Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nội ...

Tài liệu Luận văn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nội nghệ an thuộc tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát hà nội

.PDF
93
1079
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ VÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN THUỘC TỔNG CÔNG TY CP BIA RƢỢU NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ VÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN THUỘC TỔNG CÔNG TY CP BIA RƢỢU NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hồi XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết , tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hồi đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI KHÁT .................................................................................................4 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ....................4 1.1.1. Về sách và giáo trình .................................................................................4 1.1.2. Các luận án, luận văn sau đại học ..............................................................4 1.2. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các yếu tố chi phối hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia – rƣợu – nƣớc giải khát7 1.2.1. Đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh bia – rƣợu – nƣớc giải khát ....7 1.2.2. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia – rƣợu – nƣớc giải khát .........................................................................10 1.2.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia - rƣợu – nƣớc giải khát ..................................................................13 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK có thể chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố ảnh hƣởng bên trong doanh nghiệp và nhóm yếu tố ảnh hƣởng bên ngoài doanh nghiệp. ............................13 1.2.4. Tiêu chí đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia – rƣợu – nƣớc giải khát .........................................................................19 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................29 2.1. Phƣơng pháp luận ...........................................................................................29 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................29 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp ........................29 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu, tài liệu ..........................................................30 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN ..................................................32 3.1. Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An .................................................................................................32 3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ....................................................................32 3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An ..........40 3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ...................................................43 3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp .....................................43 3.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ......................................................46 3.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ...........................................53 3.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí .............................................54 3.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ..........................................56 3.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ............................................................57 3.3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An.......................................................................................................59 3.3.1. Những mặt đạt đƣợc ................................................................................59 3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân........................................................60 3.3.3. Phân tích SWOT đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An ............................................................62 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN ........................................64 4.1. Phƣơng hƣớng triển ngành bia Việt Nam và của Công ty cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An..............................................................................................................64 4.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển của ngành bia Việt Nam .................................64 4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty bia Hà Nội – Nghệ An trong thời gian tới ...............................................................................................................65 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An .............................................................................65 4.2.1. Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí ............................................................65 4.2.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho Công ty .............................................................................................68 4.2.3. Giải pháp về nâng cao năng suất lao động ..............................................72 KẾT LUẬN ...............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................78 PHỤ LỤC ..................................................................................................................80 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 B – R - NGK Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát 2 CTCP Công ty cổ phần 3 FTA Thƣơng mại tự do 4 LNST Lợi nhuận sau thuế 5 QLDN Quản lý doanh nghiệp 6 SXKD Sản xuất kinh doanh 7 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 TSDH Tài sản dài hạn 11 TSNH Tài sản ngắn hạn 12 VCSH Vốn chủ sở hữu i DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Lực lƣợng lao động tại Công ty 34 2 Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu qua các năm (2010 - 2013) 43 3 Bảng 3.3 Khả năng sinh lời của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An 44 4 Bảng 3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản 46 5 Bảng 3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 47 6 Bảng 3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho 49 7 Bảng 3.7 Chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu 50 8 Bảng 3.8 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 51 9 Bảng 3.9 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn 53 10 Bảng 3.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 54 11 Bảng 3.11 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 56 ii Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ STT 1 Sơ đồ Nội dung Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An Trang 33 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ 1 Biểu đồ 3.1 2 Biểu đồ 3.2 3 Biểu đồ 3.3 4 Biểu đồ 3.4 Nội dung Cơ cấu trình độ lao động của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An Cơ cấu độ tuổi lao động của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An Cơ cấu tài sản của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An (2010 - 2013) Cơ cấu nguồn vốn CTCP bia Hà Nội – Nghệ An (2010 - 2013) iii Trang 36 37 40 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trƣờng, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng phải thƣờng xuyên quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả SXKD, nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Chỉ có nhƣ vậy, doanh nghiệp mới có thể trụ vững, phát triển trong cơ chế thị trƣờng và giành ƣu thế trong cạnh tranh. Để có thể đạt đƣợc mục tiêu này, các doanh nghiệp phải triệt để khai thác các cách thức, phƣơng pháp SXKD để không ngừng tăng doanh thu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội là công ty có quy mô sản xuất vừa, có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bia. Trong thời gian vừa qua, Công ty rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả SXKD và đạt đƣợc kết quả nhất định cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nhƣ: tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng, đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc tăng dần qua các năm góp phần vào đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc nói chung, của tỉnh Nghệ An nói riêng, v.v. Tuy nhiên, hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian gần đây có biểu hiện giảm sút, nhƣ : các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trên doanh thu, khả năng sinh lời trên tổng tài sản và khả năng sinh lời trên VCSH của Công ty đều sụt giảm; tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, v.v. Tình hình đó ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của công ty trong hiện tại và tƣơng lai. Trong thời gian tới, Công ty không chỉ phải lo cạnh tranh với các thƣơng hiệu bia trong nƣớc đang phát triển, mà còn đứng trƣớc những thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt với các hãng bia có thƣơng hiệu mạnh trên thế giới khi nƣớc ta thực hiện các cam kết với WTO, với các hiệp định FTA song phƣơng và đa phƣơng đã và sẽ có hiệu lực, gắn liền với việc xóa bỏ chính sách bảo hộ đối với việc đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất bia. Vì thế, để Công ty có thể trụ vững và phát triển trong bối cảnh nƣớc ta hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, Công ty phải sớm khắc phục những nguyên nhân dẫn đến sụt giảm hiệu quả SXKD. Do vậy, việc đánh giá đúng thực trạng hiệu quả 1 SXKD của Công ty, tìm ra nguyên nhân hạn chế, để trên cơ sở đó xác định các giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty là cần thiết. Với mong muốn giúp Công ty đánh giá đúng thực trạng hiệu quả SXKD của mình về những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trong thời gian tới, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng Công ty Cổ phần bia – rượu – nước giải khát Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp trong lĩnh vực B - R - NGK. - Phân tích thực trạng hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội. 2 - Về thời gian: Luận văn hoàn thành trong năm 2041, vì vậy thực trạng hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội đƣợc tính trong giai đoạn 2010 - 2013. 4. Đóng góp mới của luận văn - Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013; chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, gồm: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất B R – NGK. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia Hà Nội - Nghệ An. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia Hà Nội - Nghệ An. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI KHÁT 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. 1.1.1. Về sách và giáo trình Đáng chú ý có: Nguyễn Ngọc Huyền (2014), Giáo trình quản trị kinh doanh, Nxb Đại học kinh tế Quốc dân, tái bản lần 7; Phạm Văn Dƣợc (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh; Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê, Hà Nội. Trong các giáo trình này, các tác giả đã nêu tổng quát các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, nhƣ: năng lực tài chính, chất lƣợng lao động, năng lực quản trị, thị trƣờng, v.v; đồng thời, chỉ ra hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, trong đó có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp, chỉ tiêu đánh giá cụ thể hệ quả sử dụng TSNH, TSDH, sử dụng lao động, v.v. Bên cạnh đó, các giáo trình cũng chỉ ra những giải pháp xét ở khía cạnh lý luận chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, nhƣ: vốn, nguyên vật liệu, lao động…trong SXKD, giúp doanh nghiệp đạt đƣợc lợi nhuận tối đa. Đây là những cứ liệu rất bổ ích cho học viên tham khảo xây dựng cơ sở lý luận của luận văn. 1.1.2. Các luận án, luận văn sau đại học Liên quan đến đề tài mà luận văn học viên nghiên cứu, đáng chú ý có một số luận văn thạc sỹ kinh tế đã bảo vệ. 4 Thứ nhất, nhóm luận văn bàn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, có: Nguyễn Thị Nga (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Bƣu chính viễn thông, Hà Nội; Đoàn Thúy Vân (2012), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Ngoại Thƣơng, Hà Nội; Phạm Đăng Ninh (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh doanh và công nghệ, Hà Nội. Các luận văn này tập trung bàn vấn đề nâng cao hiệu quả của một yếu tố đầu vào trong quá trình SXKD của doanh nghiệp là vốn, chứ không bàn đến nâng cao hiệu quả toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp. Hơn nữa, các luận văn này bàn đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực viễn thông, sản xuất bóng đèn, phích nƣớc, hay kinh doanh chứng khoán, mà không bàn đến loại hình doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực B – R – NGK. Tuy nhiên, các luận văn này cũng có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho học viên, nhất là khi các luận văn bàn đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn nói chung; các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, liên quan đến chất lƣợng nguồn nhân lực, đến năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp và các biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của đồng vốn. Thứ hai, nhóm các luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, có: Trƣơng Thị Thu Hồng (2013), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học Viện Bƣu chính viễn thông, Hà Nội; Trần Duy Long (2013), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cảng Nam Hải, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Hàng hải, Hải Phòng. Hai luận văn này tập trung đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD của 2 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực viễn thông và kinh doanh cảng, mà không nghiên cứu vấn đề hiệu quả SXKD của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK. Tuy nhiên, các tác giả của hai luận văn này cũng đã đề cập đến một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp nói chung; đồng thời, cũng gợi mở những biện pháp có thể áp dụng chung cho nhiều 5 loại hình doanh nghiệp khi tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của mình, nhƣ: nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản trị và nguồn nhân lực, đẩy mạnh bán hàng để tăng doanh thu, giảm chi phí, v.v. Đó là những kiến thức mà học viên có thể tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn của mình. Thứ ba, nhóm luận văn nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK, đáng chú ý có: Trần Huy Bình (2008), Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả luận văn này đã đề cập đến các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK; đồng thời, tập trung đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty bia NADA; trong đó, có các biện pháp về thị trƣờng, tài chính, giá cả, đổi mới thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng ngƣời lao động… là những giải pháp mà học viên có thể tham khảo trong quá trình triển khai luận văn thạc sĩ của mình. Tóm lại, đã có một số giáo trình, luận văn thạc sĩ kinh tế đề cập đến một số vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, đƣa ra các gợi ý về giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích thực trạng SXKD của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty cổ phần bia Hà Nội - Nghệ An. Mặc dù vậy, những thông tin mà các công trình đã công bố nói trên rất bổ ích, mà học viên có thể kế thừa để triển khai nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Hà Nội - Nghệ An thuộc Tổng Công ty cổ phần bia – rƣợu – nƣớc giải khát Hà Nội”. Từ khảo sát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố nói trên và từ mục đích nghiên cứu đặt ra, thì câu hỏi cho quá trình triển khai nghiên cứu đề tài luận văn của học viên là: thực trạng hiệu quả SXKD của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An nhƣ thế nào? đâu là nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty? Phải bằng những giải pháp cơ bản nào để nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian tới? 6 1.2. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các yếu tố chi phối hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia – rƣợu – nƣớc giải khát 1.2.1. Đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh bia – rượu – nước giải khát Sản xuất kinh doanh B - R - NGK là lĩnh vực sản xuất ra đồ uống với rất nhiều mặt hàng có số lƣợng lớn; có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội, gắn liền với sức khỏe của ngƣời tiêu dùng thế hệ hôm nay và mai sau. Bên cạnh những đặc điểm giống nhƣ các ngành kinh doanh khác, sản xuất kinh doanh B - R NGK có những điểm đặc thù riêng: Thứ nhất, đó là yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cao; bởi ngành sản xuất B - R - NGK là một ngành công nghiệp chế biến từ những nguyên liệu đầu vào, nhƣ: nƣớc, hoa quả, đại mạch... để sản xuất ra các sản phẩm B - R - NGK phục vụ nhu cầu về đồ uống cho con ngƣời. Sản phẩm của ngành là những thực phẩm, do đó chất lƣợng của nó tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm là yêu cầu hàng đầu đối với sản xuất B - R - NGK. Ở Việt Nam, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm B R - NGK đã đƣợc quy định trong Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm (số 12/2003/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 26 tháng 07 năm 2003) và một số tiêu chuẩn cụ thể đối với từng sản phẩm, nhƣ: tiêu chuẩn cho sản phẩm nƣớc khoáng thiên nhiên đóng chai, nƣớc tinh lọc hay đối với các loại bia, rƣợu, v.v. Để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, cần đảm bảo các điều kiện từ khâu sản xuất đến phân phối, tiêu dùng. Thứ hai, do B - R - NGK là những thực phẩm chế biến nên có thời hạn sử dụng không dài. Các sản phẩm bia tƣơi, bia hơi chỉ sử dụng đƣợc trong vòng một đến hai tuần; bia lon, bia chai, nƣớc hoa quả, nƣớc uống bổ dƣỡng thƣờng có thời hạn sử dụng 6 tháng; nƣớc khoáng, nƣớc tinh lọc thì trong khoảng một năm. Từ đặc tính này của sản phẩm mà việc sản xuất B - R - NGK phải đặc biệt chú trọng gắn kết với hoạt động phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Việc chậm tiêu thụ các sản phẩm 7 bia không chỉ làm tăng chi phí lƣu kho, mà còn có nguy cơ phải hủy bỏ sản phẩm đã sản xuất ra do chất lƣợng sản phẩm hết thời hạn sử dụng; kết cục là làm tăng chi phí sản xuất. Thứ ba, sản phẩm rượu, bia phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; bởi đây là những sản phẩm Nhà nƣớc hạn chế sử dụng. Rƣợu, bia là những đồ uống có cồn, mà việc lạm dụng sử dụng chúng có thể dẫn đến những tác dụng tiêu cực, dễ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng và trật tự an toàn xã hội. Theo thông tin từ Hội thảo: “Chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của sử dụng rƣợu bia” do Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế tổ chức ngày 18/3/2009 tại Hà Nội, thì lạm dụng sử dụng rƣợu, bia đứng hàng thứ 5 trong 10 nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên toàn cầu. Không chỉ thế, lạm dụng rƣợu, bia còn khiến cho con ngƣời không làm chủ đƣợc hành vi, là nguyên nhân trực tiếp của nhiều vấn đề xã hội nhƣ: nghèo đói, tai nạn giao thông, bạo lực, tội phạm, v.v. Chi phí do lạm dụng rƣợu, bia tạo gánh nặng không chỉ cho riêng từng gia đình, mà cả cho xã hội, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Theo số liệu thống kê ở nhiều nƣớc, phí tổn khắc phục hậu quả do lạm dụng rƣợu, bia gây ra thƣờng chiếm từ 2% đến 8% GDP của quốc gia. Bởi vậy, cũng nhƣ nhiều quốc gia khác, Nhà nƣớc ta hạn chế việc lạm dụng các sản phẩm này và thông qua đánh thuế tiêu thụ đặc biệt để định hƣớng tiêu dùng. Trong những năm vừa qua, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào rƣợu, bia ở Việt Nam nằm trong khoảng 20% đến 75% giá trị sản phẩm. Do đó, ngành SXKD bia, rƣợu là một trong những ngành nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhiều nhất cho Nhà nƣớc. Chẳng hạn, năm 2007 Tổng công ty B – R – NGK Sài Gòn (SABECO) năm nộp ngân sách 2.976 tỷ đồng, Tổng công ty B – R – NGK Hà Nội (HABECO) cũng nộp vào ngân sách 1.445 tỷ đồng; các tập đoàn lớn khác, nhƣ: Nhà máy Bia Đông Nam Á, Tập đoàn Bia Châu Á - Thái Bình Dƣơng Việt Nam, Bia Việt Hà… trong năm 2007 cũng nộp vào ngân sách 2.500 tỷ đồng. Nhƣ vậy, chỉ tính có 3 - 4 tập đoàn lớn của ngành này, cũng đã đóng góp trên 80% tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt của toàn ngành Đồ uống. 8 Thứ tƣ, công nghệ sản xuất, các nguyên liệu đầu vào có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng sản phẩm; qua đó, ảnh hƣởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm sản xuất ra. Cũng nhƣ các ngành sản xuất khác, công nghệ tiên tiến, hiện đại thƣờng tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, có công suất lớn hơn và sản xuất ra sản phẩm có chất lƣợng ổn định hơn. Tuy nhiên, đối với sản xuất B – R – NGK, thì sự phát triển của công nghệ thƣờng cho phép sản xuất ra những sản phẩm an toàn hơn do loại bỏ đƣợc nhiều chất độc hại trong các khâu chế biến. Hơn nữa, quy trình sản xuất có thể là bí quyết riêng để tạo ra một sản phẩm. Điều này đúng cho cả những loại bia rƣợu truyền thống cũng nhƣ hiện đại. Do đó, công nghệ sản xuất có vai trò quyết định đối với chất lƣợng sản phẩm làm ra. Ngoài ra, công nghệ sản xuất B – R – NGK hiện đại còn góp phần hạn chế làm ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản xuất. Là một ngành chế biến nên nguyên liệu đầu vào có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lƣợng đầu ra của sản phẩm, đặc biệt đối với ngành B – R – NGK. Tính chất của các nguyên liệu đầu vào có thể mang lại những đặc trƣng riêng cho sản phẩm bia, rƣợu. Điều đáng chú ý là các yếu tố nguyên liệu đầu vào để sản xuất bia cơ bản phụ thuộc nhập khẩu. Nguyên liệu chính trong sản xuất bia là malt bia, houblon và các enzym đều nhập khẩu trực tiếp ở nƣớc ngoài vì vậy giá thành các nguyên liệu này ảnh hƣởng lớn đến chi phí sản xuất bia. Thứ năm, sức tiêu thụ bia có tính mùa vụ; bởi bia là một loại đồ uống giải khát. Mùa nắng, nóng thì ngƣời ta uống bia nhiều hơn; mùa mƣa, lạnh thì uống ít hơn. Tính thời vụ thể hiện khá rõ ở những nơi có sự phân biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh, nhƣ các tỉnh phía bắc nƣớc ta. Bên cạnh đó, tính thời vụ của nhu cầu về bia không chỉ liên quan đến điều kiện địa lý và khí hậu, mà còn chịu ảnh hƣởng bởi các sinh hoạt truyền thống của dân cƣ. Ở các tỉnh phía Bắc nƣớc ta, mặc dù thời kỳ Đông Xuân hằng năm, thời tiết còn lạnh giá, nhƣng đây lại là thời kỳ có rất nhiều các lễ hội truyền thống, nhƣ: các ngày lễ, Tết, hội làng, cƣới hỏi... nên bia cũng đƣợc tiêu thụ mạnh. Thứ sáu, công nghiệp sản xuất bia là một trong những ngành công nghiệp đặc trưng có nguy cơ ô nhiễm cao, gây ra các tác động xấu nhất định đối với môi 9 trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng; bởi lƣợng nƣớc thải sản xuất bia lớn, có chứa nhiều các chất ô nhiễm hữu cơ protein và cacbonnateous với hàm lƣợng cao. Mặt khác, việc sản xuất bia chai thƣờng dùng xút (NaOH) để rửa chai. Ðiều này không những làm tăng lƣợng nƣớc cấp và nƣớc thải mà còn làm độ pH của nƣớc thải cao, gây hạn chế cho hiệu quả xử lý. Chính đặc trƣng có nguy cơ gây ô nhiễm cao đòi hỏi các cơ sở sản xuất bia phải chú trọng sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại để hạn chế tác động xấu đến môi trƣờng; đồng thời, đòi hỏi sự đầu tƣ lớn vào hệ thống xử lý nƣớc thải, làm tăng chi phí sản xuất. Ngay hệ thống xử lý nƣớc thải của Công ty bia Hà Nội – Nghệ An có công suất xử lý 1.000 m3/ngày đêm cũng tiêu tốn số vốn đầu tƣ khoảng 13 tỷ đồng [8]. Tóm lại, các điểm đặc thù nói trên trong lĩnh vực sản xuất B – R – NGK, nhất là trong sản xuất bia, sẽ ảnh hƣởng quan trọng đến vốn đầu tƣ và tốc độ chu chuyển của sản phẩm làm ra; do đó ảnh hƣởng đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất này. Nhận thức rõ các đặc điểm đó để có chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, các doanh nghiệp trong ngành này mới có thể có đƣợc những giải pháp chính xác nhằm đem lại hiệu quả cao trong SXKD. 1.2.2. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia – rượu – nước giải khát Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất; hay làm giảm chi phí các yếu tố đầu vào và tăng hiệu quả đầu ra của doanh nghiệp.v.v. Khái niệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực B - R – NGK: là nói đến nâng cao hiệu quả hiệu suất, năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, được đánh giá bằng cách giảm số lượng thời gian và hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm B - R - NGK, tăng số lượng sản phẩm 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan