Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn nghiên cứu đề xuất và phân tích hiệu quả giải pháp đổi mới công nghệ sả...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu đề xuất và phân tích hiệu quả giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh phú thọ, giai đoạn đến năm 2020.

.PDF
114
433
69

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong thời gian vừa qua, trong quá trình thực hiện, tôi đã gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý thuyết công nghệ sản xuất gạch; thực trạng phát triển công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; đề xuất và phân tích hiệu quả giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn đến năm 2020. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của bản thân cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo: PGS.TS Trần Văn Bình, tôi đã hoàn thành được luận văn. Tôi xin được chân thành cảm ơn toàn thể các anh, chị, em làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất gạch và các cơ quan, ban, ngành của tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu, số liệu quan trọng làm cơ sở để nghiên cứu và thực hiện luận văn. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: PGS.TS Trần Văn Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và sửa chữa nội dung để tôi có thể hoàn thành được luận văn một cách hoàn chỉnh nhất 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy định và trung thực, nếu có gì sai trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. HỌC VIÊN Hoàng Ngọc Châu Khóa: 2009 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA 1 LỜI CAM ĐOAN 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 8 DANH MỤC CÁC BẢNG 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 9 MỞ ĐẦU 10 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH 13 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH, ƯU 13 NHƯỢC ĐIỂM CỦA MỖI LOẠI CÔNG NGHỆ 1.1.1. Công nghệ sản xuất gạch nung 13 1.1.1.1. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung thủ công 13 1.1.1.2. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu Hoffman 14 1.1.1.3. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Tuynel 16 1.1.1.4. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Habla: 17 1.1.1.5. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò VSBK 19 1.1.1.6. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Lò nung gạch đốt trấu 21 kiểu Thái Lan 1.1.1.7 Kết luận chung về ưu, nhược điểm của công nghệ sản xuất gạch 22 nung: 1.1.2. Công nghệ sản xuất gạch không nung 23 1.1.2.1. Công nghệ sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu 26 1.1.2.2. Công nghệ sản xuất gạch không nung bê tông nhẹ 28 1.1.2.3. Công nghệ sản xuất gạch không nung polyme hoá (đất hoá đá) 32 1.1.2.4. Kết luận chung về ưu, nhược điểm gạch không nung 34 1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 38 ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.2.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án 38 1.2.1.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư 38 1.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn 38 3 1.2.2. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm (hoặc từng giai đoạn của 39 cả đời dự án) và xác định dòng tiền của dự án. 1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư 39 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp 39 1.2.3.2. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án 39 1.2.3.3. Hệ số hoàn vốn (RR) hay tỉ suất lợi nhuận vốn đầu tư : 41 1.2.3.4. Tỉ số lợi ích - chi phí 41 1.2.3.5. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) 41 1.2.3.6. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR) 42 1.2.3.7. Điểm hòa vốn 43 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 45 VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ GẠCH XÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIỆN; TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ 45 HỘI CỦA TỈNH PHÚ THỌ 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 45 2.1.1.1. Vị trí địa lý 45 2.1.1.2. Địa hình 46 2.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn 47 2.1.1.4. Điều kiện nguồn lực chủ yếu 47 2.1.2. Sơ lược về tài nguyên đất của các huyện, thành, thị của tỉnh Phú Thọ 49 2.1.2.1. Thành phố Việt Trì 49 2.1.2.2. Thị xã Phú Thọ 49 2.1.2.3. Huyện Cẩm Khê 50 2.1.2.4. Huyện Đoan Hùng 50 2.1.2.5. Huyện Hạ Hòa 50 2.1.2.6. Huyện Lâm Thao 50 2.1.2.7. Huyện Phù Ninh 51 2.1.2.8. Huyện Tam Nông 51 2.1.2.9. Huyện Tân Sơn 51 2.1.2.10. Huyện Thanh Ba 52 4 2.1.2.11. Huyện Thanh Sơn 52 2.1.2.12. Huyện Thanh Thủy 53 2.1.2.13. Huyện Yên Lập 53 2.1.3. Số liệu tổng hợp về nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất gạch 54 không nung bằng công nghệ polyme hoá (đất hoá đá) 2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2006-2010 56 2.1.4.1. Tốc độ tăng trưởng, tình hình sản xuất kinh doanh các ngành, lĩnh vực 56 2.1.4.2. Cơ cấu, phát triển kinh tế 58 2.1.4.3. Quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế 59 2.1.4.4. Kinh tế đối ngoại 60 2.1.4.5. Hoạt động tài chính, tín dụng ngân hàng 60 2.1.4.6. Hoạt động khoa học công nghệ; quản lý tài nguyên và môi trường 61 2.1.4.7. Các hoạt động văn hoá- xã hội và thực hiện các chính sách xã hội 61 2.1.4.8. Công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước 63 2.1.5. Tình hình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ: 66 2.2. THỰC TRẠNG NGÀNH VẬT LIÊU XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ 68 SẢN XUẤT GẠCH XÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.2.1. Thực trạng ngành Vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ 68 2.2.1.1. Về tổng quan 68 2.2.1.2. Hiện trạng sản xuất từng chủng loại VLXD 69 2.2.2. Thực trạng công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 73 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP 77 ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH XÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH 77 KHÔNG NUNG VÀ LỘ TRÌNH LOẠI BỎ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH NUNG CỦA QUỐC GIA VÀ TỈNH PHÚ THỌ 3.1.1. Các căn cứ pháp lý 77 3.1.2. Quan điểm phát triển 78 3.1.2.1. Quốc gia 78 3.1.2.2. Tỉnh Phú Thọ 78 3.1.3. Mục tiêu phát triển 79 5 3.1.3.1. Mục tiêu chung 79 3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể 79 3.1.4. Định hướng phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung 79 đến năm 2020 3.1.4.1. Về chủng loại sản phẩm 79 3.1.4.2. Về công nghệ và quy mô công suất 80 3.1.4.3. Sử dụng vật liệu xây không nung 80 3.1.5. Phương án quy hoạch sản xuất gạch không nung của tỉnh Phú Thọ 80 3.1.5.1. Giai đoạn đến 2015 80 3.1.5.2. Giai đoạn 2016-2020 81 3.1.6. Dự báo nhu cầu gạch xây của tỉnh 81 3.1.6.1. Xu hướng phát triển thị trường gạch xây 81 3.1.6.2. Dự báo nhu cầu VLXD đến năm 2020 83 3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, TÀI CHÍNH, MÔI TRƯỜNG DỰ 86 ÁN ĐIỂM HÌNH 3.2.1. Sự cần thiết 86 3.2.2. Cơ sở để lựa chọn dự án 89 3.2.3. Mục tiêu của dự án 90 3.2.4. Đánh giá nhu cầu của thị trường 90 3.2.5. Các nhà máy gạch đất hóa đá đã và đang xây dựng trên thị trường 92 Việt Nam. 3.2.6. Đánh giá về khă năng cung cấp nguồn nguyên liệu cho nhà máy 93 3.2.7. Phương án sản phẩm 94 3.2.7.1. Giới thiệu khái quát về gạch đất hóa đá 94 3.2.7.2. Hình dạng và kích thước cơ bản 96 3.2.7.3. Các đặc tính kỹ thuật 97 3.2.7.4. So sánh gạch polymer nhóa và các sản phẩm gạch xây khác 99 3.2.8. Phương án công nghệ 100 3.2.8.1. Quy trình công nghệ 100 3.2.8.2. Các bước thực hiện 100 3.2.8.3. Lựa chọn dây chuyền thiết bị 103 6 3.2.9. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án 105 3.2.9.1. Các căn cứ 105 3.2.9.2. Những giả định làm cơ sở phân tích kinh tế - tài chính 106 3.2.9.3. Khái toán tổng mức đầu tư 106 3.2.9.4. Chi phí sản xuất và giá bán sản phẩm 108 3.2.9.5. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế dự án 109 3.2.9.6. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế 110 3.2.9.7. Phân tích độ nhay của dự án 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 GN Gạch nung 2 GKN Gạch không nung 3 VLXL Vật liệu xây dựng 4 VSBK Lò nung liên tục kiểu đứng 5 KHCN Khoa học công nghệ 6 VLXKN Vật liệu xây không nung 7 AAC Gạch bê-tông khí chưng áp DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng 1 Bảng 1.1. So sánh sản phẩm gạch ACC với gạch đất sét nung 2 Bảng 2.1. Quy hoạch về nguồn tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 3 Bảng 2.2. Kết quả về các chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2006-2010 4 Bảng 2.3. Nhu cầu VLXD tỉnh Phú Thọ năm 2005 và năm 2010 5 Bảng 2.4. Tổng hợp sản lượng VLXD tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 6 Bảng 2.5. Tổng hợp số liệu sản xuất gạch xây tỉnh Phú Thọ qua các năm 7 Bảng 3.1. Dự báo mức độ tiêu thụ gạch xây bình quân đầu người cả nước đến năm 2020 8 Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu gạch xây theo bình quân đầu người tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 9 Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu gạch xây theo mức tăng sản lượng thực tế hàng năm đến năm 2020 10 Bảng 3.4. Dự báo nhu cầu gạch xây tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 11 Bảng 3.5. Nhu cầu vật liệu xây ở Việt Nam đến năm 2020 12 Bảng 3.6. Nhu cầu vật liệu xây của từng vùng kinh tế 8 Trang 13 Bảng 3.7. Một số kết quả điều tra khảo sát về sản xuất 14 Bảng 3.8. Các nhà máy gạch đất hóa đá ở Việt Nam 15 Bảng 3.9. Nhu cầu về nguyên liệu gạch đất hóa đá 16 Bảng 3.10. Tiêu chuẩn gạch đặc đất sét nung TCVN 17 Bảng 3.11. Tính chất cơ lý gạch không nung từ đất 18 Bảng 3.12. Tính chất cơ lý gạch không nung từ đất 19 Bảng 3.13. So sánh gạch polymer hóa và các sản phẩm gạch tuynen 20 Bảng 3.14. Thiết bị dây truyền công nghệ 21 Bảng 3.15: Khái toán tổng vốn đầu tư 22 Bảng 3.16. Cơ cấu vốn 23 Bảng3.17. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình 1 Hình 1.1. Lò gạch sử dụng công nghệ sản xuất thủ công 2 Hình 1.2. Lò gạch sử dụng công nghệ Hoffman đốt bằng củi 3 Hình 1.3. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Tuynel 4 Hình 1.4. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Habla 5 Hình 1.5. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò VSBK 6 Hình 1.6. Lò nung gạch đốt trấu liên hoàn kiểu Thái Lan 7 Hình 1.7. Kim tựu tháp Ai Cập 8 Hình 1.8. Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch không nung DmCline 9 Hình 1.9. Công trình sử dụng gạch ximăng cốt liệu 10 Hình 1.10. Dây truyền sản xuất gạch không nung polyme hoá và sản phẩm 11 Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Phú Thọ 12 Hình 3.1. Hình dạng sản phẩm 13 Hình 3.2. Phiếu kết quả thử nghiệm 9 Trang .MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế của các nước, vật liệu xây dựng có vai trò rất quan trọng, nhất là đối với các nước đang tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng như Việt Nam. Hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh đang đòi hỏi nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng nói chung, trong đó có sản phẩm gạch xây nói riêng là rất lớn. Gạch xây là một bộ phận cấu thành quan trọng của ngôi nhà hoặc 01 công trình kiến trình dân sự. Một năm, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, cả nước ta tiêu thụ từ 22-24 (tỉ viên), nếu cứ với đà phát triển này, đến năm 2020 lượng gạch cần cho xây dựng là hơn 42 tỉ viên, một số lượng khổng lồ. Để đạt được mức này, với việc sử dụng gạch nung truyền thống thì lượng đất sột phải tiêu thụ vào khoảng 600 triệu m3 đất sột tương đương với 30.000 ha đất canh tác. Bình quân mỗi năm mất 2500 ha đất canh tác, riêng năm 2020 mất tới khoảng 3150 ha đất. Không những vậy, gạch nung cũng tiêu tốn rất nhiều năng lượng: Than, củi, đặc biệt là than đỏ, quá trình này thải vào bầu khí quyển của chúng ta rất nhiều khí độc không chỉ ảnh hưởng tới môi trường sức khoẻ của con người mà cũng làm giảm tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Với những vấn đề trên, gạch nung đang dần là một điểm yếu về công nghệ quan trọng trong công nghiệp xây dựng ở nước ta và rất cần được quan tâm. Chính vì vậy, theo quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến 2010 và quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008, phải phát triển gạch không nung thay thế gạch đất nung từ 20% - 25% vào năm 2015 và 30% - 40% vào năm 2020. Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, địa hình đa dạng, phong phú, giàu tiềm năng đất gò đồi; nhiều diện tích đất không có khả năng canh tác hoặc canh tác kém hiệu quả. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ đem lại lợi ích kinh tế cao hơn. 10 Hiện nay, Phú Thọ là một trong số nhiều tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, các cơ sở sản xuất, các công trình công cộng… tăng nhanh đã đặt ra nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng cung ứng thị trường. Trong khi đó, thực hiện theo chủ trương của Chính phủ tỉnh Phú Thọ đã, đang xóa bỏ cơ sở sản xuất gạch nung thủ công. Như vậy, phải có nguồn vật liệu mới đáp ứng nhu cầu trên, đảm bảo sản phẩm vừa rẻ, bền, phù hợp xu hướng phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường. Qua khảo sát, nghiên cứu sơ bộ nhận thấy ở tỉnh Phú Thọ có các nguồn nguyên liệu, đặc biệt nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn rất thích hợp cho sản xuất một số loại vật liệu xây dựng không nung thân thiện môi trường. Trong đó, xác định nguồn nguyên liệu đất đồi là hết sức phong phú, dồi dào để ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất gạch không nung từ đất đồi và nguyên liệu sẵn có khác, tạo bước đột phá mới về vật liệu xây dựng không nung trên địa bàn tỉnh. Với các lý do trên, việc nghiên cứu đề xuất và phân tích hiệu quả giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn đến năm 2020 là thực sự cần thiết và cấp bách. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Mục đích nghiên cứu: Đưa công nghệ sản xuất gạch không nung thay thế công nghệ sản xuất gạch nung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đảm bảo lộ trình phát triển vật liệu xây dựng của Quốc gia. - Đối tượng nghiên cứu: Công nghệ sản xuất gạch nung, gạch không nung, thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn đến năm 2020. - Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và một số tỉnh có công nghệ sản xuất gạch trong nước cả nước. 3. TÓM TẮT CÔ ĐỌNG CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA TÁC GIẢ: - Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về công nghệ sản xuất gạch 11 - Đánh giá thực trạng phát triển công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Đề xuất và phân tích hiệu quả giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn đến năm 2020 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích số liệu; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích kinh tế tài chính của dự án đầu tư đổi mới công nghệ; - Phương pháp ứng dụng phần mềm trong tính toán; 5. NỘI DUNG LUẬN VĂN: Nội dung luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý thuyết công nghệ sản xuất gạch - Chương 2: Thực trạng phát triển công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Chương 3: Đề xuất và phân tích hiệu quả giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn đến năm 2020 + Kết luận và kiến nghị 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH, ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MỖI LOẠI CÔNG NGHỆ Lịch sử sản xuất và sử dụng gạch vẫn là một điều gây tranh cãi, nhưng đã được loài người sử dụng hàng ngàn năm trước Công nguyên. Hiện vật gạch được tìm thấy ở Çayönü, một khu vực gần Tigris có niên đại 7500 trước Công nguyên. Do đặc tính bền bỉ theo thời gian, gạch đã được sử dụng cho các công trình xây dựng có tuổi thọ hàng ngàn năm. Hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh đang đòi hỏi nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng nói chung, trong đó có sản phẩm gạch xây nói riêng là rất lớn. Theo số liệu thống kê, nhu cầu vật liệu gạch xây ở Việt Nam tăng rất nhanh, năm 1990 mới đạt 3,5 tỉ viên gạch quy tiêu chuẩn, đến năm 2009 đã lên đến 24 tỉ viên, tăng gần 7 lần. Theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, đến năm 2020 nhu cầu vật liệu xây khoảng 42 đến 44 tỉ viên. Cùng với tốc độ phát triển đó, đã có rất nhiều công nghệ sản xuất gạch xây ra đời và phát triển, nhưng tựu chung lại, có thể chia thành 2 loại công nghệ sản xuất gạch xây như sau: 1. 1.1. Công nghệ sản xuất gạch nung: 1.1.1.1. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung thủ công: Từ lâu đời, vật liệu gạch xây chủ yếu vẫn là gạch đất sét nung, là một vật liệu truyền thống. Đất sét được đào lên và trộn với nước và nhồi kỳ cho nhuyễn và được đưa vào khuôn (bằng thủ công) để in ra viên. Viên đất sét được phơi cho khô và chất vào lò. Nhiên liệu để đốt lò là củi, than đá trộn bùn làm thành viên được đặt bên dưới lò. Lò được đốt trong nhiều tiếng đồng hồ cho đến khi gạch "chín", chuyển sang màu đỏ hoặc nâu sẫm. Lò được tắt và đợi đến khi nguội thì dỡ gạch ra. + Ưu điểm: - Chi phí đầu tư thấp, 13 - Không cần diện tích lớn; - Nguyên vật liệu dễ kiếm; - Thực hiện đơn giản, không cần trình độ; + Nhược điểm: - Năng suất thấp; - Các công đoạn xếp gạch vào lò, nung, làm nguội được tiến hành gián đoạn theo từng mẻ đốt. Các giai đoạn sấy, gia nhiệt, nung, làm nguội diễn ra độc lập trong buồng đốt nên quá trình nung kéo dài, khả năng tận dụng nhiệt kém, nhiên liệu bị tiêu hao nhiều; - Chất lượng gạch chất lượng gạch không đồng đều giữa các mẻ đốt; - Thải nhiều khí độc gây ô nhiễm môi trường; Hình 1.1. Lò gạch sử dụng công nghệ sản xuất thủ công 1.1.1.2. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu Hoffman: Lò này được du nhập vào Việt Nam (miền Nam) vào thập niên 60 của thế kỷ 20. Năm 2008 và 2009 tại tỉnh An Giang (Chợ Mới) có một số chủ cơ sở đã triển khai xây dựng kiểu lò này. Lò Hoffman gồm 2 dãy, mỗi dãy có 11 khoang gạch với 12 cửa đốt (có thể có số khoang và số cửa nhiều hơn). Có 2 phương pháp đốt cơ bản là đốt cửa hông và đốt trên xuống, đồng thời có thể kết hợp cả 2 cách đốt lò này đã được cải tiến bởi nhiều tổ chức và cá nhân để chuyển từ việc đốt củi sang đốt phụ phẩm nông nghiệp 14 (vỏ cà phê, vỏ hạt điều, vỏ đậu phộng, trấu) như hiện nay. Lò Hoffman hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Tây Ninh, Bình Thuận vả rãi rác một số tỉnh miền Đông Nam bộ. Qua khảo sát tại Tây Ninh cho thấy nhu cầu nhiên liệu trấu đốt cho 1 kg gạch vào khoảng 150g (tiết kiệm trên 60% lượng trấu) lợi nhuận tăng cao với lò thủ công. Ngoài ra, do sử dụng ít nhiên liệu và sử dụng hiệu quả cao nguồn nhiệt, do đốt liên tục và tuần hoàn, nên giảm lượng khí ô nhiễm thải ra môi trường (giảm trên 70% so với lò thủ công). Đặc biệt, do sử dụng nhiệt triệt để, khói thải tập trung tại một ống khói cao từ 11-15m, chủ động đẩy khói bằng mô tơ quạt, nên dễ xử lý ô nhiễm môi trường. Chi phí đầu tư: khoảng 1 tỉ đồng/lò công suất 1.000.000 viên/tháng. (sản lượng tương đương 10 lò thủ công) + Ưu điểm: - Dễ vận hành, sử dụng được nhiều loại nhiên liệu khác nhau như than đá, củi, gas, dầu, phụ phẩm nông nghiệp. - Gây ô nhiễm môi trường trung bình, dễ xử lý môi trường; - Chất lượng gạch sau nung khá đồng đều, tỉ lệ gạch ống đạt mác 50 trên 85%. + Nhược điểm: - Cần diện tích mặt bằng lớn; - Chí phí đầu tư ban đầu lớn; - Tỉ lệ hao hụt cao khi phải dựng lò không chủ động - Cấu trúc lò có một cửa đưa gạch mộc vào nung, đồng thời cũng là cửa lấy gạch thành phẩm ra nên môi trường làm việc của người công nhân không đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động, an toàn lao động; 15 Hình 1.2. Lò gạch sử dụng công nghệ Hoffman đốt bằng củi 1.1.1.3. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Tuynel (lò đường hầm): Do người Đức phát minh năm 1877. Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung liên tục với buồng đốt cố định. Lò này được du nhập vào miền Bắc Việt Nam khoảng thập niên 70 của thế kỷ 20, Đây là dạng lò nung dạng ống trụ hình chữ nhật đặt nằm. Đây là kiểu lò nung liên tục với buồng đốt cố định, gạch mộc được chất trên các xe goòng và lần lượt di chuyển qua một buồng đốt cố định. Kiểu lò này được sử dụng phổ biến nhất ở các nước phát triển và hiện tại lò tuy Tuynel đã được tự động cao và được đánh giá thích hợp cho điều kiện sản xuất công nghiệp và quy mô lớn. Lượng than đá sử dụng dao động từ 70 - 75g/1kg gạch. Nhiên liệu sử dụng có thể là than đá, khí gas, dầu các loại. Chi phí đầu tư: khoảng 3,5 tỉ đồng/lò 1.250.000 viên/tháng (sản lượng tương đương 12 lò thủ công) + Ưu điểm: - Dễ xử lý môi trường; - Có khả năng tự động hóa cao; - Chất lượng gạch sau nung đạt có độ đồng đều trung bình, gạch ống đạt mác 50 trên 90%. 16 + Nhược điểm: - Cần diện tích mặt bằng lớn; - Chí phí đầu tư ban đầu lớn; - Tỉ lệ hao hụt cao khi phải dừng lò không chủ động Hình 1.3. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Tuynel 1.1.1.4. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Habla: Do người Đức Phát minh năm 1927. Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung bán liên tục (có thể vận hành liên tục) với buồng đốt di động. Kiểu lò này được cải tiến từ lò Hoffman (lò Hoffman có vách ngăn) nên có thể dừng lò khi có sự cố và điều tiết sản lượng dễ dàng. Lửa đốt và hơi nóng được dẫn đi theo đường ZigZag nên lượng nhiệt liệu đốt có giảm. Lò được xây dựng bằng gạch thẻ, gồm 2 dãy, mỗi dãy 6 buồng đốt (có thể ít hoặc nhiều hơn), lò hoạt động theo công nghệ buồng đốt di động, bán liên tục (có thể hoạt động liên tục nếu tăng thêm số lượng buồng), lò có công suất từ 5.00020.000 viên/ngày đêm và nung được nhiều loại gạch khác nhau như: Gạch ống, gạch thẻ, gạch tàu, ngói, gốm, nhiên liệu đốt chủ yếu là trấu. Việc đưa thêm vách ngăn và xây dựng mui lò như kiểu mui lò Năng Gù đã tạo được sự lưu thông nhiệt hiệu quả hơn và tạo sự phân bố nhiệt độ trong buồng nung đồng đều hơn lò Hoffman. Đặc biệt, do cấu tạo mui lò có mái vòm vuông góc với trục lò, nên tạo điều kiện cho khí nóng bên trong lò dễ dàng di chuyển về phía dưới đáy lò, khắc 17 phục khá tốt hiện tượng thiếu nhiệt của các khối gạch nằm dưới chân. Bên cạnh đó, do ứng dụng cơ chế sử dụng nhiệt thửa của buồng đốt để nung sơ bộ và sấy gạch trong các buồng kế cận, nên lò này có hiệu suất sử dụng năng lượng khá cao. Hơn nữa, nhiệt độ khí thải đưa ra môi trường thấp và được điều tiết bởi một quạt hút trung tâm nên dễ dàng cho việc lắp đặt hệ thống xử lý. Nói về hiệu quả kinh tế, mô hình công nghệ lò nung gạch đốt trấu cải tiến có những ưu điểm vượt trội. Hiện lò đang được ứng dụng khá hiệu quả tại cơ sở năm Phương, Công TNHH Kim Thạch (huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp), với công suất 20.000 viên ngày đêm. Qua đánh giá sơ bộ cho thấy, lượng trấu sử dụng dao động 250g-300 trấu/kg gạch (tiết kiệm 30% so với lò thủ công). Đặc biệt, gạch sau nung có độ đồng đều cao (hơn lò Hoffman, nhưng thấp hơn lò Tuynel), chất lượng đạt 50 khoảng 80%, tỷ lệ rạn vỡ thấp dưới 2%. Chi phí đầu tư: khoảng 600 triệu đồng/lò 500.000 viên/tháng (Sản lượng tương đương 5 lò thủ công) + Ưu điểm: - Chi phí đầu tư trung bình, - Dễ vận hành, - Sử dụng được nhiều loại nhiên liệu khác nhau như than đá, củi, gas, dầu, phụ phẩm nông nghiệp. Có thể chuyển sang dạng lò nung bán liên tục, dễ xử lý môi trường, - Chất lượng gạch sau nung khá đồng đều, tỉ lệ gạch ống đạt mác 50 ( 60< M50< 80%) + Nhược điểm: - Tiêu hao nhiên liệu cao hơn lò Hoffman; - Gây ô nhiễm môi trường khá cao nếu không có hệ thống xử lý. - Môi trường làm việc khá khắc nghiệt cho công nhân; 18 Hình 1.4. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò Habla 1.1.1.5. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò VSBK (Vertical Shaft brick kiln hay lò nung liên tục kiểu đứng) Do người Trung quốc phát minh 1958.Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung liên tục với buồng đốt cố định. Lò nung dạng ống trụ hình chữ nhật đặt đứng, gạch mộc được nạp vào miệng lò từ phía trên và lấy ra ở dưới đáy lò. Lò vận hành dựa trên nguyên lý khí động học nên sử dụng năng lượng rất hiệu quả. Kiểu lò này được xây dựng lần đầu tiên tại Việt Nam (Hưng Yên) vào năm 2001 và áp dụng tại An Giang vào năm 2003 nhưng hoạt động không hiệu quả (do một chủ cơ sở tự xây dựng sau khi đi tham quan mô hình tại Hưng Yên), năm 2005 công nghệ này được Sở KH&CN tỉnh Đăk Lăk chuyển giao về An Giang (xã Mỹ Hội Đông). Hiện tại kiểu lò này đã được nhiều tổ chức KHCN cải tiến nên tương đối hoàn thiện về mặt công nghệ và đạt hiệu quả khá cao, tỉ lệ hao hụt giảm (dao động từ 7 – 5% so với 20 – 30% trong những năm trước 2005); lượng than đá sử dụng với mức 45 - 50g than đá/1kg gạch (giảm 20% so với bản đầu tiên). Kết cấu và kiểu dáng lò nung đa dạng, phù hợp với nhiều điều kiện về kinh tế, kỹ thuật và điều kiện của các vùng miền địa phương trong toàn quốc. Việc xây dựng các mô hình theo thiết kế và đúng chủng loại vật liệu nhiệt có khả năng tiết kiệm đến 50% năng lượng so với lò thủ công tại một số địa phương. Khí thải dẫn 19 qua ống khói được đặt cao 15m so với cốt 0,0m của lò, nhiệt độ khói thải trung bình nhỏ hơn 100 oC. Việc trang bị các thiết bị phụ cho lò nung như: vận thăng, vít me - động cơ, kích thủy lực, hệ thống các can nhiệt và đồng hồ hiển thị giúp tăng tính cơ giới hóa của dây chuyền, giảm lao động nặng nhọc và tăng hiệu quả kinh tế của dây chuyền. Công suất lò VSBK được thiết kế theo mô đun, mỗi mô đun có công suất khoảng 1,5 triệu viên gạch đặc kích thước 215x100x60mm hoặc khoảng 3 triệu viên gạch thông tâm 35% kích thước 215x100x60mm trong một năm. + Ưu điểm: - Chi phí đầu tư ban đầu trung bình, - Không cần xử lý môi trường, - Chất lượng gạch sau nung có độ đồng đều cao, lượng gạch ống đạt mác 50 > 80 %. + Nhược điểm: - Tỉ lệ gạch vỡ cao >7% và có thể tăng lên vài chục % nếu vận hành không đảm bảo kỹ thuật; - khó vận hành; - Sử dụng duy nhất một loại nhiên liệu là than đá Hình 1.5. Công nghệ sản xuất gạch sử dụng lò nung Kiểu lò VSBK 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan