòng bán ở một giá xác định, còn Cầu là số
9
lượng mà người mua sẵn lòng mua ở một giá xác định. Lý thuyết về cung cầu và
điểm cân bằng là lý thuyết trung tâm của kinh tế học. Đường cong (D) biểu diễn
nhu cầu thường tăng lên khi giá giảm, còn đường cong (S) biểu diễn lượng cung
ứng thường tăng lên khi giá cả tăng lên. Điểm cân bằng (E) chỉ ra sự kết hợp
giữa giá cả và số lượng sản phẩm mà tại đó cả người mua và người bán đều thoả
thuận. Trong nền kinh tế thị trường giá cả có thể thay đổi nhanh chóng do sự thay
đổi trong quan hệ cung cầu. Về mặt lí thuyết, khi cung lớn hơn cầu, thì người sản
xuất phải giảm giá và ngược lại, khi cầu lớn hơn cung thì người mua sẽ đẩy giá
lên do họ canh tranh nhau để mua hàng. Lượng hàng bán ra bằng lượng mà khách
mua và sự cung cầu như vậy luôn cân bằng. Quy luật cung cầu quy định giá cả chỉ
trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, nhưng trên thực tế, trong nhiều
trường hợp các chính phủ đã can thiệp làm hạn chế quy luật này.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là toàn bộ
doanh thu hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị trường của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hoá của các cơ sở
kinh doanh thương nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất
và của nông dân trực tiếp bán ra thị trường, doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống,
doanh thu du lịch lữ hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và
các dịch vụ khác do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng. [23]
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngành nội thương
1.1.2.1. Vai trò
Nội thương là một trong hai phân ngành của thương mại nếu phân theo cấp
độ lãnh thổ. Là một ngành của nền kinh tế quốc dân, nội thương đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trường nước ta.
Trước hết, nội thương nói riêng cũng như thương mại nói chung là điều
kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Thông qua hoạt động buôn bán
trên thị trường, nhà sản xuất được cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc và
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người tiêu dùng, hoạt động nội thương
10
không những đáp ứng nhu cầu của họ mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới,
nhu cầu mới. Điều đó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường, thúc
đẩy tái sản xuất mở rộng, lưu thông hàng hoá và dịch vụ trong nước được thông
suốt. Thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, …., hoạt động nội
thương có vai trò rất lớn trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu
dùng mới.
Thứ hai, nội thương có ý nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao động theo
lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình
phân công lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng
hoá dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng
thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhập từ các vùng ngoài. Phân công lao động
theo lãnh thổ càng sâu sắc thì nội thương nói riêng hay thương mại nói chung
đều phát triển và ngược lại
Thứ ba, nội thương góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, giúp
các doanh nghiệp liên tục cập nhật, đổi mới để tồn tại và phát triển. Trong
môi trường hoạt động nội thương có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường trong mua bán hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ
thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là
quan hệ được tiền tệ hoá. Vì vậy trong hoạt động buôn bán đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy
cải tiến, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường. [9]
1.1.2.2. Chức năng
- Tổ chức quá trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nước. Đây là chức
năng xã hội của nội thương, đòi hỏi phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu của
thị trường hàng hoá, dịch vụ, huy động và sử dụng hợp lí các nguồn hàng nhằm
thoả mãn mọi nhu cầu của xã hội, thiết lập các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá trình
kinh doanh.
11
- Thông qua quá trình lưu thông hàng hoá, nội thương thực hiện chức năng
tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này, nội
thương phải tổ chức công tác vận chuyển hàng hoá, tiếp nhận, bảo quản, phân
loại và lồng ghép đồng bộ hàng hoá.
- Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá trong nước, nội thương
thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần làm tăng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nước, từ đó là cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, gắn với
thị trường trong nước và quốc tế.
- Nội thương thực hiện chức năng chuyển hoá hình thái giá trị của hàng
hoá, dịch vụ (từ giá trị sang giá trị sử dụng). Đây là chức năng quan trọng nhằm
đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ cảu
người tiêu dùng. [27]
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nội thương trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, khi
tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ
hoá; các yếu tố của sản xuất (như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật
chất, sức lao động, công nghệ và quản lí; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất
xám, …) đều là đối tượng mua bán và trở thành hàng hoá. Nền kinh tế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước là nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh
của thị trường vừa có cơ chế quản lí, điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện
như vậy, nội thương nước ta có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, phát triển trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong nước dựa trên cơ sở
nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm Kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài nhà
nước (kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà
nước), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, phát triển theo định hướng XHCN dưới sự quản lí của Nhà nước.
Buôn bán theo cơ chế thị trường không thể nào giải quyết hết được những vấn
đề do chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thương mại, dịch vụ tạo ra như vấn
đề thương mại với môi trường, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội, hàng
12
giả, hàng nhái, gian lận thị thương mại, …Sự quản lí của Nhà nước được thực
hiện bằng luật pháp và các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển. Nhà nước sử dụng các công cụ đó để hoạt động thương mại ở thị trường
trong nước phát triển trong trật tự, kỉ cương kinh doanh theo đúng nguyên tắc
của thị trường.
Thứ ba, tự do lưu thông hàng hoá dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường
và theo pháp luật. Sản xuất hàng hoá trước hết là sản xuất những giá trị sử dụng,
nhưng những giá trị sử dụng này phải trải qua trao đổi mới trở thành hàng hoá.
Thương mại làm cho sản xuất phù hợp với những biến đổi không ngừng của thị
trường. Tự do thương mại làm cho lưu thông hàng hoá trên thị trường trong
nước nhanh chóng thông suốt.
Thứ tư, mua bán theo giá trị của thị trường. Giá cả thị trường được hình
thành trên cơ sở giá trị của thị trường. Nó là giá trị trung bình của những hàng
hoá chiếm phần lớn trên thị trường. Mua bán theo giá cả thị trường trở thành
động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp vươn lên.
Thứ năm, các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực nội thương đều được tiền
tệ hoá thực hiện theo định hướng của nhà nước, tuân theo các quy luật của lưu
thông hàng hoá và của kinh tế thị trường.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nội thương
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nội thương, có thể kể đến các
nhân tố sau:
- Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, nhất là của các ngành sản
xuất vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển ngành nội
thương. Sự phát triển và phân bố ngành này chịu tác động từ trình độ chung về
sự phát triển kinh tế của đất nước và của các ngành sản xuất vật chất. Sự hình
thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá tạo ra khối lượng vật chất, dịch vụ
khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về chất và lượng của xã hội.
Mối quan hệ cung cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường do cơ cấu sản xuất
13
và cơ cấu nhu cầu quyết định. Nội thương chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn cung
cấp sản phẩm cũng như tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế. Nguồn cung cấp
các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều kiện để hình thành các chợ
đầu mối và trung tâm thương mại,…Vì vậy không phải ngẫu nhiên mà các trung
tâm thương mại lớn thường phân bố ở các trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Rõ
ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng càng phát triển thì
ngành nội thương càng có cơ hội để hình thành và lớn mạnh.
- Những đặc điểm của dân cư (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc
độ gia tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hoá (phong tục tập quán,
thói quen tiêu dùng, …) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố nội
thương. Chính vì vậy cần nhận biết về thực trạng và dự báo được xu hướng biến
động của thị trường tiêu dùng. Nước ta có dân số đông, cơ cấu dân số đang có sự
chuyển biến đòi hỏi phải không ngừng mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các
loại hình tổ chức buôn bán. Đời sống không ngừng được nâng cao làm cho sức
mua không ngừng tăng và góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân,
nhất là dân cư thành thị. Ở thành phố, nét văn hoá nổi trội của người tiêu dùng là
văn hoá đô thị: năng động, cởi mở, lịch thiệp, có yêu cầu đa dạng về chủng loại
và chất lượng hàng hoá. Đặc điểm văn hoá – xã hội ở thành thị đã ảnh hưởng lớn
đến nhận thức, hành vi và thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn, quyết
định tiêu dùng sản phẩm và địa điểm mua sắm. Người tiêu dùng ở thành thị luôn
có yêu cầu cao hơn so với người nông thôn về chất lượng hàng hoá, dịch vụ
khách hàng, thái độ phục vụ,…Ngày nay, thói quen mua sắm ở các siêu thị,
trung tâm thương mại đã hình thành ở bộ phận ngày càng đông của dân cư ở các
thành phố lớn.
- Sự phân bố dân cư, nhất là mạng lưới các điểm quần cư có ảnh hưởng rõ
nét đến sự phân bố hoạt động nội thương. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu
hàng ngày của nhân dân (như cửa hàng bán lẻ, chợ,…) có bán kính phục vụ
trong phạm vi nhất định. Mạng lưới các điểm thương mại thường dày đặc, nhất
là với điểm dân cư đô thị. Các thành phố lớn có mạng lưới dịch vụ kinh doanh,
14
- Xem thêm -