Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao hiệu quả thu thuế tại huyện đông anh, thành phố hà nội...

Tài liệu Luận văn nâng cao hiệu quả thu thuế tại huyện đông anh, thành phố hà nội

.PDF
105
608
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ THU THỦY NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ THU THỦY NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 603401 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG XÁC NHẬN CỦA GVHD XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo các đơn vị chức năng của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo cơ hội cho tôi đƣợc nâng cao kiến thức khi tham gia khóa học tại Trƣờng. Trân trọng cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Định hƣớng thực hành, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi kiến thức hữu ích về Quản lý kinh tế làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Đại Dũng đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện có giai đoạn không đƣợc thuận lợi nhƣng những gì Thầy hƣớng dẫn, chỉ bảo đã giúp tôi hoàn thiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Chi cục Thuế Đông Anh, một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, tham gia trả lời phỏng vấn và góp ý về những giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của quý thầy, cô và các anh chị học viên. MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................................................... iii MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỂU QUẢ THU THUẾ ...................................................................................... 5 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THU THUẾ ............................................................. 5 1.1.1. Đại cƣơng về thuế ............................................................................................................. 5 1.1.2. Hiệu quả thu thuế ............................................................................................................ 16 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ ....................................... 16 1.2.1. Vai trò của thuế trong ngân sách nhà nƣớc ..................................................................... 19 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thu thuế.................................................................. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU THUẾ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH ........... 37 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THU THUẾ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH ............................................................................................................................. 37 2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Đông Anh .................................................................... 37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở địa bàn huyện Đông Anh ............................ 38 2.2. CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT VÀ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ ĐÔNG ANH ............................................................. 42 2.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Đông Anh ...... 42 2.2.2. Kết quả công tác quản lý thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh .......................................................................... 45 2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU THUẾ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH ............................ 46 2.3.1. Thực trạng ....................................................................................................................... 46 2.3.2. Đánh giá chung ............................................................................................................... 61 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH .......................................................................................................................................... 67 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ..................................................................................... 67 3.1.1. Thực hiện 05 nhiệm vụ và 18 nhóm giải pháp công tác thuế năm 2014 ........................ 67 3.1.2. Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ............................................. 72 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ THU THUẾ................................................... 75 3.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế ..................... 75 3.2.2. Thực hiện công văn của BTC và văn bản của TCT về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế ................................................................................................................... 76 3.2.3. Đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp trên địa bàn để giải đáp những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác thu thuế ........................................................................................... 78 3.2.4. Tuyên truyền rộng rãi lợi ích, nghĩa vụ của thuế và những ảnh hƣởng của thuế tới nhiều mặt của cuộc sống ..................................................................................................................... 78 3.2.5. Hoàn thành hệ thống bảo vệ các dữ liệu thuế nhất là về mặt công nghệ thông tin, tránh “hacker” đột nhập ..................................................................................................................... 79 3.2.6. Tìm hiểu, thăm dò các mánh khóe, thủ đoạn mới, thƣơng rất tinh vi của các đối tƣợng. qua đó tìm cách phá vỡ các mánh khóe đó ............................................................................... 80 3.2.7. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cán bộ công nhân viên ngành thuế, tránh hiện tƣợng tiêu cực, nhận hối lộ, gây thất thu thế .............................................................................................. 80 3.2.8.Triển khai thí điểm cơ chế tự khai tự nộp thuế ................................................................ 81 3.3. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ................................................. 87 3.3.2. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cục thuế; phối hợp chặt chẽ với Phòng KHĐT, Kho bạc NN ...................................................................................................................................... 89 3.3.3. Đổi mới nhận thức về song trùng lãnh đạo giữa ngành thuế với chính quyền địa phƣơng các cấp....................................................................................................................................... 89 3.3.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................................................. 90 KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 95 BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 DN Doanh nghiệp 2 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 3 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4 ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GDP Tổng thu nhập nội địa 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 HTKK Hỗ trợ kê khai 9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 10 NNT Ngƣời nộp thuế 11 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 12 TNCN Thu nhập cá nhân 13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 14 TPCP Trái phiếu Chính phủ 15 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 16 TTHC Thủ tục hành chính 17 UBND Ủy ban nhân dân i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cân đối ngân sách nhà nƣớc năm 2014 ......................................................... 32 Bảng 2.1: Bảng số lƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình doanh nghiệp tại huyện Đông Anh ........................................................................................... 43 Bảng 2.2: Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp ................................ 43 Bảng 2.3: Kết quả thu thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................................................................................ 45 Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế .................................................................. 56 Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp. .............................................. 57 Bảng 2.6. Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT và TNDN của các doanh ngiệp ngoài quốc doanh tính đến thời điểm 31/12/2013 .......................................................... 59 Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất ................................................................................... 73 ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1 : Kết quả thu ngân sách của nƣớc ta giai đoạn 2003 – 2005 ......................... 13 Sơ đồ 1.2. Tỷ lệ thực thiện thu ngân sách so với dự toán (%) năm 2005 -2013 ............ 30 Sơ đồ 3.1. Bộ máy của chi cục thuế huyện Đông Anh: ................................................. 42 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một trong những công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh tế phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc. Thông qua việc thu thuế, Nhà nƣớc huy động tập trung một phần nguồn lực xã hội để thực hiện chức năng của mình. Trong những năm gần đây, thu Ngân sách nhà nƣớc hàng năm vƣợt dự toán giao và có mức tăng trƣởng, góp phần tạo nguồn lực tài chính để Nhà nƣớc thực hiện các chính sách cân đối vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, thu Ngân sách so với tiềm lực của nền kinh tế vẫn còn chƣa tƣơng xứng, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, địa bàn. Sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan quản lý thu có lúc, có nơi chƣa thƣờng xuyên, chặt chẽ, tích cực; một số địa phƣơng chƣa quan tâm quản lý, khai thác nguồn thu từ tài nguyên, đất đai; tình trạng chuyển giá làm giảm các nghĩa vụ với Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật còn lớn, có địa phƣơng ở mức trầm trọng; tình trạng đầu cơ, buôn lậu, gian lận thƣơng mại, trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra dƣới nhiều hình thức và ngày càng phức tạp. Trong bối cảnh lạm phát về chi công, nợ của Chính phủ ngày càng gia tăng thì nâng cao hiệu quả thu thuế góp phần tăng ngân sách Nhà nƣớc là một giải pháp vô cùng quan trọng, đòi hỏi sự thực hiện nghiêm túc của tất cả các cấp, các ngành và các địa phƣơng. Đông Anh là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, nơi có tốc độ đô thị hóa xếp vào Top đầu của cả nƣớc. Với vị trí địa lý thuận lợi và quỹ đất cho phép, Đông Anh đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Trên địa bàn huyện hiện đã có gần 2.300 doanh nghiệp trung ƣơng, thành phố và huyện, trong đó có 4 liên doanh với nƣớc ngoài đã đi vào hoạt động. Trong quá trình phát triển kinh tế, huyện đã luôn quan tâm xây dựng ngành tài chính - thuế tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ chi tiêu ngày càng 1 cao. Kết quả thu ngân sách qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần nào hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi dƣỡng đƣợc nguồn thu. Hệ thống thu thuế đã từng bƣớc cải cách, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng cho đội ngũ công chức thuế, tăng hiệu quả thu thuế. Tuy nhiện, Hệ thống chính sách thuế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề ở chính sách thuế, cũng nhƣ trong quá trình tổ chức thu thuế. Hệ thống chính sách thuế chƣa bắt nhịp đƣợc với sự phát triển ngày càng cao về khoa học, công nghệ. Quá trình toàn cầu hóa một cách nhanh chóng đã làm cho chính sách thuế cũng nhƣ công tác tổ chức thu thuế bộc lộ nhiều bất cập và tính khả thi thấp. Trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chƣa phát huy hết tác dụng của công cụ thuế để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, thực hiện đóng góp hợp lý, công bằng cho Ngân sách Nhà nƣớc. Trƣớc vấn đề đặt ra nhƣ trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Do đó, việc chọn đề tài : "Nâng cao hiệu quả thu thuế tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội" có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Từ những năm 2000 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế và công tác thu thuế nhƣ: - “Hoàn thiện chính sách Ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2006- 2010” (2005), Đề án cấp Bộ của Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Vụ trƣởng Vụ Ngân sách Nhà nƣớc- Bộ Tài chính. - “Xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” (2005), Đề án cấp Bộ của PGS, TS, Phó vụ trƣởng Vụ Chính sách thuế- Bộ Tài chính. - “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới” (2004), Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội. - “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Tràm; - “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội”(1996), Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản. 2 - “Tăng cƣờng vai trò Nhà nƣớc về việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt Nam” (2006), Luận văn thạc sĩ của Phạm Đức Thắng. - "Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế" (2009), Luận văn thạc sĩ của Huỳnh Ngọc Sơn. - “Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh” (2002), Luận văn thạc sĩ của Lê Hữu thông. Các đề tài, bài viết có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu độc lập, có hệ thống về lĩnh vực này. Có Đề tài nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả thu thuế nhƣng ở địa bàn khác, có những đặc điểm và điều kiện khác biệt. Trên địa bàn huyện Đông Anh, mới chỉ có Đề tài nghiên cứu về việc chống thất thu thuế. Để thực hiện đề tài, tôi có tham khảo ý tƣởng trong các công trình khoa học, bài viết đã công bố, giúp cho việc hệ thống hóa lĩnh vực nghiên cứu từ khi đổi mới đến nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và hiệu quả thu thuế. - Phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả thu thuế trên địa huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động thu thuế tại huyện Đông Anh - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: + Về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động thu thuế tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 3 + Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến 2013. + Về không gian: Trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử để nghiên cứu và trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhau nhƣ kết hợp lịch sử với lôgíc, tổng hợp và phân tích để qua đó rút ra kết luận. - Nghiên cứu lý luận chung có liên quan đến thuế và hiệu quả thu thuế đối với đoanh nghiệp, cá nhân, tổ chức; tổng kết quá trình cải cách hiệu quả thu thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tại huyện Đông Anh. 6. Đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hóa và có đóng góp bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả thu thuế. - Tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm về hiệu quả thu thuế ở một số địa phƣơng có thể tham khảo vận dụng đối với huyện Đông Anh. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thu thuế tại huyện Đông Anh. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế tại huyện Đông Anh trong hiện tại và thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc bố cục làm 03 chƣơng: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả thu thuế và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thu thuế. Chương 2: Thực trạng hiệu quả thu thuế tại huyện Đông Anh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế tại huyện Đông Anh. 4 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỂU QUẢ THU THUẾ 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THU THUẾ 1.1.1. Đại cƣơng về thuế 1.1.1.1. Khái niệm thuế Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khi các Nhà nƣớc hình thành, song các lý luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đƣa ra, mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó không phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau: Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ‎ ý ‎nghĩa xã hội đặc biệt. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế nhƣ sau: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo các mức độ mà pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân. Trong thực tế, ở nƣớc ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nƣớc thực hiện các chức năng của mình trong đó có chức năng quản lý và xây dựng kinh tế thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội khác thì ngƣời nộp thuế thông qua đó đựơc hƣởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Nhƣ vậy thuế ở nƣớc ta luôn luôn là một khoản thu bắt buộc, không đƣợc hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp thuế nhƣng họ đƣợc gián tiếp 5 hƣởng lợi do chính sách đầu tƣ, phát triển của Nhà nƣớc cho các công trình phúc lợi xã hội khác nhau. Thuế hay thu ngân sách nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (nhƣ giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền nhằm tái phân phối thu nhập hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Đóng thuế vừa là quyền lợi đƣợc thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nƣớc, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân. 1.1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế Từ khái niệm thuế nói trên ta có thể thấy đƣợc bản chất của thuế đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó, những thuộc tính đó có tính ổn định tƣơng đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế, ngƣời ta thấy có những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các công cụ tài chính khác nhƣ sau: a) Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp nhân dân cho Nhà nƣớc mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của Ngân sách Nhà nƣớc. Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, đƣợc hình thành khách quan và có ‎ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nƣớc ta. Phân phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức phân phối của Nhà nƣớc mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao cho Nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế. Tính cƣỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những l‎ý do sau : 6 Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế, do đó không thể sử dụng phƣơng pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng Nhà nƣớc tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc các đối tƣợng có thu nhập phải chuyển giao. Thứ hai, trong một xã hội hiện đại, các thành viên của cộng đồng ngày càng có nhu cầu cao về hàng hóa công cộng. Nhìn chung đại bộ phận hàng hóa công cộng do Nhà nƣớc sản xuất và cung cấp. Để sản xuất và cung cấp hàng hóa công cộng tất yếu phải bỏ chi phí, các chi phí đó phải đƣợc bù đắp từ nguồn thu nhập của những ngƣời thụ hƣởng hàng hóa công cộng. Song do tính chất của hàng hóa công cộng không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và không muốn sử dụng theo khẩu phần, do đó, không có tính cạnh tranh, không thể trao đổi theo cơ chế thị trƣờng. Chính vì vậy trong việc cung cấp hàng hóa công cộng xuất hiện “ngƣời ăn không” nghĩa là không tự nguyện trả tiền cho việc thừa hƣởng hàng hóa công cộng. Do vậy để có chi phí cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, Nhà nƣớc chỉ có thể sử dụng phƣơng pháp bắt buộc “ngƣời ăn không” chuyển giao thu nhập từ khu vực tƣ sang khu vực công. Tuy nhiên tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nƣớc không phải là hành động xuất hiện khi biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của ngƣời công dân. Từ đặc trƣng này, thuế không giống nhƣ các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ phí, lệ phí, công trái hoặc hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phạt bằng tiền cũng là hình thức bắt buộc, song việc phạt bằng tiền chỉ xảy ra đối với ngƣời nộp phạt khi có hành vi vi phạm luật lệ làm phƣơng hại đến lợi ích nhà nƣớc hoặc cộng đồng. b) Việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, biểu hiện ở các khía cạnh: Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nƣớc không 7 hoàn toàn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nƣớc phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao khoản thu nhập cho Nhà nƣớc, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao. Thứ hai, Khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế không hoàn trả trực tiếp có nghĩa là ngƣời nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận đƣợc các dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí. c) Việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế đƣợc quy định trƣớc bằng pháp luật. Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp l‎í cao của ‎thuế, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này ‎không mang tính chất tùy tiện mà dựa trên những cơ sở khoa học nhất định và đã đƣợc xác định trong luật thuế. Những tiêu thức thƣờng đƣợc xác định trƣớc đối với thuế là: đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cƣỡng chế khác. d) Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thƣờng là mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu ngƣời, giá cả, thị trƣờng, sự biến động của ngân sách Nhà nƣớc... Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thƣờng là thể chế của Nhà nƣớc, tâm l‎í, tập quán của các tầng lớp dân cƣ, truyền thống văn hóa, xã hội của dân tộc...Do thuế chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội nhƣ vậy nên ngƣời ta thƣờng nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp. e) Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế chỉ đƣợc giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp l‎í của nhà nƣớc đối với con ngƣời và tài sản. 8 Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của ngân sách nhà nƣớc trên nhiều phƣơng diện khác nhau. 1.1.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế 1.1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ mật thiết bao hàm việc xây dựng các sắc thuế, loại thuế; phƣơng pháp thu, nộp trên những nguyên tắc nhất định .Tùy thuộc vào khả năng và ý đồ của từng Nhà nƣớc trong việc điều tiết dòng thu nhập quốc dân, ở những giai đoạn lịch sử cụ thể mà hình thành những hệ thống thuế khác nhau. Tuy vậy, bất kỳ một hệ thống thuế nào cũng phải bao gồm 2 bộ phận : Hệ thống chính sách thuế và Hệ thống quản lý thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phƣơng hƣớng của Nhà nƣớc trong lĩnh vực thu nộp thuế; quản lý thuế là các biện pháp, thủ pháp thực hiện chính sách thuế để đạt đƣợc những mục tiêu đã định Khi xem xét hệ thống thuế của một quốc gia nhất định, ngƣời ta ít chú ý đến số lƣợng của các sắc thuế, các loại thuế trong hệ thống đó, mà chủ yếu đánh giá, xem xét đến khía cạnh chất lƣợng của nó. Mỗi quốc gia tùy theo điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội ở từng giai đoạn cụ thể mà định hƣớng xây dựng hệ thống thuế riêng của mình. Hệ thống thuế đó phản ánh những mục tiêu của Nhà nƣớc đặt ra. Ở Việt Nam, trong giai đoạn 1990 – 1998, Hệ thống chính sách thuế đã đƣợc cải cách đáng kể, đã xây dựng đƣợc một hệ thống chính sách thuế gồm 9 sắc thuế và một số loại phí, lệ phí, cụ thể : - Thuế hàng hoá - Thuế lợi tức - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Thuế nông nghiệp - Thuế tài nguyên - Thuế nhà, đất - Thuế thu nhập dân cƣ 9 - Thuế vốn Ngoài ra còn một số thuế mang tính chất lệ phí (nhƣ thuế môn bài, thuế sát sinh…). Hệ thống chính sách thuế hiện nay đƣợc xây dựng và hoàn chỉnh có tính pháp lý cao nhất đó là các văn bản Luật và đã đáp ứng đƣợc một số yêu cầu của một hệ thống chính sách thuế hiện đại, đó là : + Về tài chính : Đã bao quát hết mọi nguồn thu có thể bồi dƣỡng, khai thác và động viên nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu chi tiêu cần thiết ngày càng tăng của ngân sách nhà nƣớc, tạo đƣợc phần tích lũy cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng . + Về kinh tế : Thực sự phát huy tác dụng là công cụ có hiệu lực của Nhà nƣớc tích cực góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tăng cƣờng hạch toán kinh tế, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. + Về xã hội : Từng bƣớc thực hiện yêu cầu động viên đóng góp công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ, giảm dần khoảng cách chênh lệch về thu nhập và tiêu dùng xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, an toàn xã hội. + Về nghiệp vụ : Chính sách chế độ đã có sự đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra; phát huy đƣợc quyền dân chủ và nâng cao đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ công dân về thuế. 1.1.1.3.2. Phân loại thuế Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong thực tế, ngƣời ta tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định. a. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế đƣợc chia thành hai loại : thuế trực thu và thuế gián thu. Sự phân loại này phụ thuộc vào đối tƣợng đánh thuế, mối quan hệ tƣơng hỗ giữa ngƣời nộp thuế và nhà nƣớc. 10 - Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền lƣơng, lợi nhuận, lợi tức...) hoặc tài sản (ruộng đất, nhà cửa, chứng khoán...) nào đó của ngƣời nộp thuế. Thuế trực thu thƣờng đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của ngƣời nộp thuế, dễ gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân. Ở nƣớc ta, trong hệ thống thuế hiện hành, các loại thuế dƣới đây đƣợc xem là thuế trực thu : nhƣ thuế lợi tức, thuế thu nhập, thuế tài nguyên, thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ và đƣợc ấn định dƣới hình thức một khoản phụ thêm đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm điều tiết một phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng. Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa ngƣời nộp thuế và nhà nƣớc đƣợc thể hiện một cách gián tiếp. Ngày nay, sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu không còn rõ nét nhƣ trƣớc đây. Ở giác độ hành chính đã có sự thống nhất quản lý đối với hai loại thuế. Trong các hệ thống thuế hiện đại, còn tồn tại hai phƣơng thức thu thuế, nhƣng mỗi phƣơng thức đều tƣơng ứng với hình thức thu gián tiếp. Thuế lúc này sẽ do ngƣời chủ các đơn vị nộp đối với các khoản lƣơng bổng, hoặc do chủ ngân hàng nộp đối với các khoản tiền lãi về động sản, hay do ngƣời bán hàng nộp đối với các khoản chi tiêu. Tuy nhiên, thuế trực thu đáp ứng yêu cầu đánh thuế dựa trên khả năng chi trả hơn thuế gián thu, thuế suất trung bình sẽ tăng khi thu nhập gia tăng, và những ngƣời có thu nhập cao sẽ phải chịu thuế suất trung bình cao hơn. b. Phân loại theo đối tượng đánh thuế Phân loại theo đối tƣợng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại: - Thuế đánh vào hàng hoá: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng. - Thuế đánh vào thu nhập, nhƣ: thuế lợi tức, thuế thu nhập. - Thuế đánh vào tài sản, nhƣ: thuế nhà, thuế đất, thuế chuyển quyền sử dụng nhà, đất.... - Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công cộng, nhƣ: thuế tài nguyên, thu vốn ngân sách. 11 Vận dụng cách phân loại này trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao gồm nhiều loại thuế với những tác dụng riêng có khác nhau, từng loại thuế phát huy vai trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định song chúng vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau để đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống thuế. Ngoài ra còn một số cách phân loại nhƣ: - Phân loại thuế dựa vào tính chất lũy tiến và lũy thoái - Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách: Thuế nhà nƣớc, thuế địa phƣơng - Phân loại theo phƣơng thức sử dụng: Thuế tổng hợp, thuế chuyên dùng. 1.1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng Quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nƣớc, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng thì nhất thiết vai trò đó càng đƣợc coi trọng và phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nƣớc thông qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là pháp luật tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế đƣợc coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, có ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội. a. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước : Để có một nền tài chính Quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nƣớc ta hiện nay, các khoản viện trợ giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách quốc gia, là một bộ phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. Sau 20 năm đổi mới tình hình kinh tế nƣớc ta có nhiều chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm sau tăng hơn năm trƣớc, bình quân trong 5 năm 2001-2005 là 7,5% . Lạm phát đƣợc kìm hãm và đẩy lùi, thị trƣờng đƣợc mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng, tạo điều kiện cho sản xuất trong nƣớc phát triển. Quan hệ kinh tế đối ngoại từng bƣớc đƣợc mở rộng và phát triển hội nhập . Trong bối cảnh đó thu ngân sách hàng năm tăng đều đặn năm sau cao hơn năm trƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển, góp phần tích lũy cho Ngân sách và cả việc chi trả nợ vay. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan