Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường cao đẳng nghề...

Tài liệu Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường cao đẳng nghề số 4 – bộ quốc phòng

.PDF
96
709
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN XUÂN DIỆU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4 – BỘ QUỐC PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN XUÂN DIỆU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4 – BỘ QUỐC PHÒNG Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH Hà Nội – 2014 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... i LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG CÁC TRƢỜNG NGHỀ .............................................................................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9 1.1.1. Nghề và đào tạo nghề ...................................................................... 9 1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề ............................................................ 10 1.1.3. Cơ sở đào tạo nghề ........................................................................ 14 1.2. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề và vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề .............................................................................................. 15 1.2.1. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề....................................... 15 1.2.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................................ 16 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề 20 1.3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề .................................................................................... 23 1.3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến đội ngũ giáo viên đào tạo nghề.......................................................................................................... 23 1.4. Đào tạo nghề trong quân đội và yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề................................................................................. 23 1.4.1. Đặc điểm tình hình ........................................................................ 23 1.4.2. Thực trạng công tác dạy nghề của các trƣờng nghề trong quân đội hiện nay ................................................................................................... 25 1.4.3. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề ..... 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4- BỘ QUỐC PHÒNG ..... 32 2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng .............. 32 2.1.1. Lịch sử phát triển của Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng ....................................................................................................... 32 2.1.2. Hệ thống đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng ....................................................................................................... 33 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc Phòng ......................................................................................... 35 2.2.1. Khái quát về đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc Phòng .................................................................... 35 2.2.2. Phân tích chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng ........................................................... 42 2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng ........................................................ 48 2.3.1. Những điểm mạnh ......................................................................... 48 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 50 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 4- BỘ QUỐC PHÒNG .............................................................................. 53 3.1 Những nhân tố mới ảnh hƣởng đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên các trƣờng nghề ........................................................................... 53 3.1.1. Chủ trƣơng phát triển đào tạo nghề trong Quân đội ..................... 53 3.1.2. Định hƣớng phát triển đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng ........... 54 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề. .... 63 3.2.1. Những giải pháp đối với Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng ....................................................................................................... 63 3.2.2 Những giải pháp đối với cơ quan quản lý trực tiếp ....................... 81 3.2.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ..................... 83 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên các khoa 37 3 Bảng 2.3 Quy đổi lƣợng học sinh, sinh viên trên một giáo viên 38 4 Bảng 2.4 Thống kê đội ngũ giáo viên theo độ tuổi 40 5 Bảng 2.5 Cơ cấu giáo viên theo giới tính 41 6 Bảng 2.6 Thống kê đội ngũ giáo viên theo trình độ học vấn 43 Tổng hợp trình độ giáo viên theo từng nghề đang giảng dạy tại trƣờng Trang 36 Thống kê đội ngũ giáo viên đƣợc qua thực tế làm việc 7 Bảng 2.7 tại các nhà xƣởng sửa chữa, sản xuất kinh doanh, trình độ ngoại ngữ, tin học i 47 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lƣợc liên quan mật thiết biện chứng với nhau. Đối với nhiệm vụ xây dựng, công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một tất yếu khách quan bảo đảm sự phát triển bền vững. Đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học - Công nghệ và tác động của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi phải có một lực lƣợng lao động trình độ tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Vấn đề đặt ra là phải có hệ thống trƣờng lớp đào tạo, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lƣợng lao động. Chỉ thị 40/CT-TW của Trung ƣơng Đảng đã chỉ thị rõ: “Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt có vài trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển giáo dục đào tạo, điều quan trọng trƣớc tiên là phải chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên. Vấn đề quản lý phát triển nguồn nhân lực của các Trƣờng Đại học, Trƣờng Cao đẳng ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập đang đứng trƣớc những cơ hội nhƣng cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. Văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của Đất nƣớc. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện 1 đại hóa, xã hội hóa; Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học; Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội; Xây dựng xã hội học tập tạo cơ hội và điều kiện cho công dân đƣợc học tập suốt đời”. Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 đã nêu rõ mục tiêu và nội dung nổi bật về nhiệm vụ dạy nghề trong thời gian tới. Hai nội dung quan trọng nhất cần thực hiện đó là đổi mới cơ chế quản lý dạy nghề và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt trình độ quốc tế. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng cao đẳng dạy nghề hiện nay đang trong tình trạng còn thiếu về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng và cơ cấu chƣa thật hợp lý, vẫn còn nhiều bất cập so với tiêu chuẩn chức danh giáo viên mà nhà nƣớc đã quy định. Tình hình đó đã ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo và không đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp thiết phải đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề, trƣớc hết phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Đây là vấn đề đƣợc đặt ra từ nhiều năm nay đối với giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, bởi chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣớc hết phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo ban đầu, tiếp đến là công tác bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trong suốt quá trình làm việc của ngƣời giáo viên. Do nhiều nguyên nhân, trong những năm vừa qua các chủ trƣơng bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề chỉ là những giải pháp tình thế, không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và chƣa có hệ thống, nội dung bồi 2 dƣỡng nặng về lý thuyết nhƣng ít đƣợc bồi dƣỡng về đổi mới phƣơng pháp, kiểm tra đánh giá, sử dụng phƣơng tiện thiết bị dạy học… Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bô ̣ Quố c phòng tiền thân là Trung tâm xúc tiến việc làm Quân khu 4, thành lập ngày 06 tháng 12 năm 1993. Là một cơ sở dạy nghề quân đội, gần hai mƣơi năm qua, trải qua quá trình không ngừng phát triển, Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bô ̣ Quố c Phòng đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp đào tạo nghề gắn với tƣ vấn hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ và các đối tƣợng chính sách xã hội , đồng thời tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề cho thanh niên trên địa bàn, góp phần cung cấp lực lƣợng lao động cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đáng ghi nhận, chất lƣợng đào tạo nghề của Trƣờng cũng còn nhiều hạn chế mà một trong những nguyên nhân chung là ở chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nghề do quân đội giao cho, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, một đòi hỏi tất yếu là phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp quản lý bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng là nhiệm vụ cấp bách. Xuất phát từ yêu cầu đó, vấn đề “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng” đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này. Nghiên cứu vấn đề này, luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẵng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng hiện nay có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng đào tạo? Cần phải làm gì để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại 3 Trƣờng Cao đẵng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển đào tạo nghề trong Quân đội? Để trả lời câu hỏi này, luận văn sẽ cố gắng làm rõ các vấn đề liên quan: Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề là gì? Yếu tố nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề? Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay đã đáp ứng nhƣ thế nào nhiệm vụ đào tạo tại Trƣờng Cao đẵng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng? Và, cần phải làm gì để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẵng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng trƣớc những yêu cầu mới của Quân đội cũng nhƣ của nền kinh tế? 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết đề cập đến lĩnh vực đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề dƣới những quy mô khác nhau. Trên cơ sở các văn bản mang tính quy phạm pháp luật mà chủ thể ban hành là nhà nƣớc, những công trình đã cụ thể hoá tinh thần văn bản đó. Xuyên suốt của các công trình là nhất trí cao với những chủ trƣơng của nhà nƣớc về phát triển nguồn lực giáo viên dạy nghề trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Cần phải đánh giá đƣợc thực trạng tình hình đòi hỏi trong giai đoạn mới của cách mạng là cần phải có lực lƣợng lao động có tay nghề cao, tiếp cận đƣợc khoa học kỷ thuật trong khu vực và thế giới. Muốn đạt đƣợc mục tiêu đề ra thì yếu tố đầu tiên là phải có đội ngũ giáo viên giỏi, bản lĩnh chính trị vững vàng, kinh nghiệm kiến thức chuyên môn cao. Một số công trình, đề tài đã có những đóng góp nhất định, tham mƣu cho nhà nƣớc về công tác đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề. Trong mỗi đề tài đã đề xuất đƣợc các giải pháp, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền, tìm ra phƣơng án thích hợp mang tính khả thi, khả năng ứng dụng. Tuy nhiên, các công trình nhiều lúc còn mang tính chung chung, giải pháp chƣa cụ thể, thiếu tính khả thi. Một số công trình đi sâu vào cơ sở lý luận, phân bổ dung lƣợng thông tin nhiều hơn cơ sở thực 4 tiễn do đó sức thuyết phục chƣa cao. Một điểm đáng lƣu ý là các công trình đề cập đến dạy nghề trong Quân đội chƣa nhiều. Theo luật nghĩa vụ quân sự hiện nay thì thời gian phục vụ trong Quân đội của công dân giảm, do đó hàng năm với số lƣợng quân nhân xuất ngũ đông. Việc đào tạo nghề trong Quân đội giúp quân nhân có khả năng tìm việc làm mới có nhiều ý nghĩa thiết thực. Số trƣờng, trung tâm đào tạo nghề trong Quân đội chƣa nhiều, do đó đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ này cũng càng hạn chế. Một số bài viết, công trình đã đề cập nhƣng chƣa đầy đủ nhƣ thực tiễn vốn có. Tìm hiểu một số công trình, bài viết sau chúng ta thấy rõ điều nhận định trên. - Nguyễn Duy Bắc (2002) “Phát triển giáo dục và Đào tạo theo tinh thần xã hội hóa”, Tạp chí Lý luận chính trị. - Đỗ Minh Cƣơng - Nguyễn Thị Đoan (1999) “Phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục Đại học Việt Nam” NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Quang (1989) “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” Trường Cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội, NXB Giáo dục. - Trần Khánh Đức “Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực theo ISO&TQM” NXB giáo dục 2004. Những nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề chung của giáo dục, có khía cạnh bàn đến chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng giáo dục Việt Nam. Ngoài ra, cũng có một số bài nghiên cứu về dạy nghề trong quân đội nhƣ: - Các nhà trƣờng Quân đội với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc - ThS Hoàng Văn Phai (Nguồn Tạp chí Nhà trường Quân đội – Tháng 4/2013) - Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trong các trƣờng Quân đội góp phần giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ (Hà Nội Mới điện tử HNMO) 5 - Đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ - Báo Nhân dân 15/4/2013 - Trƣờng Trung cấp nghề số 13 thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và tƣ vấn tìm việc làm cho bộ đội xuất ngũ - Đại tá Lê Ngọc Hà, Tạp chí Quốc phòng Toàn dân số 6-2013 Các nghiên cứu và bài viết kể trên, hoặc là đề cập đến một số vấn đề chung của dạy nghề trong Quân đội, hoặc là phản ánh một số hoạt động đào tạo nghề của một số trƣờng nghề Quân đội. Thực tế chƣa có nghiên cứu riêng nào về chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 Bộ Quốc phòng. Luận văn: “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng” là một bổ sung cần thiết cho các nghiên cứu về dạy nghề trong Quân đội, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề để phát triển đất nƣớc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề nhằm làm rõ những thành công trong xây dựng đội ngũ, những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng. Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng (chủ yếu là những giải pháp cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên). - Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về dạy học, dạy nghề và vai trò của chất lƣợng đội ngũ giáo viên đối với chất lƣợng đào tạo nghề. Nghiên cứu khái quát một số đặc điểm về dạy nghề trong Quân đội 6 Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng, chỉ ra những thành công và hạn chế về chất lƣợng của đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 Bộ Quốc phòng những năm qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề nhân tố quyết định chất lƣợng dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng. - Phạm vi nghiên cứu Do không có điều kiện khảo sát, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng. Về thời gian, luận văn nghiên cứu đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng từ năm 2008 đến nay và định hƣớng cho một số năm tới. Ngoài ra còn nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng lao động trên địa bàn 6 tỉnh Quân khu IV. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt mục tiêu đề ra cần phải cân nhắc, lựa chọn cách tiếp cận tối ƣu. Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận thu thập thông tin khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp chuyên gia đi từ cụ thể đến tổng thể để từ đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi. 6. Những đóng góp của luận văn 7 Luận văn tuy nghiên cứu trong phạm vi của một trƣờng đào tạo nghề trong Quân đội nhƣng cơ sở lý luận và thực tiễn đƣợc nghiên cứu, đúc kết, tổng hợp phân tích những vấn đề trọng tâm liên quan trên phạm vi rộng; nhất là quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng, nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề. Những đặc trƣng, đặc điểm, thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng tƣơng đồng với các trƣờng dạy nghề khác trên cả nƣớc. Do đó luận văn có thể áp dụng trên một số nội dung tại các trƣờng khác vẫn mang tính khả thi. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong các trƣờng nghề. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc phòng Tài liệu tham khảo 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG CÁC TRƢỜNG NGHỀ Giải quyết tốt việc làm cho ngƣời lao động hiện nay là một vấn đề mang tính chiến lƣợc, là đòi hỏi vừa lâu dài, vừa cần thiết đối với sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Do nhu cầu việc làm của ngƣời lao động hàng năm tăng cao dẫn đến tình trạng kéo về đô thị làm tăng áp lực dân số, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội có nhiều diễn biến phức tạp. Phần lớn ngƣời lao động đang trong độ tuổi sung sức, nếu có việc làm sẽ giúp các địa phƣơng quản lý chặt chẽ công tác hộ khẩu, công tác động viên tuyển quân khi cần thiết hoạt động trong lực lƣợng bán vũ trang. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để lao động dôi dƣ không bị lảng phí và họ phải đƣợc đào tạo tập trung theo trƣờng lớp, theo chuyên ngành, khả năng. Tục ngữ có câu “không thầy đố mày làm nên”, muốn có trò giỏi thì yếu tố hàng đầu là thầy phải giỏi. Mối quan hệ biện chứng này luôn tác động lẫn nhau, trong đó vị trí ngƣời thầy đƣợc đặt lên hàng đầu. Một chữ hay nửa chữ là nhờ thầy mới biết đƣợc “nhất tự vi sƣ, bán tự vi sƣ” 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Nghề và đào tạo nghề 1.1.1.1. Nghề - Nghề là một hình thức lao động cụ thể của con ngƣời nó gắn liền với cuộc sống con ngƣời, là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ đƣợc đào tạo mà con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc nhu cầu của 9 xã hội , là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau (theo luật dạy nghề). - Khi nói đến khái niệm nghề ngƣời ta thƣờng sử dụng đặc trƣng về mặt chuyên môn, đó là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động...) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ...) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. 1.1.1.2 Đào tạo nghề - Đào tạo nghề là hoạt động dạy học và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học (theo luật dạy nghề). - Đào tạo nghề là hoạt động dịch vụ. Chất lƣợng hoạt động dịch vụ này không nằm ngoài những vấn đề chung về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng. Bởi vậy kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề thông qua việc đánh giá và chứng nhận các cơ sở đào tạo nghề đạt chất lƣợng là một việc làm cần thiết để hoạt động đào tạo nghề đi vào nề nếp, nâng cao chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề thông qua đó đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động. 1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề 1.1.2.1. Phân loại theo bậc đào tạo Theo quy định hiện hành, tùy theo mục đích, yêu cầu, trình độ của ngƣời học nghề mà ngƣời ta phân ra 3 bậc đào tạo nghề khác nhau, đó là: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. - Đào tạo nghề trình độ sơ cấp: Là hình thức đạo tạo nghề nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề, có đạo đức, lƣơng tâm nghề 10 nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Thời gian đào tạo đƣợc thực hiện từ ba tháng đến dƣới một năm đối với ngƣời có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Nội dung đào tạo trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp, tập trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Phƣơng pháp đào tạo nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tích cực, tự giác của ngƣời học nghề. Chƣơng trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vị và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp hình thức và đào tạo nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô – đun, mỗi nghề. Giáo trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng kiến thức của mỗi mô – đun trong chƣơng trình đào tạo nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực. - Đào tạo nghề trình độ trung cấp: Là hình thức đào tạo nghề nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc động lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Đào tạo nghề trình độ trung cấp đƣợc thực hiện từ 1 đến 2 năm học tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, từ 3 đến 3,5 năm học tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng trung học cơ sở. 11 Nội dung đào tạo nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu đào tạo nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Phƣơng pháp đào tạo nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập của ngƣời học nghề. Chƣơng trình đào tạo nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu đào tạo nghề trình độ trung cấp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp và hình thức đào tạo nghề, cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề. Giáo trình đào tạo nghề trình độ trung cấp cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chƣơng trình đào tạo nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực. - Đào tạo nghề trình độ cao đẳng: Là hình thức đào tạo nghề cao nhất hiện nay nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm, có khả năng sáng tạo và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết đƣợc tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Đào tạo nghề trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ 2 đến 3 năm học tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 1 đến 2 năm tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo 12 Nội dung đào tạo nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu đào tạo nghề trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa học công nghệ. Phƣơng pháp đào tạo nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm. Chƣơng trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu đào tạo nghề trình độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp và hình thức đào tạo nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô - đun, môn học, mỗi nghề. Giáo dục đào tạo nghề trình độ cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng của mỗi mô - đun, môn học trong chƣơng trình đạo tạo nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực. 1.1.2.2. Phân loại theo thời gian đào tạo Theo thời gian đào tạo, ngƣời ta thƣờng phân ra hai loại gồm: Đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo nghề dài hạn: - Đào tạo nghề ngắn hạn là hình thức đào tạo nghề có thời gian đào tạo dƣới 12 tháng, có mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. - Đào tạo nghề dài hạn: Là hình thức đào tạo nghề có thời gian đào tạo trên 12 tháng, có mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp nhằm trang bị cho 13 ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết đƣợc các tình huống phức tạp trong thực tế, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. 1.1.2.3. Dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên - Dạy nghề chính quy là hình thức dạy nghề đƣợc thực hiện với các chƣơng trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẵng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục. - Dạy nghề thƣờng xuyên là hình thức dạy nghề đƣợc thực hiện với các chƣơng trình dạy nghề linh hoạt về thời gian, địa điểm, phƣơng pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của ngƣời học nghề nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm. 1.1.3. Cơ sở đào tạo nghề Theo tiêu chế và tiêu chuẩn dạy nghề (phụ thuộc vào năng lực đào tạo nhƣ chƣơng trình, giáo trình, giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo dạy nghề) mà ngƣời ta phân cơ sở dạy nghề thành 3 loại: Trung tâm dạy nghề; Trƣờng trung cấp nghề và Trƣờng cao đẳng nghề. 1.1.3.1. Trung tâm dạy nghề Trung tâm dạy nghề là cơ sở dạy nghề có tƣ cách pháp nhân đƣợc Nhà nƣớc công nhận và thực hiện chức năng dạy nghề đến trình độ sơ cấp, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo các yêu cầu về chƣơng trình, giáo trình, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề theo quy định. Trung tâm 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan