ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN VĂN LỢI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 QUÂN CHỦNG
PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN VĂN LỢI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 QUÂN CHỦNG
PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THỊ PHƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình học tập
, nghiên cứu và tìm hiểu
của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS .TS Đào Thị Phương Liên . Các số liệu và trích
dẫn trong luận văn là t rung thực có nguồ n gố c rõ ràng và đáng tin cậy . Tôi xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội dung luận văn./.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn tha ̣c sỹ Quản lý kính tế, với Đề tài: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may 19/ Quân chủng Phòng không –
Không quân”, tôi đã tâ ̣p trung nghiên cƣ́u, hê ̣ thố ng hoá cơ sở lý luận, thu thâ ̣p số liê ̣u,
vâ ̣n du ̣ng lý luâ ̣n vào phân tích tình hình vagiải
quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. Với sƣ̣ nỗ
̀
lƣ̣c ho ̣c tâ ̣p, nghiên cƣ́u, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong suốt quá
trình nghiên cứu, tôi luôn nhâ ̣n đƣợc sự giúp đỡ chỉ bảo và nhƣ̃ng góp ý vô cùng quý
báu của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp và bạn bè, sƣ̣ quan tâm đô ̣ng viên của
gia điǹ h đã giúp tôi hoàn thành luâ ̣n văn na.̀ y
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công ty cổ phần may 19 cùng các phòng,
ban nghiệp vụ đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong
việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn, cảm ơn các tác
giả mà tôi đã tham khảo , trích dẫn những nghiên cứu , tƣ liê ̣u của ho ̣ , cũng nhƣ sự
hƣớng dẫn , giúp đỡ của các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế , các thành viên
trong Hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p . Đặc biệt là sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình
của giáo viên hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS. Đào Thị Phƣơng Liên.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cƣ́u bao gồ m nhiề u nô ̣i dung, thời gian nghiên cƣ́u ha ̣n
hẹp cùng với những hạn chế về năng lực bản thân cũng nhƣ tài liệu tham khảo , nên
không thể tránh khỏi nhƣ̃ng thiế u sót nhấ t đinh.
̣ Vì vậy, rấ t mong nhâ ̣n đƣơ ̣c nhƣ̃ng ý
kiế n đóng góp các thầ y cô giáo và ba ̣n bè , đồng nghiệp để luâ ̣n văn đƣơ ̣c hoàn thiê ̣n
hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp. ....................................................................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Công ty cổ phần May 19 Quân chủng
Phòng không - Không quân ................................................................................5
1.2. Lý luận về cạnh tranh và năng lực canh tranh của doanh nghiệp ....................6
1.2.1. Lý luận chung về cạnh tranh ....................................................................6
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................................13
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp may
mặc trong nƣớc .....................................................................................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của Tổng Công ty May 10 .................................................25
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty dệt may LEGARMEX ....................................27
1.3.3. Kinh nghiệm của Công ty may Việt Tiến ................................................28
1.3.4. Bài học cho Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân ...29
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................31
2.1. Phƣơng pháp luận ..........................................................................................31
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể ................................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ...................................................31
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu .........................................................33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY19 QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN ................34
3.1. Giới thiệu Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân
trong bối cảnh phát triển chung của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam ...............34
3.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không
quân...................................................................................................................34
3.1.2 Giới thiệu chung về thị trường may mặc và các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam ..................................................................................................40
3.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng Không quân ...........................................................................................................42
3.2.1. Năng lực cạnh tranh của Công ty theo yếu tố cấu thành .......................42
3.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực canh tranh theo tiêu chí .........................48
3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không – Không quân .......................................................................54
3.3.1 Đánh giá theo mô hình SWOT đối với Công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không - Không quân ...................................................................56
3.3.2.Đánh giá chung về thành tựu và hạn chế ................................................60
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................63
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 QUÂN CHỦNG PK-KQ .64
4.1. Những căn cứ cho việc đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh. .......................................................................................................64
4.1.1. Phương hướng phát triển chung của ngành dệt may Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.......................................................................................64
4.1.2. Chiến lược phát triển của ngành dệt may ..............................................66
4.1.3. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng
không - không quân ..........................................................................................67
4.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19
Quân chủng Phòng không - Không quân ..............................................................68
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân........................................71
4.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................71
4.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm ..............................................................74
4.3.3. Nâng cao năng lực tài chính của Công ty, xây dựng chính sách giá hợp
lý, tăng cường liên doanh liên kết ....................................................................76
4.3.4. Phát triển mạng lưới phân phối; tìm kiếm và xâm nhập các thị trường
mới ....................................................................................................................81
4.3.5. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển ..................................83
4.3.6. Phát triển các dịch vụ chăm sóc khách hàng .........................................85
Kết luận Chƣơng 4 ................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BHYT
Bảo hiểm Y tế
2
BHXH
Bảo hiểm Xã hội
3
BTL
Bộ tƣ lệnh
4
CBSX
Chuẩn bị sản xuất
5
CMT
Sản xuất xuất khẩu theo hình thức gia công
6
CP
Cổ phần
7
FOB
Hình thức sản xuất tự chủ nguyên liệu
8
HĐ
Hợp đồng
9
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
10
HVNCLC
Hàng Việt Nam chất lƣợng cao
11
KCS
Kiểm hóa
12
KHSX
Kế hoạch sản xuất
13
NPL
Nguyên phụ liệu
14
NTD
Ngƣời tiêu dùng
15
ODM
Sản xuất trọn gói kèm thiết kế
16
PK-KQ
Phòng không - Không quân
17
QC
Quân chủng
18
SP
Sản phẩm
19
SXKD
Sản xuất kinh doanh
20
TC-LĐ-TL
Tổ chức – Lao động – Tiền lƣơng
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng
21
TTĐT
Thông tin điện tử
23
XK
Xuất khẩu
22
i
DANH MỤC BẢNG
Stt
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Nội dung
Tỷ lệ bậc công nhân của Công ty cổ phần May 19
Quân chủng Phòng - Không quân
Năng lực máy móc thiết bị của Công ty cổ phần May
19 Quân chủng Phòng - Không quân
Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực kinh doanh của Công
ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng - Không quân
Trang
43
44
46
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động nghiên cứu phát
4
Bảng 3.4
triển của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng
47
Phòng không - Không quân
5
Bảng 3.5
Theo nhóm khách hang
48
6
Bảng 3.6
Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh 2012-2014
49
7
Bảng 3.7
Bảng tỷ suất theo chi phí 2012-2014
50
8
Bảng 3.8
Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động
51
9
Bảng 3.9
Hệ số doanh lợi của doanh thu 2012-2014
52
10
Bảng 3.10
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh 2012- 2014
54
11
Bảng 3.11
12
Bảng 3.12
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của công ty
cổ phần X20
Mô hình SWOT tại Công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không - Không quân
ii
56
57
DANH MỤC HÌNH
Stt
Hình
Nội dung
Trang
Sơ đồ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
1
Hình 3.1
cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không Không quân
iii
39
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dƣơng (TPP) vừa đạt đƣợc thỏa thuận, các Hiệp định thƣơng mại tự do
song phƣơng và đa phƣơng đã tạo nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam.
Đối với ngành dệt may, theo các chuyên gia nƣớc ngoài, hiện Việt Nam là
quốc gia đƣợc đánh giá có năng lực cạnh tranh cao tại chuỗi cung ứng dệt may toàn
cầu. Và việc chọn Việt Nam làm Trung tâm sản xuất hàng dệt may xuất khẩu đang
là đích đến của nhiều nhà đầu tƣ trong lĩnh vực này.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
36/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt
Nam đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020, xác định mục tiêu tổng quát đó là:
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc;
tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc
kinh tế khu vực và thế giới.
Năm 2014, ngành dệt may đã đầu tƣ nhiều dự án phát triển theo chiều sâu,
nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Bên cạnh việc mở rộng các nhà máy may, ngành đã
chú trọng phát triển thêm năng lực về sợi, dệt vải, khâu hoàn tất, đặc biệt là khâu
cung ứng và thiết kế thời trang.
Nhƣ vậy, để đáp ứng đƣợc yêu cầu trên, doanh nghiệp trong lĩnh vực may mặc
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
nhƣ phƣơng thức quản lý, chiến lƣợc đầu tƣ phát triển sản xuất, thị trƣờng....
Một số doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may nhƣ Tổng công ty CP May
Việt Tiến, Tổng Công ty May Nhà Bè, Tổng Công ty May 10, trong Quân đội có
Tổng Công ty 28, Công ty CP May 20 ...
1
Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân là công ty
cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Quân chủng Phòng
không- Không quân/ Bộ Quốc phòng, đƣợc thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1983,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm may mặc,
hàng thời trang, bông, vải sợi, nguyên phụ liệu, thiết bị, máy móc ngành may trên
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Trong quá trình phát triển, Công ty luôn đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đáp ứng với thị
hiếu ngƣời tiêu dùng. Công ty từng bƣớc nâng cao đƣợc uy tín, mở rộng thị trƣờng,
có quan hệ với nhiều khách hàng trong nƣớc và quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đƣợc đánh giá là tƣơng đối ổn định và vẫn duy trì đƣợc tốc độ
tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận trong các năm vừa qua nhƣng chƣa đạt đƣợc nhƣ
kỳ vọng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực may mặc,
công ty vẫn còn tồn tại những điểm yếu nhƣ việc xây dựng thƣơng hiệu, việc cải
tiến, thiết kế mẫu mã thời trang, chất lƣợng sản phẩm có thời điểm còn hạn chế ...
Để có thể mở rộng phát triển trong thời gian tới, đặc biệt trong xu thế toàn
cầu hoá hiện nay, việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh làm tiền đề phát
triển trong những năm tới là nhiệm vụ quan trọng của Công ty.
Thực tế quá trình hình thành và phát triển của Công ty chỉ rõ rằng, việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần thiết phải nghiên
cứu, tổng kết, đánh giá một cách khoa học, khách quan, vì sự phát triển, lớn mạnh
của Công ty trong thời kỳ hội nhập. Bởi vậy, việc không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh trên cơ sở tranh thủ thời cơ, tận dụng các lợi thế và nguồn lực hiện có
làm tiền đề để nâng cao năng lực canh tranh, mở rộng phát triển Công ty.
Vấn đề nghiên cứu này phù hợp với chuyên ngành Quản lý kinh tế mà tôi
đang đƣợc đào tạo. Vì vậy, với mong muốn đóng góp thiết thực vào sự phát triển,
lớn mạnh của công ty, tôi lựa chọn vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
- Thực trạng về năng lực canh tranh của Công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không – Không quân hiện nay nhƣ thế nào?
2
- Cần phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may
19 Quân chủng Phòng không – Không quân trong thời gian tới?.
Với câu hỏi đó, tôi chọn tên đề tài nghiên cứu cho Luận văn này là: "Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không Không quân". Đề tài này mang tính thực tiễn cấp bách.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, kinh
nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp may mặc trong nƣớc,
tác giả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19, từ đó
đƣa ra đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; đề
xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số doanh nghiệp may mặc trong nƣớc, từ đó rút ra bài học tham khảo cho Quân chủng
Phòng không - Không quân về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
(3) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân trên cả 2 mặt: thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân những hạn chế;
(4) Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu năng lực cạnh tranh Công ty
cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Khảo sát năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân/ Quân chủng Phòng không Không quân
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn chỉ ra những lý thuyết cơ bản nhất liên quan đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và của Công ty may 19 Quân chủng Phòng không
- Không quân nói riêng.
- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
may 19 Quân chủng Phòng không - Không quân, làm tài liệu tham khảo để Ban Giám
đốc đƣa ra những quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19
Quân chủng Phòng không - Không quân.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, vấn đề “năng lực cạnh tranh” đã có nhiều công
trình nghiên cứu của `nhiều tác giả ở cả tầm vĩ mô và vi mô và đƣợc thực hiện ở
một lĩnh vực hay một doanh nghiệp cụ thể. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều
nhấn mạnh tầm quan trọng của cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở cả vĩ mô và vi
mô, đƣa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là
đối với doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Xuân Trƣờng đã tập
trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản, một số giải pháp hữu ích nhằm
giúp cho hơn 90% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay có thể
nâng cao hiệu quả trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài ngay tại sân chơi
nội địa và xa hơn là cạnh tranh trên thị trƣờng nƣớc ngoài.Tuy nhiên cho tới thời điểm hiện
nay, một số giải pháp đƣa ra đã cũ, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu trong thời gian tới.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đoàn Mạnh Thịnh năm 2013
đã khái quát hóa đƣợc các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của một doanh
nghiệp nhà nƣớc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, các giải pháp nêu trong đề tài này chƣa phản ánh rõ nét dành cho các doanh
nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Công ty cổ phần May 19 Quân chủng
Phòng không - Không quân
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về Công ty cổ phần
May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân đã công bố:
5
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không Không quân do học viên Đỗ Thanh Hà/ Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện. Báo
cáo này đã nêu khái quát đƣợc quá trình hình thành phát triển của công ty, phản ánh
thực trạng sản xuất, kinh doanh của công ty.
Bài báo "Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không giữ
vững chất lƣợng, thƣơng hiệu sản phẩm"của tác giả Vũ Tất Thành đăng trên Cổng
TTĐT Bộ Quốc phòng ngày 21/3/2014. Bài báo nêu bật thành tích của công ty cho
năm tài chính 2013, Công ty đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng lao động
hạng nhất, Huân chƣơng Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, đạt tốp 50 “Sản phẩm vàng –
dịch vụ vàng Việt Nam năm 2013” và đƣợc bình chọn vào tốp 100 “Thƣơng hiệu
mạnh Việt nam”.
Đến nay chƣa có công trình nào trực tiếp bàn về nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân. Vì vậy đề
tài luận văn mà tôi lựa chọn không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố.
1.2. Lý luận về cạnh tranh và năng lực canh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Lý luận chung về cạnh tranh
1.2.1.1 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
Quan niệm về cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng
Quan niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế khi tham gia thị
trƣờng nhằm mục đích tối đa hoá về lợi ích. Cạnh tranh vừa là môi trƣờng, vừa là
động lực phát triển kinh tế.
Lý thuyết cạnh tranh của trƣờng phái cổ điển cho rằng, cạnh tranh xuất hiện
đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tuy vậy, trong cả
một thời gian dài họ chƣa coi cạnh tranh nhƣ một quá trình, chƣa quan sát và phân
tích những tác động của chúng trong nền kinh tế. Chỉ đến khi các khái niệm giá trị,
giá bán đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc thì vấn đề cạnh tranh mới đƣợc đặt
đúng vị trí của nó. ý nghĩa của cạnh tranh đƣợc những ngƣời theo trƣờng phái trọng
nông phát hiện thông qua sự biến động giá cả, theo họ, "giá tự nhiên" bao gồm lao
6
động chứa trong sản phẩm và địa tô. Khi xuất hiện bất thƣờng nào đó thì giá thị
trƣờng có thể chênh lệch với "giá tự nhiên" trong một giai đoạn ngắn, trong trƣờng
hợp này, cạnh tranh sẽ hoạt động tích cực để điều chỉnh bên cung và làm cho giá thị
trƣờng trở lại mức của "giá tự nhiên". Adam Smith đã tiếp thu những nội dung và
bổ sung thêm vào cạnh tranh bên cầu. Luận điểm của Adam Smith đòi hỏi đảm bảo
tự do hành động cho mọi doanh nghiệp và các hộ gia đình, nghĩa là bảo đảm sự tự
do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cũng nhƣ sự tự do lựa chọn tiêu dùng của các
hộ gia đình. Thông qua thị trƣờng, việc cạnh tranh theo đuổi lợi ích riêng dẫn đến
mỗi chủ thể kinh tế sẽ nhận đƣợc những thành quả mà họ đã cống hiến cho thị
trƣờng. Trƣờng phái tân cổ điển nghiên cứu và tìm cách xác định những điều kiện
để tồn tại sự tƣơng ứng giữa lợi ích riêng và lợi ích tổng thể trong xã hội. Kết quả
của những cố gắng đó đã mang lại mô hình cân bằng của cạnh tranh hoàn hảo, thay
thế, rút gọn việc phân tích cạnh tranh ở trạng thái động bằng mô hình toán học,
phân tích trạng thái cân bằng theo lý thuyết giá. Từ những giả thiết về cơ cấu và
quan hệ trên thị trƣờng, họ rút ra những kết luận về giá và khối lƣợng cân bằng.
Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính độc quyền vào
đầu những năm 20 của thế kỷ 20, nổi bật là các nhà kinh tế học ngƣời Mỹ
E.Chamberlin và ngƣời Anh J.Robinson, đã nghiên cứu để tách bạch rạch ròi giữa
hai thái cực là độc quyền thuần túy và cạnh tranh hoàn hảo. Trọng tâm là nghiên
cứu tạp chủng, vấn đề độc quyền nhóm và bổ sung hình thức cạnh tranh không bằng
giá (ví dụ, qua kênh phân phối, qua quảng cáo). Sự khởi đầu quá trình phân tích này
là từ việc nhận thức rằng không bao giờ tồn tại cạnh tranh hoàn hảo, bởi những giả
thiết về sự tồn tại tất cả các nhân tố hoàn hảo của thị trƣờng là điều không tƣởng. Lý
thuyết về cạnh tranh mang tính độc quyền đã tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có
thêm những phƣơng pháp để xây dựng chiến lƣợc marketing khác nhau phù hợp vị
thế trên thị trƣờng và hình thái thị trƣờng.
Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả đƣợc hình thành vào đầu những năm 40 của
thế kỷ 20, dựa trên luận điểm của nhà kinh tế học ngƣời Mỹ, John Maurice Clack
đƣa ra là những nhân tố không hoàn hảo trên thị trƣờng có thể sữa chữa bằng nhân
7
tố không hoàn hảo khác. Ví dụ, tính không hoàn hảo do có ít ngƣời cung ứng sẽ
đƣợc cải thiện phần nào thông qua nhân tố không hoàn hảo khác nhƣ thiếu sự tƣờng
minh của thị trƣờng và tính tạp chủng của hàng hóa, vì rằng, điều kiện này sẽ giảm
sự phụ thuộc lẫn nhau trong chính sách giá giữa các hãng trên thị trƣờng, tạo điều
kiện cạnh tranh có kết quả. Phát triển tiếp theo là nhà kinh tế Schumpeter ngƣời Mỹ
gốc áo cho rằng, phải cạnh tranh bằng sản phẩm mới, kỹ thuật mới, bằng nguồn
cung ứng mới và bằng hình thức tổ chức mới. J.M. Clack đã nhanh chóng tiếp thu
luận điểm này và đã xuất bản tác phẩm “Cạnh tranh là một quá trình biến đổi linh
hoạt” (Competition as a Dynamic Process), trong đó tỷ lệ siêu lợi nhuận mà các
doanh nghiệp tiên phong đạt đƣợc trên cơ sở lợi thế nhất thời vừa là hệ quả, vừa là
tiền đề của cạnh tranh. Lợi nhuận này giảm dần, làm các doanh nghiệp cũng có thời
gian tạo ra một sự đổi mới, cải tiến khác, vì vậy, theo J.M. Clack, vận hành cạnh
tranh đƣợc đo bằng sự giảm giá, tăng chất lƣợng hàng hóa và sự hợp lý hóa trong
sản xuất. Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả phân biệt rõ những nhân tố không hoàn hảo
có ích, có hại đối với chính sách cạnh tranh và nhận biết điều kiện nào là điều kiện
cần và đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kinh tế.
Học thuyết kinh tế cho rằng, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền
kinh tế thị trƣờng, nơi cung- cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản tạo nên
cơ chế hoạt động thị trƣờng. Cạnh tranh là một hiện tƣợng kinh tế- xã hội phức tạp
và do cách tiếp cận khác nhau, nên có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh,
đặc biệt là phạm vi của thuật ngữ.
Theo C. Mark, "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tƣ bản giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch".
Theo nhà kinh tế học P. Samuelson, "Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng".
Theo các tác giả cuốn "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh" thì, "Cạnh tranh có thể đƣợc hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
8
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng để đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh cụ thể".
Từ điển rút gọn về kinh doanh, "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa
các nhà kinh doanh trên thị trƣờng, nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất
hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình".
Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam, "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có lợi".
Ngoài ra, còn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về cạnh tranh, song qua các
định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh theo cách thức sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến ganh đua trong kinh doanh nhằm
giành lấy phần thắng từ nhiều chủ thể kinh tế cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án...). Một loạt điều
kiện có lợi (một thị trƣờng, một loại khách hàng...), với mục đích cuối cùng là kiếm
đƣợc lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có thể ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các
điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh,...
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia có thể dùng nhiều
công cụ khác nhau nhƣ đặc tính và chất lƣợng sản phẩm; giá bán (chính sách giá);
bằng phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm (tổ chức kênh phân phối); nhờ các dịch vụ bán
hàng tốt; thông qua hình thức thanh toán phù hợp,...
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể đƣợc hiểu: Cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp lẫn kỹ xảo để
đạt mục tiêu kinh tế nhƣ chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng và các điều kiện sản
xuất, thị trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với nhà thƣơng mại chính là lợi nhuận.
9
Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là động lực phát triển và có vai trò tích cực đối với một nền kinh
tế. Cạnh tranh có thể đƣa đến lợi ích cho bên này và thiệt hại cho bên kia, song xét
dƣới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh là một cơ chế sàng lọc doanh nghiệp và các nhà
sản xuất. Cạnh tranh trong thƣơng mại không phải là diệt trừ đối thủ của mình, mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn hoặc mới lạ, để khách
hàng lựa chọn và chính sự lựa chọn của khách hàng dẫn đến khó khăn cho đối thủ
cạnh tranh. Cạnh tranh là những hoạt động không mang tính thời điểm mà là cả một
quá trình tiếp diễn ganh đua không ngừng của các doanh nghiệp để lôi kéo khách
hàng, phục vụ tốt nhất cho khách hàng, nghĩa là khách hàng nhận đƣợc giá trị luôn
gia tăng. Doanh nghiệp nào thỏa mãn, hài lòng vị thế đang có trên thƣơng trƣờng sẽ
bị lạc hậu và dễ dàng bị đào thải bởi cuộc cạnh tranh khốc liệt trong một thị trƣờng
thế giới có nhiều biến động.
(1). Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kinh tế
Cạnh tranh điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trƣờng.
Khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, xuất hiện cạnh tranh giữa những ngƣời
bán, làm cho giá cả thị trƣờng giảm, chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng
cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phƣơng thức quản lý và hạ giá thành sản phẩm
mới có thể tồn tại. Với lập luận nhƣ vậy, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích
việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất; Khi cung một hàng hóa
thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị trƣờng, giá cả tăng tạo ra lợi
nhuận cao hơn mức bình quân, khi đó, các nhà kinh doanh sẽ đầu tƣ vốn xây dựng
thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất. Đó là động lực quan
trọng làm tăng thêm lƣợng vốn đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực
sản xuất cho toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực này hoàn toàn bắt nguồn từ
nhu cầu kinh tế, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của
cơ quan quản lý nhà nƣớc.
(2). Cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo môi trƣờng thúc đẩy văn minh, văn hóa
thƣơng mại và tiêu dùng xã hội
10
- Xem thêm -