BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỒNG ĐẠI HỌC NGOẠI THUỒNG
Nguyễn Tiến Vượng
N Â N G CAO HIỆU Q U Ả KINH DOANH X U Ấ T NHẬP K H A U
Ở C Á C DOANH NGHIỆP C Ủ A H À N Ộ I
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.
: 5. 02.12
Mã số
LUẬN Á N THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học :
PGS Vũ H
u Tửu.
H À NỘI - 1997
MỤC LỤC
Trang
Phần mờ đầu
Ì
Chương Ì : HIỆU QUẢ KINH DOANH - MỤC TIẾU QUAN TRỌNG
HÀNG ĐẨU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm vẻ hiệu quả kinh doanh 3
1.2 Sự cần thiết phải coi trọng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 9
1.3 Bản chất và các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh xuất 12
nhập khẩu
1.4 Những tiêu chuẩn để xác định hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 16
1.5 Những chỉ tiêu và phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh xuất 19
nhập khẩu
Chương 2 : THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NÀNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HÀ NỘI
2. Ì Sự nhận thức vẻ hiệu quả kinh doanh qua các thại kỳ phát triển của 24
ngoại thương Việt Nam
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các 28
doanh nghiệp Hà Nội
2.3 Khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các 48
doanh nghiệp Hà Nội
Chương 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU Q U À KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HÀ NỘI
3.1 Định hướng chung 54
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quà kinh doanh xuất nhập khẩu của 59
các doanh nghiệp Hà N ộ i
Kết luận
86
PHẦN M Ở Đ Â U
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiệu quả kinh doanh là một vấn để sống còn của bất cứ một doanh nghiệp
nào. ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi cơ chế hoạt động của các doanh
nghiệp từ hành chính bao cấp sang tự hạch toán lỗ lãi theo kinh tế thọ trường thì
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Trong điều kiện nền kinh tế mở, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu càng
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là
đối vói Thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trọ, kinh tế, văn hoa của cả nước. Hoạt
động xuất nhập khẩu của Hà Nội trong thời gian qua đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ, song chưa vững chắc và hiệu quả kinh doanh chưa cao. Trong
bối cảnh đó, việc nghiên cứu mộtcáchhộ thống hiệu quả kinh doanh và đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là cần thiết,
có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu của luận án.
Đề xuất hộ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu trên cơ sở làm rõ lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như
bản chất và hình thức biểu hiện, phương pháp xác đọnh các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.
Luận án lấy hoạt động xuất nhập khẩu ở các doanh nghiệp của Thủ đô Hà
Nội làm đối tượng nghiên cứu.
Luận án phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp từ đó tìm ra các nguyên nhân yếu kém và xây dựng giải
pháp khắc phục sự yếu kém, nâng cao hiệu quà kinh doanh.
Ì
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp với những kinh nghiêm thực tiễn
của Thương mại quốc tế và các số liệu phản ánh xuểt nháp khẩu của H à N ộ i để
nghiên cứu và giải quyết các ván đề đặt ra của đề tài.
5. Những đóng góp của luận án.
- Hệ thống hoa lý luận và thực .tiễn về hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp xuểt nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng, rút ra được những nhược điểm, các vển đề t ồ n tại
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp xuểt nhập khẩu của
H à Nội.
- Đ ề xuểt đinh hướng và kiến nghị các biện pháp vĩ m ô và v i m ô nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuểt nhập khẩu.
ổ. Két cểu của luận án.
- Tên luận án "Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở các
doanh nghiệp của Hà Nội".
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
chia thành 03 chương :
Chương Ì : Hiệu quả kỉnh doanh - mục tiêu quan trọng hàng đầu của
hoạt động xuất nhập khẩu.
Chương 2 : Thực trạng và khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội
Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu ở các doanh nghiệp Hà Nội,
2
CHUÔNG Ì
Hiệu quả kinh doanh -Mục tiêu quan trọng bàng đầu
của hoạt động xuất nhập khẩu
1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Đinh nghĩa hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phàn ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
ương hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất. N ó không chỉ là thước đo trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh m à còn là vấn để sống còn của doanh nghiệp.
Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối cùng mà
là mục tiêu thưầng xuyên, xuyên suốt m ọ i hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và
quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và
đầu ra, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất đinh, hoặc một kết quả
nhất định vói chi phí nhỏ nhất.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua
các chi tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác đinh bằng tỷ lệ so sánh giữa các
chi tiêu kết quả đạt được và các chỉ tiêu phản ánh các chi phí đã bỏ ra để đạt
được kết quà đó.
Ì. Ì .2 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế
Khái niệm về hiệu quà kinh doanh và hiệu quả kinh tế nói chung là đồng
nhất. N h ư chúng ta đã biết cùng với chế độ hạch toán kinh tế ở các doanh nghiệp
3
nước ta từ năm 1957, vấn đề hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp cũng được
đặt ra từ đó. Từ những năm đó đến đáu năm 1986 thuật ngữ hiệu quả kinh tế và
hiệu quả kinh tế - xã hội luôn được để cập ưên sách báo kinh tế.
Hiệu quà kinh tế được coi như một tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp, nó được biểu hiện ở lợi nhuận, còn hiệu quả kinh tế - xã
hội được xem xét ở tầm vĩ m ô nền kinh tế quờc dân thông qua đóng góp của các
doanh nghiệp vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã h ộ i (như tạo công ăn
việc làm, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, thực hiện đường l ờ i phát triển k i n h
tế quờc dân...).
Từ khi đất nườc ta bước vào thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trường, thuật ngữ hạch toán kinh tế và hiệu quả
kinh tế được đề cập đến như là hạch toán kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.
Trong nhiều trường hợp, khái niệm hiệu quả kinh doanh bao h à m cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội.
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu [15]:
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở
những dạng khác nhau, m ỗ i dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của
hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có
tác dụng thiết thực cho công tác quản lý thương mại. N ó là cơ sờ để xác định các
chỉ tiêu và mức hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
* Hiệu quả lành doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nén kinh
tế quốc dân.
4
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là lợi nhuận m à m ỗ i doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động xuất nhập khẩu đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi m ớ i cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tộ, tảng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đọi sống nhân dân
V..V...
Trong quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu không những cần tính toán và
đạt được hiệu quả trong hoạt động của từng ngưọi, từng doanh nghiệp m à còn
phải tính toán và quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả k i n h tế - xã h ộ i đối
vói nền kinh tế quốc dân. "Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan trọng
nhất của sự phất triển" (chiến lược kinh tế - xã h ộ i đến năm 2000). Giữa hiệu
quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã h ộ i có m ố i quan hệ nhân quả và
tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được ứên cơ
sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. T u y vậy, có thể
có những doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đảm bảo được hiệu quả (bị lỗ)
nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua l ỗ của doanh
nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận được trong những thọi điểm nhất đinh do
những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp xuất nháp khẩu phải
quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội vì đó chính là tiên đề và điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Nhưng để doanh nghiệp quan tủm đến
hiệu quả kinh tế xã hội chung của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cán có các
chính sách đảm bảo kết hợp hài hoa lợi ích của xã hội với l ợ i ích của doanh
nghiệp và cá nhân ngưọi lao động.
5
* Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và
thị trường của nó. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải cản cứ vào thị trường để
giải quyết những ván đề then chồt : K i n h doanh cái gì, kinh doanh thế nào, k i n h
doanh cho ai và vói chi phí bao nhiêu.
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
ứong những điều kiện cụ thể vế nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật,
trình độ tổ chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. H ọ đưa ra thị trường
sản phẩm của mình vói một chi phí cá biệt nhít đinh và người nào cũng muồn
tiêu thụ được hàng hoa của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, k h i đưa hàng hoa của
mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể bán theo một giá là giá cả thị trường,
nếu sản phẩm của họ hoàn toàn giồng nhau về mặt chất lượng.
Sở đĩ như vậy là vì thị trường chỉ thừa nhận mức trung bình xã hội cần
thiết về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hoa. Quy luật giá trị đã đặt tất cả
các doanh nghiệp vói mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng m ộ t mặt bằng trao
đổi thông qua một mức giá cả thị truồng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi
doanh nghiệp m à chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã h ộ i đó
lại được thể hiện dưới các dạng chi phí cụ thể:
- Giá thành sản xuất.
- Chi phí ngoài sản xuất...
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết tỷ mi hơn.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu
6
quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây và cũng lại cần thiết phải đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí.
Đó là việc cần làm, giúp cho hoạt động kinh doanh tìm được huống giảm
chi phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung được tạo thành
trên cơ sở hiệu quả của các loại chi phí cấu thành. Vì vậy, bản thân các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu phải quan tâm xác đinh nhụng biện pháp đồng bộ để
thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu tố đó.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác đinh hiệu quả
nhằm hai mục đích cơ bản :
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí ương hoạt
động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy m ộ t phương án có
lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác đinh mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng
hạn tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành)
hoặc từ một đổng vốn bỏ ra
V..V...
7
Người ta xác đinh hiệu quả tuyệt đối khi phải bò chi phí ra để thực hiện
một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí
hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất kủ
công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lương lớn hay nhỏ cũng đều
phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác đinh bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch vổ hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của
việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án (hoặc cách làm
khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ) từ đó cho phép lựa chọn một cách làm
có hiệu quả cao nhít.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ tìm
thấy một cách (một phương án, một con đường, một giải pháp), m à còn có thể
đưa ra nhiều cách làm khác nhau. M ỗ i cách làm đó đòi h ỏ i lượng đầu tư vốn,
lượng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu h ồ i vốn đầu tư cũng
khác nhau. Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản
lý và lánh doanh xuất nhập khẩu không nên tự trói mình vào một cách làm m à
phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa ra nhiều phương án khác nhau, r ồ i so sánh
hiệu quả kinh tế của các phương án đó nhằm chọn ra một phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
song chúng lại có tính độc lạp tương đối. Trước hết, xác định hiệu quả tuyệt đối
là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt
đối của từng phương án người ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phương án với
nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
8
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác đinh không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu qua tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi
phí của phương án với nhau để chần ra phương án có chi phí thấp nhất, thực chít
chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh
mức hiêụ quả tuyệt đối của các phương án.
1.2 Sự cần thiết phải coi trầng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tám hàng đầu của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, trong nến kinh tế kế hoạch hoa tập trung, việc tính
toán đến hiệu quả kinh doanh không được chú trầng hoặc có tính đến nhưng tính
toán bằng các chỉ tiêu không chính xác. Trong nền kinh t ế k ế hoạch hoa tập
trung, Nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức toàn bộ xã hội, thực hiện việc quản lý
và điều hành toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng mệnh lệnh hành chính với hàng
loạt các chỉ tiêu k ế hoạch, pháp lệnh thông qua chế độ cấp phát,giao nộp theo
quan hệ hiện vật là chủ yếu. Các đơn vị kinh doanh chỉ biết thừa hành một cách
thụ động các mệnh lệnh từ trên dồn xuống, sản xuất kinh doanh không cần biết
đến cung cầu, thị hiếu, biến động thị trường, lợi nhuận và hiệu quả vì đâu vào đã
có Nhà nước cung cấp, đầu ra có Nhà nước bao tiêu, thua lỗ Nhà nước gánh chịu.
R õ ràng cơ chế này đã không phát huy được các nguồn lực, xoa bỏ cạnh tranh
không thể kích thích được nền kinh tế phát triển. Ngược lại, trong nến k i n h tế thị
truồng, phải tính toán đến hiệu quà kinh tế là yêu cầu cấp thiết, là vấn đề sống
còn của m ỗ i doanh nghiệp. Ta biết rằng nền kinh tế thị trường là nền kinh tế m à
mầi quyết định đều do thị trường đưa ra. Thị trường buộc các nhà sản xuất phải
đưa ra những hàng hoa tốt với giá rẻ đến tay người tiêu dùng. K i n h tế thị trường
tự do đối lộp với nền kinh tế kế hoạch hoa, trong đó những quyết định kinh tế kể
cả giá cả và sản xuất đều do Nhà nước đề ra. [9].
9
Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường là :
- Các vấn đề có liên quan đến việc phân bổ sử dụng các nguồn tài nguyên
sản xuất khan hiếm như lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên vế cơ bản được
quyết đinh thông qua hoạt động của các quy luựt kinh tế, đặc biệt là quy luựt
cung cầu.
- Tất cả các m ố i quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hoá.
- Đ ộ n g lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trưỏng
kinh tế được biểu hiện tựp trang à mức lợi nhuựn.
- Tự do lựa chọn kinh doanh từ nhiều phía các nhà sản xuất và những
người tiêu dùng thông qua các m ố i quan hệ kinh tế.
- Thông qua sự hoạt động của các quy luựt kinh tế, đặc biệt là quy luựt giá
trị, nền kinh tế luôn duy trì được sự cân bằng cung và cầu, hàng hoa, dịch vụ
luôn dồi dào.
- Cạnh tranh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc
đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương đổi mói nền kinh tế,
chuyển từ cơ chế kế hoạch hoa tựp trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường, có sự điểu tiết quản lý vĩ m ô của Nhà nước, theo đinh huống X ã h ộ i chủ
nghĩa. Do vựy, m ọ i hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải tính đến hiệu
quả vì các lý do chủ yếu sau đây :
- Trong cơ chế thị trường, nguôi tiêu dùng bao giò cũng ở các vị trí hàng
đầu và hiệu quả kinh doanh bao giờ cũng là ván để sống còn của doanh nghiệp.
Mục đích của m ỗ i doanh nghiệp là thoa mãn các nhu cầu của xã hội nhưng làm
thế nào để tổn tại và phát triển thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo ra được lợi
nhuựn để trang trài chi phí, tái sàn xuất mở rộng và phát triển. L ợ i nhuựn là một
10
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh, nó được tính bằng tổng doanh thu trừ
tổng chi phí. R õ ràng rằng muốn có và tăng lợi nhuận buộc các doanh nghiệp
phải tính toán hiệu quả kinh doanh, tìm m ọ i cách đổ tảng tối đa thu nhập và giảm
tối đa chi phí. Doanh nghiệp phải tính toán đến một loạt các yếu t ố ảnh hưỏng
đến hiệu quả và phải coi trọng các quy luật của nền kinh tế thị trưững như quy
luật canh tranh, quy luật giá trị, cung, cầu...
- Đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân về hiệu
quả kinh tế xã hội, có tính toán đến hiệu quả về mặt kinh tế xã hội thì mói góp
phần vào công cuộc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
suất lao động, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đòi sống nhân dân...
- Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của tất cả các quốc gia trên
thế giới, nó tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế. Nhưng muốn tận
dụng được những ưu thế của phân công lao động quốc tế đòi h ỏ i m ỗ i doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế phải nâng cao được sức manh canh tranh
của hàng hoa và dịch vụ để chiếm lĩnh được thị trưững ngoài nước. M u ố n làm
được điều này thì càng phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh để có thể thắng
được cuộc cạnh tranh trên thị trưững quốc tế.
- Đặc biệt đối vói hoàn cảnh Việt Nam đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội
từ một nến kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật, tích
lũy hầu như chưa có gì thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát huy n ộ i
lực của nền kinh tế càng cần phải coi trọng hàng đẩu để tăng tích lũy phục vụ
cống nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước.
li
1.3 Bản chất và các nhân t ố tác động đến hiệu q u ả k i n h doanh
xuất nhập k h ẩ u
1.3.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả kinh tế - xã hội, chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu
chuẩn cơ bản để xác đinh phương hướng hoạt động xuít nhập khẩu. Tuy vậy,
hiệu quả ấy là gì ? Như thế nào là có hiệu quả ? Không phải là ván đề đã được
giải quyết triệt để. Thật khó m à đánh giá mức độ đạt được hiệu quả của một hoạt
động xuất nhập khẩu hay một doanh nghiệp xuất nhập khẩu k h i m à bản thân
phạm trù này chưa được đinh rõ bản chất và nhửng biểu hiện của nó. Chúng ta
biết rằng hoạt động xuất nhập khẩu làm đa dạng hoa hoặc làm tăng khối lượng
giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và đồng then có thể làm tăng thu nhập
quốc dân nhờ tận dụng được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài tạo
thêm tích lũy cho việc tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống trong nước.
Hoạt động xuất nhập khẩu chiếm một vị trí đặc biệt trong tái sản xuất xã
hội. Hàng xuất khẩu được tiêu thụ ở nước ngoài trên cơ sở giá quốc tế, mức giá
và tương quan của nó khác với giá trong nội bộ của nước xuất khẩu, đồng thời
nước xuất khẩu thu được một số ngoại tệ nhít định. Mặt khác hàng hoa nhập
khẩu tham gia vào lưu thông hàng hoa trong nước và tham gia vào quá trình tái
sản xuất xã hội, thực tế không được tái sản xuất tại nước đó.
Hoạt động xuất nhập khẩu có nhửng đặc điểm là : [15]
- Là quan hệ trao đổi giửa nhửng người sản xuất khác nhau của hai quốc
gia độc lập. Quan hệ đó chi có thể duy trì và phát triển ưên cơ sở đảm bảo l ợ i ích
chính đáng của nhau.
- Giửa các chủ thể có sự khác nhau về nguồn lực và điều kiện sản xuất nên
hao phí lao động và giá thành sản phẩm khác nhau. Việc trao đổi hàn
- Xem thêm -