Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại công ty tnhh mtv đầu tư ph...

Tài liệu Luận văn nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại công ty tnhh mtv đầu tư phát triển nhà và hạ tầng vinacomin

.PDF
137
644
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI  LÊ THỊ HỒNG MINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ HẠ TẦNG - VINACOMIN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng - Vinacomin" là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Thị Kim Ngọc - Giảng viên Viện Kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng - Vinacomin. Trong quá trình thực hiện tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một số giáo trình chuyên ngành, tài liệu thư viện, tài liệu của công ty. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2014 Học viên Lê Thị Hồng Minh i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn đối với các thầy cô Viện kinh tế và quản lý - Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong thời gian em được học tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa học TS Phạm Thị Kim Ngọc, người đã tận tâm giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơi tới ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng - Vinacomin đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học viên lớp cao học 11AQKTD đã có nhiều đóng góp, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian hoàn thành đề tài. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn thời gian quy định, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và các chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2014 Học viên Lê Thị Hồng Minh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .....................................................................................viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư ................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư ................................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư .................................................................... 7 1.1.3. Các khái niệm về “Dự án đầu tư xây dựng” ...................................................... 10 1.1.4. Các khái niệm về “Dự án đầu tư bất động sản” ................................................. 11 1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................................... 12 1.1.6. Phân loại cấp công trình xây dựng ..................................................................... 15 1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư .......................................................................... 15 1.2.3. Quá trình QLDA Đầu tư xây dựng .................................................................... 18 1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ...................................................... 27 1.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư tại khâu tổ chức thực hiện dự án đầu tư ............ 28 1.3.1. Lập kế hoạch ...................................................................................................... 29 1.3.2. Điều phối thực hiện dự án .................................................................................. 31 1.3.3. Kiểm soát, giám sát, điều chỉnh ......................................................................... 32 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác Quản lý dự án đầu tư ........................ 33 1.4.1 Thời gian thực hiện dự án ................................................................................... 33 1.4.2 Chi phí thực hiện dự án....................................................................................... 34 1.4.3 Chất lượng của dự án .......................................................................................... 34 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư ........................................ 35 : ........................................................................ 35 .............................................................................. 36 1.6 Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty Nippon Koei Ltd., Co .. 37 iii 1.6.1. Giới thiệu chung về công ty Nippon Koei: ........................................................ 37 1.6.2. Các vấn đề tồn tại trong việc thực hiện các Dự án vốn ODA của NK .............. 38 1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho công ty Nippon Koei................................................. 40 TÓM TẮT CHƢƠNG 1. ................................................................................................... 42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ HẠ TẦNG - VINACOMIN ................................ 43 2.1 Giới thiệu về Công ty Vinacominland ....................................................................... 43 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 43 2.1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty ................................................................. 43 2.1.3. Chức năng, ngành nghề kinh doanh của Công ty .............................................. 44 2.1.4 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 46 2.1.5. Đặc điểm đội ngũ lao động ................................................................................... 51 2.1.6. Đặc điểm tình hình tài chính .............................................................................. 52 2.2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư từ năm 2011 đến 2013 tại Công ty Vinacominland ......................................................................................................................................... 53 2.2.1. Kết quả sản phẩm:.............................................................................................. 53 2.2.2. Kết quả thị trường .............................................................................................. 54 2.2.3. Kết quả doanh thu-lợi nhuận: ............................................................................ 55 2.3. Thực trạng thực hiện các dự án đầu tư năm 2013 tại Công ty Vinacominland................... 56 2.3.1. Giới thiệu các dự án của Công ty ....................................................................... 56 2.3.2 Phân tích thực trạng quản lý dự án tại Công ty................................................... 59 2.4.2 Hồ sơ pháp lý: ..................................................................................................... 67 2.4 . Đánh giá kết quả và chất lượng công tác QLDA đầu tư các công trình XD của công ty ...................................................................................................................................... 70 2.4.1 Thời gian thực hiện dự án ................................................................................... 70 2.4.2 Chi phí thực hiện dự án ........................................................................................ 77 2.4.3 Chất lượng dự án................................................................................................. 81 2.4.4. Đánh giá độ hài lòng của khách hàng đối với các dự án đầu tư đã nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng: ...................................................................................... 90 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư các công trình xây dựng tại công ty Vinacomin Land .......................................................................................................... 91 2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong ...................................................................... 91 iv 2.5. 2 Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 94 2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty: ............... 95 2.6.1. Đánh giá chất lượng quản lý các dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 96 2.6.2. Đánh giá chất lượng quản lý các dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư ..................................................................................................................................... 96 2.6.3. Đánh giá chất lượng quản lý các dự án đầu tư trong giai đoạn kết thúc xây dựng ..................................................................................................................................... 97 2.7. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện các dự án đầu tư của Công ty Vinacominland:................................................................................................................ 97 2.7.1. Về cơ chế chính sách ........................................................................................ 97 2.7.2 Về áp dụng máy móc, trang thiết bị cũng như phương pháp kỹ thuật hiện đại vào quản lý dự án................................................................................................................ 98 2.7.3. Những tồn tại cụ thể trong các giai đoạn dự án ................................................. 99 2.7.4 Tồn tại về khâu quản lý và dự trữ vốn cho các dự án: .................................... 100 2.7.5 Tồn tại trong công tác quản lý rủi ro khi thị trường có biến động .................... 101 2.7.6 Tồn tại trong công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu đầu vào ........ 101 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 102 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY INACOMINLAND ........................................................................................................................................... 103 3.1. Chiến lược đầu tư xây dựng các dự án trong thời gian tới của Công ty Vinacominland ............................................................................................................... 103 3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2015-2020: ............................... 103 3.2. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư của Công ty Vinacominland. ................................................................................................ 111 3.2.1. Những giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................... 111 3.2.2. Những giải pháp cụ thể trong giai đoạn hình thành dự án ............................... 114 3.2.3. Những giải pháp định hướng trong giai đoạn đầu tư ...................................... 120 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 127 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP Chính phủ NĐ Nghị định QĐ Quyết định UBND Uỷ ban nhân dân BĐS Bất động sản Vinacomin Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam Vinacominland Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầngVinacomin TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên BQLDAQN Ban quản lý dự án Quảng Ninh vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Quá trình QLDA.........................................................................................18 Hình 1.2 Các chức năng của quản lý dự án ...............................................................29 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu và tổ chức của Công ty Vinacomin Land ............................46 Hình 2.2: Quy trình QLDA trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................................59 Hình 2.3. Quy trình giao đất cho Dự án .....................................................................62 Hình 2.4. Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng ......................................................64 Hình 2.5. Quy trình nghiệm thu .................................................................................66 2.6 : Thống kê tỉ lệ các sai sót ảnh hưởng đến tiến độ .......................................74 2.7 : Số lượng công trình gặp rủi ro trong quá trình thực hiện thi công do sai sót của những khâu trước. ..........................................................................................89 vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình .............................................13 Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa quản lý sản xuất và quản lý dự án đầu tư: ...................16 Bảng 1.3. Các lĩnh vực quản lý, theo dõi của quản lý dự án đầu tư ..........................17 Bảng 2.1. Tình hình biến động lao động qua các năm ..............................................51 Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ ...................................................................52 Bảng 2.3. Kết quả SXKD của Công ty ......................................................................53 Bảng 2.4. Bảng kết quả doanh thu- lợi nhuận của Công ty ......................................55 Bảng 2.5 Các Sai sót trong công tác thiết kế và dự toán ...........................................72 MB .............73 Bảng 2.7: Những vướng mắc thường gặp trong quá trình thi công ..........................76 Bảng 2.8: Sai sót trong các công tác làm tăng chi phí của dự án. .............................81 Bảng 2.9: Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu. .......................................84 Bảng 2.10: Những tiêu cực xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu. .......................85 Bảng 2.11. Bảng kê tài sản chủ yếu của Công ty ......................................................93 Bảng 3.1. Dự kiến giá trị SXKD giai đoạn 2015-2020 ...........................................105 Bảng 3.2. Dự kiến kế hoạch giá trị SXKD năm 2014 .............................................109 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày càng rộng rãi. Khái niệm “Dự án” không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong sản xuất kinh doanh, mà còn gồm các dự án không nhằm mục tiêu lợi nhuận và liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác. Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án đầu tư là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế thị trường là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, thông qua việc gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão nhất ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới đất nước Việt Nam cũng đã đạt được những thành tựu to lớn về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá v.v... Cùng với sự phát triển về mọi mặt của cuộc sống nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở trong bối cảnh quỹ đất dành cho xây dựng ngày càng bị thu hẹp. Để giải quyết vấn đề đó, hầu hết các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu đầu tư chung cư, căn hộ, khu đô thị để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin (Vinacominland) cũng không nằm ngoài thực tế này. Kể từ khi thành lập, Công ty đã có những bước phát triển rõ rệt, đội ngũ nhân sự của Công ty phát triển từ 12 người năm 2007 lên tới 70 người năm 2011. Trong thời gian ngắn, số vốn của Công ty đã tăng hơn 09 lần; lợi nhuận tăng 12 lần. Đến nay, Công ty là chủ đầu tư các Dự án lớn: với tổng mức đầu tư gần 6000 tỷ đồng. Hiện Công ty đang làm thủ tục nhận bàn giao các Dự án khác của Tập đoàn để tiến hành đầu tư trong thời gian tới như Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư du lịch và dịch vụ Nam Cầu Trắng, Khu đô thị sinh thái Đại Yên, Khu đô thị Nam Uông Bí… 1 Vinacominland đã và đang làm chủ đầu tư một số dự án Nhà liền kề, Nhà chung cư, Khu biệt thự nhà phố và Đầu tư hạ tầng, trong đó có dự án Nhà liên kế- Khu dân cư Cột 5 – Quảng Ninh với 68 căn hộ đã và đang bàn giao để đưa vào sử dụng. Dự án Khu đô thị thương mại Riverside Cần Đước, tỉnh Long An đang được tích cực triển khai xây dựng. Hầu hết các dự án mà Vinacominland đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở cho Cán bộ và công nhân ngành Than- Khoáng sản. Các công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong thời gian qua đều đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, quy mô, công suất, công năng sử dụng theo thiết kế, đảm bảo an toàn chịu lực, an toàn trong vận hành và đã phát huy được chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng thì vẫn còn có những công trình chất lượng chưa đạt yêu cầu. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự buông lỏng trong khâu quản lý. Vấn đề chất lượng của công tác quản lý dự án bị ảnh hưởng từ khâu làm thủ tục trong lập dự án, lựa chọn nhà thầu đến các công việc như: Cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp xây dựng, tổ chức kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu và các tổ chức liên quan trong suốt thời gian xây dựng công trình. Trước đây, khi nói đến dự án đầu tư xây dựng, người ta thường quan tâm và đặt vấn đề quản lý, sử dụng nguồn vốn và tiến độ thi công lên hàng đầu sau đó mới đến quản lý chất lượng công trình. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình cần giải quyết các vấn đề ở tất cả các khâu trong thực hiện dự án. Để đảm bảo chất lượng, các dự án đầu tư xây dựng công trình, phải tạo được “cơ chế trách nhiệm”. Như vậy sẽ không còn tình trạng khi xảy ra bất cứ sự cố ở khâu nào đều được đổ lỗi do nguyên nhân khách quan với hàng loạt lý do được viện dẫn. Bên cạnh việc đầu tư kinh doanh bất động sản, các dự án mà Vinacominland đầu tư phần lớn là phục vụ nhu cầu về nhà ở cho Cán bộ và công nhân ngành Than. Vì vậy, việc quản lý dự án đầu tư một cách chất lượng, tiết kiệm, đảm bảo hiệu quả lại càng đóng vai trò quan trọng. Thực trạng cho thấy ý nghĩa của công tác quản lý dự án đầu tư và sự cần thiết 2 hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Vinacominland chính là lý do để tác giả luận văn chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng Vinacomin ”. 2. Mục đích của đề tài Đề tài được thực hiện với những mục đích sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư. - Phân tích hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư từ đó xác định những khó khăn, tồn tại, thuận lợi và vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư đối với sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chất lượng và phát huy tốt các nguồn lực của công ty đảm bảo khai thác chất lượng hoạt động đầu tư kết hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp - Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua quan sát trực tiếp, tổng kết kinh nghiệm từ các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng. - Phương pháp phân tích, so sánh giản đơn cũng đươc áp dụng trong việc đánh giá chất lượng của công tác quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng ở Vinacominland. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Vinacominland. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung và dự án đầu tư bất động sản ở Công ty Vinacominland trong thời gian từ năm…. 5. Kết quả dự kiến đạt đƣợc: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bất động sản. - Chất lượng của công tác quản lý các dự án đầu tư bất động sản tại Công ty Vinacominland. 3 - Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quản lý các dự án đầu tư BDS tại công ty Vinacominland - Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Vinacominland. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: 6.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý các dự án đầu tư bất động sản. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức quản lý dự án các công trình xây dựng nói chung và các dự án đầu tư bất động sản nói riêng. 7. Nội dung của đề tài Luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư. - Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác QLDA đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin. - Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin. 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ Khi đánh giá về chất lượng quản lý dự án đầu tư của bất kỳ một doanh nghiệp cũng như một tổ chức thực hiện dự án đầu tư, trước hết chúng ta phải cần hiểu rõ những khái niệm cơ bản về dự án đầu tư và phương pháp quản lý dự án. Trên cơ sở thước đo là những khái niệm đó, chúng ta phân tích những tính chất, đặc điểm riêng của các dự án doanh nghiệp đã và đang thực hiện để đánh giá đúng bản chất của vấn đề. Trước hết, chúng ta tìm hiểu bản chất của đầu tư, dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư. 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tƣ Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” Ngân hàng thế giới cho rằng “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước được đầu tư”. Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau: - Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay bằng bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,… vốn có thể là của nhà nước, tư nhân, cổ phần, vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. - Thời gian thực hiện: tương đối dài, thường là từ hai năm trở lên. Do thời gian dài nên người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa. - Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài chính) và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận còn Nhà nước đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận, hoặc lợi ích. Trong đó, nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: 5 - Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; - Hộ kinh doanh, cá nhân; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như công trình, nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không gian … cũng như nhiều nguồn tài nguyên khác. Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các hoạt động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và xã hội. Theo Luật đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, cộng đồng. Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị kinh tế chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động đầu tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm: - Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính). - Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư). - Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức năng sản xuất). Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư, người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty. Trên quan 6 ddierm phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được phân thành hai loại: Vốn cổ phần và vốn vay. Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ phiếu là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận giữ lại trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư cũng được gọi là vốn cổ phần. Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy động qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của người người cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ không có quyền sở hữu đối với công ty. Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của công ty. Ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội như vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản là một dự án. Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn hoặc gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng chi phí, thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư không định lượng bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn chất lượng nào đó phù hợp với mục tiêu của công ty. 1.1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tƣ Chúng ta đã nhắc đến khái niệm “dự án” trong phần trước, vậy “ dự án” là gì và các khía cạnh đa dạng, phong phú của công tác điều hành dự án như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ đưa ra khái niệm về dự án và xem xét cách triển khai dự án. Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi 7 dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản của dự án như sau: - Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. - Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi trường hoạt động “va chạm”, tính bất định và rủi ro cao. - Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Theo bách khoa toàn thư, từ “project” (dự án) được định nghĩa là “điều người ta có ý định làm” hay “đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục đích và dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ. Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải lấy của cả hai mặt: ý tưởng và hành động. Do đó, chúng ta có thể định nghĩa thực hiện một dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công của một tổ hợp các hành động, quyết định và hàng loạt các công việc phụ thuộc lần nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: - Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra; - Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực; - Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn. Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được xuất phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ cơ hội. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm chất lượng lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tư không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu. 8 Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ… Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. hầu hết các dự án có quy mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bấy kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật… Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu. Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm (dịch vụ) nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật Đầu tư năm 2005 nêu rõ: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng “dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”. Nói một cách tổng quát “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Hay nói cách khác chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết 9 được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và điạ điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố: Mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu hay phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất dự án. 1.1.3. Các khái niệm về “Dự án đầu tƣ xây dựng” Theo Luật Xây dựng “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án. Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công … được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau: * Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội. * Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi. * Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự 10 án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có chất lượng nhất. Sự thành công của Quản lý dự án ( QLDA ) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án. * Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây: + Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; + Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp; + An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; + Bảo đảm chất lượng kinh tế - xã hội của dự án. 1.1.4. Các khái niệm về “Dự án đầu tƣ bất động sản” Đầu tư Bất động sản: Là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tạo dựng tài sản là Bất động sản mua, bán, khai thác và cho thuê, tiến hành hoạt động dịch vụ bất động sản, hoạt động đầu tư bất động sản nhằm mục đích sinh lời và đáp ứng lợi ích xã hội. Là một lĩnh vực đầu tư trong hoạt động đầu tư nói chung là đầu tư đặc thù và đầu tư có điều kiện theo quy định của nhà nước (Nguồn Cục quản lý nhà và thị trường BĐS - Bộ Xây dựng) Đầu tư Bất động sản cần chú ý: - Phương tiện đầu tư: vốn bằng tiền, các loại tài sản, bí quyết kinh doanh, công nghệ, dịch vụ… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan