TRANG P HỤ BÌ
A
MỤC
LỤC
M ỤC L ỤC
Formatted: Right: 0.68 cm, Space Before:
pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.46 li,
Tab stops: 15.53 cm, Right,Leader: …
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LUẬN VĂN
TRANG PHỤ
BÌA
Formatted: Right: 0.68 cm, Space Before:
pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.46 li,
Tab stops: 15.53 cm, Right,Leader: …
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP QUỐC TẾ............................................................................. 5
1.1. Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm 5
1.1.1. Một số vấn đề căn bản về thị trường phần mềm..............................5
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm.........7
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phần mềm.......................................................................................... 9
1.1.4. Tiêu chí đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm............................................................................ 19
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế......27
1.2.1. Khai thác lợi thế cạnh tranh của Việt Nam...................................27
1.2.2. Những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp phần mềm
khi Việt Nam hội nhập quốc tế.......................................................28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phần mềm ở một số nƣớc.................................................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ.............................................................. 30
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................31
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với Công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT.................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT............................................ 34
2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH hệ thống thông tin FPT......................................................... 34
2.1.1. Thông tin chung về công ty..............................................................34
2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh.....34
2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và đối tác............................. 37
2.2. Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH hệ thống thông tin FPT..........................41
2.2.1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô....................................... 41
2.2.2. Những nhân tố thuộc môi trường ngành........................................ 49
2.2.3. Những yếu tố thuộc môi trường doanh nghiệp..............................56
2.3. Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ
thống thông tin FPT theo các tiêu chí................................................. 64
2.3.1. Nhóm yếu tố về kinh doanh........................................................... 64
2.3.2. Nhóm yếu tố về nhân lực................................................................ 70
2.3.3. Nhóm yếu tố về qui trình, chất lượng.............................................72
2.3.4. Các tiêu chí khác............................................................................. 75
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ
thống thông tin FPT............................................................................ 76
2.4.1. Điểm mạnh................................................................................... 76
2.4.2. Điểm yếu...................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ................................................. 81
3.1. Phân tích cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp phần mềm
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế................................... 81
3.1.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp phần mềm..................................81
3.1.2. Thách thức đối với các doanh nghiệp phần mềm...........................82
3.2. Quan điển phát triển của công ty TNHH hệ thống thông tin FPT. . .83
3.2.1. Định hướng phát triển của Tập đoàn FPT....................................83
3.2.2. Quan điểm phát triển của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT ... 83
3.2.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế .
84
3.3. Các giải phát nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH hệ thống thông tin FPT......................................................... 85
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................86
3.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.....................................89
3.3.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)...............90
3.3.4. Một số biện pháp khác.................................................................... 91
3.4. Một số kiến nghị với nhà nƣớc, ngành và hiệp hội........................95
KẾT LUẬN....................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban TCKT
Ban Tài Chính Kế toán
Ban TCCB
Ban Tổ chức Cán Bộ
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
CBNS
Cán bộ nhân sự
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
CBPTNS
Cán bộ phụ trách nhân sự
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
CBNV
Cán bộ nhân viên
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
CMC- SI
Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC
CNTT
Công nghệ thông tin
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
CP
Cổ phần
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
ERP
Giải pháp doanh nghiệp
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
FPT
FPT
Công ty Cổ Phần phát triển đầu tư công nghệ
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
FPT- IS
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT
FIS1, FIS 2,..
Trung tâm Hệ thống Thông tin số 1,2..
GĐ
Giám đốc
HTTT
Hệ thống Thông tin
LLLĐ
Lực lượng lao động
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
Formatted Table
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
PGĐ
Phó Giám đốc
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
TB
Trưởng Ban
TGD
Tổng Giám đốc
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
TT
tâm
Trung
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
USD
Đô la Mỹ
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
VNĐ
đồng
Việt Nam
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter......................15
Sơ đố: 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty FPT- IS...................................................... 36
Bảng 1.1: Hệ số đánh giá năng lực cạnh tranh của các
phần mềm
doanh nghiệp
.......................24
Bảng 2.1: Cơ cấu chức năng nghiệp vụ FPT- IS năm 2009...........................56
Bảng 2.2: Tài sản FPT- IS qua các năm 2003-2008........................................59
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu FPT- IS năm 2003-2006................................... 66
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của FPT- IS qua các năm 2005-2008............67
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của FPT- IS giai đoạn 2005-2008 .
69 Bảng 2.6: Qui mô và tốc độ tăng trưởng nhân lực của FPT- IS giai đoạn
2005-2008 .................................................................................... 70
Bảng 2.7. Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh của
phần mềm
các doanh nghiệp
..............................75
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của FPT- IS qua các năm 2003- 2008........................59
Biểu đồ 2.2: Doanh thu của FPT - IS từ năm 2005 - 2008..............................66
Biểu đồ 2.3: Qui mô nhân lực của FPT- IS 2005 - 2008................................71
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu trình độ học vấn - FPT- IS năm 2008.............................72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp phần mềm có vị trí ngày càng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trong hiện tại và tương lai. Nhận
thức rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp phần mềm đối với công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính phủ đã đề ra những chính sách
và chương trình nhằm phát triển ngành này thành một ngành kinh tế mũi
nhọn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong những thị trường
rất năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới. Đó là tín hiệu
đáng mừng và là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
nhưng đồng thời đó cũng là một thách thức lớn. Ngoài ra, khi Việt Nam
hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải đối mặt
với các đối thủ mới, phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới, để
từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập.
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT là một trong những công ty về
phần mềm lớn tại Việt Nam, không nằm ngoài thực tế này, Công ty cũng
phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải nâng cao năng
lực cạnh tranh nhằm tận dụng tối đa cơ hội thị trường để phát triển, khẳng
định vị thế của mình ở thị trường trong nước.
Nâng cao năng lực canh tranh sẽ giúp công ty thực hiện sứ mệnh của
mình: “Là một công ty cung cấp giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin dẫn
đầu Việt Nam, vươn lên sánh vai cùng các tên tuổi lớn trên thế giới”.
Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT
trong điều kiện hội nhập quốc tế” cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ
thống thông tin FPT.
- Đề xuất giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT từ năm 2004 - 2008.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT tại thị trường trong nước trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT ở các khía cạnh
sau: Nhóm chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, nhân lực và qui trình chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó luận văn cũng đề cập tới thị trường, năng lực quản lý,
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động nghiên cứu thị trường và
lựa chọn thị trường mục tiêu, hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận định tính và định lượng, cụ thể đó là
phương pháp phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm, phương pháp chuyên gia
và phân tích thống kê. Đề tài dựa trên các số liệu trong báo cáo hàng năm của
công ty TNHH hệ thống thông tin FPT, số liệu của Hiệp hội tin học TP Hồ Chí
3
Minh, ... để tổng hợp, phân tích, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Phân tích và tổng hợp những vấn đề lý thuyết có liên quan đến năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương sau:
Chƣơng 1 : SSự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
Formatted: Font: 14 pt
doanh nghiệp phần mềm trong điều kiện hội nhập quốc
tếỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chƣơng 2: TThực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ
thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tếHỰC
TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT TRONG ĐIỀU
Formatted: Font: 14 pt, Not Italic
Formatted: Font: 14 pt, Bold
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt, Bold
KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chƣơng 3: MMột số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội
nhập quốc tếỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FPT TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
Formatted: Font: 14 pt, Not Italic
Formatted: Font: 14 pt, Bold
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt, Bold
4
QUỐC TẾ
5
CHƢƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM
1.1.1. Một số vấn đề căn bản về thị trƣờng phần mềm
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại phần mềm
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sản phẩm phần mềm cũng
như cách phân loại sản phẩm phần mềm. Theo cách tiếp cận của chương trình
phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ
Bưu chính viễn thông thì sản phẩm phần mềm được phân thành nhiều loại
bao gồm phần mềm đóng gói, phần mềm sản xuất theo hợp đồng và các
dịch vụ phần mềm.
Phần mềm đóng gói
Là những sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, có thể sử dụng được ngay
sau khi được cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống, được nhà sản xuất đăng ký
thương hiệu và sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường.
Phần mềm đóng gói được chia thành phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ
thống và phần mềm phát triển.
Phần mềm sản xuất theo hợp đồng
Là những sản phẩm phần mềm được sản xuất đơn lẻ hoặc được phát
triển từ những phần mềm sẵn có theo các đơn đặt hàng hay theo hợp đồng
giữa người sử dụng với nhà sản xuất phần mềm.
Phần mềm sản xuất theo hợp đồng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh,
một phần mềm gia công hoặc một phần mềm nhúng.
6
Dịch vụ phần mềm
Là các dịch vụ liên quan đến phần mềm như dịch vụ bảo hành bảo trì,
dịch vụ đào tạo, dịch vụ chuyên môn, dịch vụ dự án, dịch vụ hỗ trợ triển
khai, cấp phép sử dụng bản quyền phần mềm, v.v.…
Chính dịch vụ phần mềm tạo ra sự đánh giá của người tiêu dùng về một
nhãn hiệu phần mềm cụ thể. Vì vậy, đây cũng được xem là một công cụ cạnh
tranh quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp phần mềm. Thực tế, khách
hàng luôn yêu cầu các dịch vụ đi kèm với sản phẩm phần mềm như: dịch vụ
tư vấn, dịch vụ cài đặt, đào tạo và hướng dẫn sử dụng, nâng cấp.
Sản phẩm phần mềm là một sản phẩm trí tuệ cao, sau khi đóng gói thì
không thể nhìn thấy và chúng chỉ hiện diện khi chạy trên phần cứng, chất
lượng của sản phẩm phần mềm được quyết định bởi khách hàng bằng cảm
nhận của họ và chất lượng của dịch vụ kèm theo. Sản phẩm phần mềm có giá
trị càng cao khi thỏa mãn những nhu cầu riêng biệt của khách hàng, chính vì
vậy các phần mềm chuyên dụng thường có giá trị rất cao.
Các chuyên gia về chuyên môn là người đóng vai trò tư vấn chuyên
môn, là người đóng vai trò rất quan trọng để sản phẩm phần mềm đáp ứng,
tối ưu được nhu cầu quản lý của chính bản thân doanh nghiệp và của Nhà
nước. Đối với các phần mềm chuyên dụng, vai trò của chuyên gia là vô cùng
quan trọng, nó quyết định tính thành bại của một sản phẩm.
Một sản phẩm phần mềm đòi hỏi những yêu cầu chính như: cần tiến
hành nghiên cứu thị trường trước khi quyết định sản xuất; làm các thử
nghiệm trước khi sản xuất hàng loạt; cần đầu tư sản xuất với số lượng lớn,
sẵn sàng trong kho hàng để đáp ứng đơn hàng; cần có nỗ lực thường xuyên
về thương mại và hỗ trợ hậu cần; sau cùng là cần được bảo hành, bảo trì và
được phát triển về công nghệ theo các nhu cầu và mong muốn của người sử
dụng.
7
1.1.1.2. Doanh nghiệp phần mềm
Doanh nghiệp phần mền là các doanh nghiệp được thành lập theo luật
doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, có tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm
1
phần mềm và dịch vụ gia công phầm mềm .
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm
Thuật ngữ “cạnh tranh” và “năng lực cạnh tranh” được sử dụng phổ
biến, thường xuyên được nhắc tới trên các diễn đàn kinh tế cũng như trên các
phương tiện thông tin đại chúng, thu hút được sự quan tâm của giới nghiên
cứu và được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Cạnh tranh (Competition)
Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Ở mỗi
lĩnh vực, mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhàu về cạnh tranh.
Theo Từ điển kinh doanh (xuất bản ở Anh năm 1992) thì cạnh tranh
trong cơ chế thị trường là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành giật tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo hai nhà kinh tế Mỹ là PA Samuelson & W. Nordhaus, thì cạnh
tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành
2
khách hàng hoặc thị trường .
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực của sự
phát
1
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt, doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2
PA Samuelson & W. Nordhaus (1990), Kinh tế học, Viện quan hệ quốc tế, Bộ ngoại giao, Hà Nội
8
triển kinh tế xã hội. Đất nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã có sự
thay đổi tư duy, quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh. Trong văn
kiện Đại hội Đảng VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải
hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và văn minh.
Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nước chứ không phải làm phá sản hàng
loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau”.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, còn nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên
các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Theo Báo cáo về cạnh tranh của một quốc gia được hiểu là khả năng
của quốc gia đó có đạt được những thành quả nha và bền vững về mức
sống của người dân, có nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao
được xác định bằng thay đổi của thu nhập bình quân trên đầu người theo
thời gian.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng
lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và sự kết hợp
các yếu tố đó với nhau.
9
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
Được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh
doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất; từ đổi mới
công nghệ đến phương pháp quản lý, phục vụ; từ đổi mới mặt hàng, các loại
hình dịch vụ đến công việc tiếp thị quảng cáo...
Trong luận văn tác giả sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của FPTIS dưới góc độ năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.
1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phần mềm
1.1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp có những tác động
qua lại nhất định tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng như thế nào tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm:
a. Các nhân tố kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập
nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát
được. Kinh tế phát triển thúc đẩy quá trình đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ở
tất cả các ngành trong nền kinh tế.
Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu
tiêu dùng tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp.
Ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính
quốc gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua
10
giảm sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều
khó khăn để đứng vững và vượt qua, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hơn.
Với ngành phần mềm, nhận thức của khách hàng về vai trò của ứng dụng
công nghệ trong kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế chung,
khi điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi thì khách hàng có xu hướng ứng
dụng nhiều, khi điều kiện kinh tế sụt giảm, lạm phát cao thì khách hàng
thường cắt giảm nhu cầu ứng dụng các phần mềm giải pháp quản lý, chỉ ưu
tiên các nhu cầu tối thiểu hoặc trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
b. Các yếu tố chính trị, luật pháp
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động
cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, vì
vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số doanh nghiệp
này nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời
những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi
3
với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công .
Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm.
Có thể nói, vấn đề bản quyền phần mềm là yếu tố rất quan trọng quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp phần mềm, mà vấn đề này doanh nghiệp
phần mềm không thể một mình giải quyết được mà rất cần sự hỗ trợ tích cực,
quyết liệt của Nhà nước.
Thực thi cam kết về bản quyền phần mềm là hành lang quan trọng để
doanh nghiệp phần mềm cạnh tranh lành mạnh.
3
PGS TS Nguyễn Thành Độ (2002), Chiến lược kinh doanh và phát riển doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao
động xã hội, trang 79.
11
c. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Đây là nhóm nhân tố có tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của một sản phẩm trên thị trường, đó là
chất lượng và giá cả. Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực mới nhưng cũng có thể làm cho nhiều doanh nghiệp
khó khăn, đi đến phá sản. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá
biệt của các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa
học công nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng
các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao mà giá cả hợp lý. Thực tế khách quan cho thấy các doanh nghiệp
Việt Nam vấn đề khoa học công nghệ thực sự nan giải khi quốc tế hoá nền
kinh đang diễn ra một cách nhanh chóng, trình độ khoa học công nghệ nước
ta có nguy cơ bị tụt hậu so với các nước trong khu vực.
d. Các nhân tố về văn hoá - xã hội
Đây là một yếu tố được coi là khá lợi thế cho các doanh nghiệp Việt
Nam để khai thác thị trường trong nước.
Khi doanh nghiệp Việt Nam có thể hiểu rõ được phong tục, tập quán,
thói quen của khách hàng và việc này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng, nắm bắt tâm lý, thói quen của người tiêu
dùng để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường trong
nước, tránh được các rào cản ra nhập thị trường.
e. Các yếu tố tự nhiên
Trong thực tế, các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó
khăn ban đầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí
địa lý, môi trường, thời tiết khí hậu. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị
trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí. Ngược lại tạo ra
những khó khăn ban đầu làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
12
f. Xu thế toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá thị trường, xu hướng phát triển khoa
học công nghệ trên thế giới, cũng như từng quốc gia có ảnh hưởng rất lớn tới
thị trường phần mềm và doanh nghiệp phần mềm.
Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực mới nhưng cũng công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của
các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công
nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng các thành
tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao
mà giá cả hợp lý.
Với các doanh nghiệp phần mềm lớn trên thế giới, họ có thể định hướng
thị trường thông qua xu hướng công nghệ của họ, việc định hướng thị trường
đối với doanh nghiệp Việt Nam là điều không tưởng, chính vì vậy, doanh
nghiệp Việt Nam phải biết nắm bắt nhanh thông tin, xử lý kịp thời để đưa ra
chiến lược sản phẩm đi kịp thị trường.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu thế
giới, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm cũng ngày càng nâng cao và cụ
thể hơn cho từng ngành. Tiêu chuẩn ISO đối với các doanh nghiệp phần mềm
giờ không còn là cái đích chất lượng của các doanh nghiệp nữa mà đó phải là
tiêu chuẩn CMM - tiêu chuẩn mang tính chuyên biệt riêng cho ngành phần
mềm.
1.1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng ngành
Đây là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu
tố thuộc môi trường ngành sẽ có tác động quyết định đến mức độ đầu tư,
cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận trong ngành. Theo Giáo sư Michael
Porter bối cảnh của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của 5 + 1 áp lực
cạnh tranh.
13
a. Khách hàng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng được xem là ân nhân. Họ có thể
làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng các yêu cầu chất lượng
sản phẩm cao hơn hoặc dịch vụ nhiều hơn với giá rẻ hơn. Các nhà sản xuất
đều mong muốn thoả mãn được tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng điều đó gắn liền với tỷ lệ thị phần mà doanh nghiệp giành và duy trì được.
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh,
sức ép từ phía khách hàng dựa trên giá cả, chất lượng, kênh phân phối, điều
kiện thanh toán.
b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến
các công ty. Sự cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành càng tăng thì
càng đe dọa đến khả năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì
chính sự cạnh tranh này buộc công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm
khác biệt hoá sản phẩm, tiếp cận thị trường hoặc giảm giá bán. Mỗi đối thủ
đều mong muốn và tìm đủ mọi cách để đáp ứng đòi hỏi đa dạng của thị
trường. Họ tận dụng triệt để những lợi thế của doanh nghiệp mình, khai thác
những điểm yếu của đối thủ, tận dụng thời cơ chớp nhoáng để giành lợi thế
trên thị trường. Cường độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố:
- Số lượng và năng lực của các công ty trong ngành.
- Nhu cầu thị trường.
- Rào cản rút lui.
- Tính khác biệt hoá sản phẩm trong ngành.
- Chi phí cố định.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.
c. Đối thủ tiềm ẩn
Là những doanh nghiệp hiện tại chưa có mặt ở trong ngành nhưng có
khả năng sẽ tham gia. Khi có càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành,
14
các doanh nghiệp càng khó nắm thị phần cho mình dẫn đến sự nguy hiểm của
các đối thủ gia nhập ngành lớn. Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ
làm tăng cường độ cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành. Khả năng xâm
nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập là:
Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty, ưu thế chi phí
(do doanh nghiệp thực hiện lâu năm có kinh nghiệm), lợi ích kinh tế theo quy
mô. Nếu doanh nghiệp có giải pháp nâng cao các rào cản xâm nhập ngành thì
sẽ hạn chế được nguy cơ do sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.
d. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp phản ánh mối tương quan giữa nhà cung cấp với doanh
nghiệp ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, chất lượng hàng hoá khi
tiến hành giao dịch doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành và chất
lượng sản phẩm của công ty, do đó sẽ tác động đến phản ứng của khách hàng.
Nhà cung cấp có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc
khả năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể đe doạ
đến nhà sản xuất sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà người mua phải chấp
nhận và tiến hành, do sự đe doạ tiềm tàng, do liên kết của những người bán
gây ra. Để giảm bớt các tác động của phía nhà cung ứng, doanh nghiệp phải
xây dựng và lựa chọn cho mình một hay nhiều nguồn cung ứng, nghiên cứu
tìm sản phẩm thay thế, có chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Các yếu
tố tạo nên sức ép từ nhà cung cấp: số lượng các nhà cung cấp, sự khác biệt
hoá của sản phẩm, các sản phẩm thay thế, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp.
e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những hàng hoá có thể phục vụ nhu cầu của
khách hàng cũng tương tự như của doanh nghiệp trong ngành. Nếu các
sản phẩm thay thế càng giống với các sản phẩm của doanh nghiệp trong
ngành, thì mối đe doạ sản phẩm thay thế càng lớn, làm hạn chế số lượng
- Xem thêm -