BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Họ và tên tác giả luận văn
LƯƠNG NGỌC THÀNH
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN BÁ NGỌC
Hà Nội – Năm 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp tên đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
Quảng Ninh” là bản nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá,
kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm
Tác giả
Lương Ngọc Thành
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................................... 5
3.1. Mục đích .................................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 6
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn .................................................................. 6
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................................... 6
7.1. Ý nghĩa lý luận............................................................................................ 6
7.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 7
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN............................................................................... 8
1.1. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ...................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và đối tượng của kiểm tra sau thông quan ... 8
1.1.2. Phân biệt kiểm tra sau thông quan với một số nghiệp vụ có liên quan ... 15
1.1.3. Phân loại nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan ........................................... 18
1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan ........................................................ 20
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN .............................................................................................. 21
1.2.1. Nội dung của hoạt động kiểm tra sau thông quan ..................................... 21
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan ................ 30
1.3. KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH...37
1.3.1. Kinh nghiệm trong hoạt động kiểm tra sau thông quan của một số địa phương ... 37
1.3.2. Bài học rút ra cho Cục Hải quan Quảng Ninh .......................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH ..................................................................... 45
2.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH ........................................... 45
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Cục Hải quan Quảng Ninh và hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh ......................................................... 45
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục
Hải quan Quảng Ninh ...................................................................................... 49
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI
QUAN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008-2013 VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 51
2.2.1. Thực trạng hoạt động thu thập, xử lý thông tin, xác định đối tượng phải
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------kiểm tra và những kết quả đạt được .................................................................. 51
2.2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và những kết quả đạt được ............................................................... 66
2.2.3. Thực trạng công tác lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu .................. 78
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
CỦA CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH........................................................................ 82
2.3.1. Những mặt được trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
Quảng Ninh .................................................................................................... 82
2.3.2. Những tồn tại chính trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan Quảng Ninh ............................................................................................ 83
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm tra sau thông quan
của Cục Hải quan Quảng Ninh ......................................................................... 83
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
QUẢNG NINH ............................................................................................................. 86
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI .................................. 86
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của Ngành Hải quan trong việc phát
triển Hải quan hiện đại..................................................................................... 86
3.1.2. Xu hướng về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và khả năng xảy ra rủi ro
trong quản lý Hải quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................ 88
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan Quảng Ninh đến năm 2017 ...................................................................... 90
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI . 91
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật và cơ chế, chính sách về KTSTQ ................ 91
3.2.2. Tiếp tục hoàn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng lực lượng kiểm tra sau
thông quan theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu ........................................... 95
3.2.3. Hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong
hoạt động kiểm tra sau thông quan ................................................................... 99
3.2.4. Xây dựng chương trình và tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức, cá
nhân phục vụ kiểm tra sau thông quan ............................................................ 100
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kiểm tra sau thông quan . 102
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................................... 103
3.3.1. Kiến nghị chung ................................................................................... 103
3.3.2. Kiến nghị Quốc hội ............................................................................. 103
3.3.3. Kiến nghị Chính phủ:........................................................................... 104
3.3.4. Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng Cục Hải quan: .................................... 104
3.3.4. Kiến nghị UBND tỉnh Quảng Ninh: ...................................................... 105
3.3.5. Kiến nghị Cục Hải quan Quảng Ninh: .................................................. 105
KẾT LUẬN................................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 109
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
B/L
Vận tải đơn
CBCC
Cán bộ công chức
CBL
Chống buôn lậu
C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
GATT
Hiệp định chung về thuế quan
GTT22, GTT01
Chương trình Quản lý giá tính thuế
H/S
Hệ thống mô tả hài hòa mã số hàng hóa
KTSTQ
Kiểm tra Sau thông quan
KT559
Chương trình Kế toán thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SLXNK
Chương trình Số liệu xuất nhập khẩu
QLRR
Web Quản lý rủi ro
QLVP
Chương trình Quản lý vi phạm
STQ01
Chương trình Quản lý doanh nghiệp phục vụ công tác kiểm
tra Sau thông quan và quản lý rủi ro
TCHQ
Tổng cục Hải quan
THC
Chi phí xếp dỡ hàng hóa
TTHQĐT
Thông quan điện tử
WCO
Tổ chức Hải quan Thế giới
WTO
Tổ chức Thương Mại Thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
XNC
Xuất nhập cảnh
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1:
Kết quả KTSQ tại Cục Hải quan Lạng Sơn
38
Bảng 1.2:
Kết quả hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan Lào Cai
40
Bảng 1.3:
Kết quả hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan Thanh Hoá
41
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh
48
Bảng 2.1:
Số lượng doanh nghiệp có hoạt động XNK qua địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
56
Bảng 2.2:
Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan Quảng
Ninh giai đoạn 2008-2013
58
Bảng 2.3:
Kim ngạch XNK qua Cục Hải quan Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2013
59
Bảng 2.4:
Thông tin do các Chi Cục Hải quan cửa khẩu cung cấp cho
hoạt động KTSTQ giai đoạn 2008-2013
61
Bảng 2.5:
Nguồn thông tin nhận được từ các cơ quan liên quan
giai đoạn 2008-2013
62
Bảng 2.6:
Doanh nghiệp xác định phải kiểm tra giai đoạn 2008-2013
63
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực trị giá Hải quan qua
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 20082013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực mã số hàng hoá qua
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 20082013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư qua
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 20082013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực C/O, TNTX, GC,
SXXK qua KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai
đoạn 2008-2013
Số tiền truy thu thuế từ kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan
Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Số quyết định hành chính được ban hành từ kết quả
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh từ 2008-2013
69
71
72
74
75
80
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Biểu 2.1:
Số lượng doanh nghiệp có hoạt động XNK qua địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2013
Biểu 2.2:
Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.3:
Kim ngạch XNK
giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.4:
Doanh nghiệp xác định phải kiểm tra giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.5:
Số lượng doanh nghiệp được KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh giai đoạn 2008-2013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực trị giá Hải quan qua KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực mã số hàng hoá qua KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư qua KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực C/O, TNTX, GC, SXXK
qua KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.6:
Biểu 2.7:
Biểu 2.8:
Biểu 2.9:
qua
Cục
Hải
quan
Quảng
Ninh
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội cùng với việc nước ta trở
thành thành viên của nhiều tổ chức thương mại đã làm gia tăng nhanh chóng hoạt động
thương mại xuất nhập khẩu, đặt ra cho ngành Hải quan yêu cầu cấp thiết là phải tạo
điều kiện thông thoáng về thủ tục Hải quan, đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động xuất
nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong bối cảnh đó, chuyển từ
phương pháp quản lý Hải quan truyền thống dựa trên hoạt động kiểm tra toàn bộ hàng
hóa để thông quan sang phương pháp quản lý tiên tiến dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro,
tức là trên cơ sở thu thập, phân tích, xử lý thông tin để quyết định thông quan, cùng với
việc sử dụng các giải pháp nghiệp vụ hỗ trợ như quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông
quan, kiểm soát, thu thập thông tin… đã trở thành yêu cầu tất yếu khách quan. Một
trong các mô hình nghiệp vụ hỗ trợ có hiệu quả nhất chính là nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan (KTSTQ).
Trên bình diện quốc tế, cơ quan Hải quan các nước tiến tiến đều coi KTSTQ là
một khâu nghiệp vụ trong công nghệ quản lý của Hải quan hiện đại. Hơn nữa, ứng
dụng mô hình KTSTQ là phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và các cam kết của Việt
Nam trong quá trình hội nhập. KTSTQ đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên
toàn thế giới.
Đối với Hải quan Việt Nam, mô hình KTSTQ mới chỉ được triển khai thực hiện
từ 01/01/2002, thời điểm Luật Hải quan có hiệu lực. Mặc dù đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ ban đầu nhưng hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam vẫn còn rất
nhiều bất cập, thiếu sót cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Trong quá trình triển khai
hoạt động KTSTQ, hiện tại Hải quan Việt Nam đang gặp phải một số khó khăn như
sau:
- Thứ nhất, là về nhận thức, bao gồm nhận thức trong nội bộ ngành Hải quan,
nhận thức của các doanh nghiệp, của xã hội và của một số cơ quan nhà nước hữu quan
về hoạt động KTSTQ chưa đầy đủ.
- Thứ hai, là khối lượng công việc tăng nhanh, tạo áp lực lớn. Với mức độ tăng
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
1
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------về số lượng các lô hàng XNK mỗi năm từ 20 đến 30%. Khối lượng khổng lồ như vậy
tạo sức ép công việc rất lớn đến thông quan và KTSTQ.
- Thứ ba, là về hệ thống pháp luật, còn có những quy định không đồng bộ, do đó
người thực thi gặp nhiều khó khăn.
- Thứ tư, là ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp
cố tình vi phạm pháp luật, gian lận trốn thuế gây khó khăn cho cơ quan Hải quan khi
KTSTQ.
- Thứ năm, mô hình KTSTQ chưa đồng bộ, đặc biệt là vấn đề tổ chức bộ máy,
phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong và ngoài ngành, và vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hải quan, được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một địa bàn có vị trí chiến
lược cả về lĩnh vực kinh tế và an ninh quốc phòng ở vùng Đông bắc của Tổ quốc.
Trong những năm qua, cùng với toàn Ngành Hải quan, Cục Hải quan Quảng Ninh đã
tập trung và ưu tiên hàng đầu cho công tác cải cách, phát triển và hiện đại hoá với mục
tiêu liên tục nâng cao năng lực quản lý cả về chất lượng và hiệu quả các mặt công tác
nhằm giải quyết được sự mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh hàng năm của khối lượng hàng
hoá XNK, phương tiện vận tải và hành khách XNC với yêu cầu phải luôn đảm bảo và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
KTSTQ nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật, phát hiện
những gian lận, sai sót trong khai báo Hải quan và trong thực tế kinh doanh của doanh
nghiệp đối với hàng hoá XNK, chống thất thu cho NSNN; và điều quan trọng là thông
qua hoạt động KTSTQ quan để tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân hiểu rõ hơn về các quy định của Nhà nước trong hoạt động XNK. Vì vậy,
hoạt động KTSTQ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giữ vị trí chủ đạo trong công tác
quản lý Hải quan hiện đại.
Để đáp ứng yêu cầu đó, Cục Hải quan Quảng Ninh là một trong những đơn vị đi
đầu trong toàn ngành Hải quan thành lập và triển khai hoạt động KTSTQ; thực tế sau
một thời gian thực hiện KTSTQ đã thu được những kết quả đáng khích lệ, phát hiện và
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
2
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------xử lý nhiều vi phạm, gian lận trốn thuế… truy thu về cho NSNN hàng trăm tỷ đồng.
Tuy nhiên, hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh cũng gặp những bất cập,
khó khăn như đã nêu ở trên.
Là một công chức Hải quan công tác tại Cục Hải quan Quảng Ninh, nhận thức
được tầm quan trọng với tính cấp thiết được nêu ở trên chính là lý do tác giả lựa chọn
đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở các quốc gia trên thế giới, đã có nhiều tác giả, nhiều tổ chức quốc tế tiến hành
phân tích đánh giá hoạt động KTSTQ thông qua các bài viết, công trình nghiên cứu, ví
dụ như:
- Association of Southeast Asian Nation (2004), ASEAN Post - Clearance Audit
Manual - The Final Draft 2004, Jakarta.
- Igarashi K., P.R. China Post - Clearance Audit, Seminar on Risk Management
and Post - Entry Audit Entry Audit, 7-10 June 2005 Shenzhen.
- Kitaura M. (2005), Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka Customs
- Tanaka M. (2006), Computer Assisted Audit, Asean PCA Training on Trainer
20 February 2006.
Các công trình này mới chỉ nghiên cứu về hoạt động KTSTQ ở nước ngoài,
hơn nữa, tập trung vào mô tả các kỹ thuật KTSTQ nói chung, chưa gắn với điều
kiện, đặc điểm của công tác quản lý Hải quan tại một quốc gia, một địa phương.
Ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu về KTSTQ, cụ thể là:
- Cục kiểm tra sau thông quan (2006), Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt Nam, Đề tài NCKH cấp ngành mã số 08-N2005.
- Cục kiểm tra sau thông quan (2005), Các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển và
hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004 -2006, Đề tài NCKH cấp ngành mã số 09 N2004.
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng - Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
3
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------(2002), Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan, Đề tài NCKH cấp ngành mã số 10 - N2002.
- Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng Cục Hải quan (2005), Các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của kế
hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2004 - 2006, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ngành, mã số 08 - N2005.
- Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng Cục Hải quan (2006), Hoàn thiện mô hình
kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành, mã số 05 - N2006.
- Phạm Ngọc Hữu (2003), Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, Tổng Cục Hải
quan - Tài liệu nghiệp vụ lưu hành nội bộ.
Những bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác
mới chỉ đề cập đến chiến lược phát triển hoặc phân tích chi tiết nghiệp vụ KTSTQ. Đây
là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích, đóng góp về lý luận chung và các cơ sở
khoa học để đề tài này kế thừa và tiếp tục phân tích nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện mô hình và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan Quảng Ninh.
Ở cả trong nước và trên bình diện quốc tế, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ
thể về hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh. Đây là đề tài mang tính độc
lập, không bị trùng lặp và cần được tiếp tục nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu trong tình hình có sự thay đổi của một loạt các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan như: Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 mới được ban hành thay thế cho Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 Hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông
tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 mới được ban hành thay thế cho Thông tư số
40/2007/TT-BTC Hướng dẫn xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; Đang rà soát bổ sung, sửa đổi Luật Hải quan, Luật quản lý thuế… Đây là
các văn bản rất quan trọng đối với ngành Hải quan về mặt thủ tục cũng như về mặt
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
4
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------quản lý thuế; nhằm đáp ứng đòi hỏi về một hệ thống văn bản thể hiện tính tập trung hoá
cao, không dàn trải, giải quyết sự chồng chéo của một số các văn bản liên quan,… đáp
ứng sự tăng trưởng kinh tế của đất nước và tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật tương
xứng với một Hải quan hiện đại mang tầm vóc khu vực và quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh hiện nay
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động KTSTQ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ, chỉ rõ những tồn tại, yếu
kém của hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh từ năm 2002 đến nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu ba hoạt động
sau:
+ Hoạt động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối tượng phải kiểm tra;
+ Hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Hoạt động lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
KTSTQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn giới hạn ở việc phân tích hoạt động
KTSTQ từ khi có Luật Hải quan năm 2001 đến 2013.
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
5
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá hoạt động KTSTQ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện luận văn, tác giả sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
và các phương pháp mang tính trải nghiệm thực tế như: Phương pháp thu thập thông
tin, phương pháp so sánh, phương pháp lý luận khoa học, phương pháp biện chứng,
phương pháp suy luận, phương pháp logic,… Đồng thời có kế thừa những công trình
nghiên cứu liên quan đến hoạt động KTSTQ.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về hoạt động KTSTQ của các nước trên
thế giới và Việt Nam.
- Phân tích hoạt động KTSTQ thông qua 3 lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: Hoạt
động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối tượng phải kiểm tra; Hoạt động
KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Hoạt động lập hồ sơ và ban hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực KTSTQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Bài học về hoạt động KTSTQ của Hải quan một số địa phương có cùng đặc thù, từ đó
rút ra các bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Quảng Ninh.
- Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh. Phân tích rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động KTSTQ tại
Cục Hải quan Quảng Ninh.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát một cách có hệ thống lý luận về hoạt động KTSTQ nói chung và hoạt
động KTSTQ có tính đặc thù tại Cục Hải quan Quảng Ninh nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã thực hiện được việc phân tích về thực trạng của hoạt động KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
6
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh, qua đó góp phần vào việc giúp cho
đơn vị sẽ luôn thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Bộ tài chính, Tổng Cục Hải quan
và tỉnh Quảng Ninh giao cho.
Luận văn là tài liệu tham khảo tốt cho Cục Hải quan Quảng Ninh trong hoạt
động KTSTQ trên địa bàn.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động KTSTQ.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh.
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
7
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và đối tượng của kiểm tra sau thông quan
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Nghiệp vụ KTSTQ được hình thành và hoàn thiện dần cùng với việc hình thành
và hoàn thiện khoa học về quản lý rủi ro trong hoạt động của các cơ quan Hải quan trên
thế giới. Cho đến nay, cơ quan Hải quan nhiều nước đã áp dụng biện pháp KTSTQ
trong công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, xác định lịch sử và nguồn
gốc hình thành nghiệp vụ KTSTQ một cách chính xác là rất khó khăn. Từ những năm
60 của thế kỷ XIX, Hội đồng Hợp tác Hải quan thế giới (Customs Cooperation
Council) đã có những nghiên cứu đầu tiên về các biện pháp quản lý Hải quan hiện đại,
trong đó nhấn mạnh việc kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan. Cơ sở kiểm
tra là các chứng từ Hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu giữ tại cơ
quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên có liên quan.
Công ước về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto
1973, có hiệu lực từ 25/09/1974) cũng đã hình thành những quy định cơ sở về
KTSTQ. Nhưng, phải một vài năm sau, hoạt động KTSTQ mới được Tổ chức Hải
quan thế giới - WCO công nhận trong quá trình nghiên cứu, áp dụng các biện pháp
quản lý mới tại một số nước. Nội dung hoạt động nghiệp vụ này được quy định tại
Phần Phụ lục Tổng quát, Chương VI về kiểm tra Hải quan, Công ước Kyoto sửa
đổi, bổ sung năm 1999 [7].
Thực tế, trong quá trình cải cách về thủ tục Hải quan và hiện đại hóa các quy
trình thủ tục Hải quan, nhiều quốc gia đã tiến hành áp dụng và thực hiện biện pháp
KTSTQ. Cụ thể ở Nhật Bản, thực hiện thí điểm KTSTQ từ năm 1967 và chính thức
triển khai hệ thống nghiệp vụ này từ năm 1968; ở Indonesia hoạt động KTSTQ được
triển khai áp dụng từ năm 1998. Cho đến nay, Indonesia là quốc gia có nhiều kinh
nghiệm và áp dụng KTSTQ có hiệu quả nhất ASEAN. Hiện tại, Indonesia là điều phối
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
8
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------viên về KTSTQ của chương trình hợp tác Hải quan ASEAN. Ở Trung Quốc, bắt đầu
thực hiện thí điểm nghiệp vụ KTSTQ tại 03 địa phương có hoạt động xuất nhập khẩu
phức tạp từ tháng 04/1992. Điều lệ KTSTQ được Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa công bố ngày 01/03/1997. Ở khu vực ASEAN, hoạt động KTSTQ đã
có một khuôn mẫu chuẩn cho tất cả các thành viên thực hiện, tuy nhiên chưa được phê
duyệt chính thức. Hiện nay, ASEAN đã thống nhất xây dựng Sách hướng dẫn về
KTSTQ của ASEAN (được hội nghị Tổng cục trưởng Hải quan ASEAN lần 12 tại Hà
Nội phê chuẩn) nhằm định hướng chiến lược và phương pháp áp dụng chung ở trong
khối. Ở Việt Nam, hoạt động KTSTQ được chính thức triển khai thực hiện khi Luật
Hải quan có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2002.
Trên thế giới hiện đang tồn tại một số quan niệm về KTSTQ:
- Theo Công ước về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục Hải quan (Công ước
Kyoto sửa đổi, bổ sung vào tháng 9/1999) của Tổ chức Hải quan thế giới - WCO,
KTSTQ được định nghĩa như sau: "Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp
được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm xác định tính chính xác và trung thực của
khai báo Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ kế toán, hệ thống kinh
doanh và dữ liệu thương mại của các bên có liên quan" [7, tr.98].
- Theo Luật Hải quan Nhật Bản:
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra có hệ thống nhằm thẩm định tính
chính xác và trung thực của khai Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ kế
toán, hệ thống kinh doanh, dữ liệu thương mại có liên quan được lưu giữ bởi các tổ
chức cá nhân có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến thương mại quốc tế [7].
- Theo Luật Hải quan Indonesia năm 1995:
Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát có tính hệ thống của cơ
quan Hải quan. Bằng biện pháp này, cơ quan Hải quan kiểm tra tính chính xác và trung
thực của khai Hải quan thông qua việc kiểm tra các sổ sách kế toán, ghi chép kế toán,
chứng từ thương mại và các dữ liệu kinh doanh có liên quan do các tổ chức, cá nhân
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế lưu giữ [7].
- Theo Điều 2, Điều lệ KTSTQ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997:
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
9
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hàng hóa xuất nhập khẩu được thông quan
hoặc trong thời hạn giám sát Hải quan của hàng hóa bảo thuế, hàng hóa miễn giảm
thuế nhập khẩu, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, đơn
chứng báo quan và các tài liệu liên quan khác cùng với hàng hóa xuất nhập khẩu
của đơn vị được kiểm tra để thẩm định tính hợp pháp và chân thực của hoạt động
xuất nhập khẩu [7].
- Theo Sách hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải quan ASEAN (bản Final
Draft - 06/2004):
KTSTQ là một biện pháp kiểm soát Hải quan có hệ thống nhằm thẩm định tính
chính xác và trung thực của khai Hải quan thông qua việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại có liên quan được lưu giữ bởi các tổ
chức, cá nhân tham gia trực tiếp và gián tiếp vào thương mại quốc tế [24].
Kết hợp các định nghĩa được áp dụng trên thế giới, có xem xét đến đặc thù của
Việt Nam, Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung 2005 quy định về KTSTQ nêu rõ:
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm: (i) Thẩm định tính
chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy
quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. (ii) Thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu [18].
Từ các quan niệm trên đây, ta có thể xây dựng một khái niệm chung về KTSTQ
như sau:
KTSTQ quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan, diễn ra sau khi hàng
hóa đã được thông quan, nhằm kiểm tra tính chính xác và trung thực các nội dung khai
báo Hải quan trong quá trình thông quan.
1.1.1.2. Đặc điểm kiểm tra sau thông quan
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về KTSTQ, nhưng các quan niệm này đều
thể hiện bảy đặc điểm cơ bản của hoạt động KTSTQ như sau:
- KTSTQ là một công đoạn trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan,
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
10
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------cùng thực hiện trách nhiệm quản lý về mặt Hải quan trong mối quan hệ phối hợp với
các đơn vị chức năng khác của Hải quan, ví dụ: đơn vị thông quan, đơn vị điều tra vi
phạm Hải quan và các đơn vị khác. KTSTQ không phải là một hệ thống độc lập mà là
một chức năng của tổ chức Hải quan, đóng góp vai trò trong phạm vi hoạt động chiến
lược tổng thể ngành Hải quan.
- KTSTQ là hoạt động kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan do cơ
quan Hải quan thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. KTSTQ sẽ có
hiệu quả đáng kể nếu được thực hiện đối với những cá nhân, doanh nghiệp tiến hành
khai báo Hải quan liên tục trong một thời gian nhất định, dựa trên cơ sở phân tích trước
hồ sơ lưu trữ của họ. Mặt khác, phương pháp này sẽ không đạt hiệu quả cao, nếu áp
dụng cho những đối tượng tiến hành XNK số lượng nhỏ hàng hóa hoặc có số thuế phải
nộp thấp.
- Kết quả KTSTQ có liên quan đến quy định của pháp luật về nghĩa vụ lưu giữ
hồ sơ và các chế tài có liên quan. Vì KTSTQ được thực hiện dựa trên việc kiểm tra sổ
sách giấy tờ là chủ yếu, nên để thực hiện có hiệu quả, cần quy định rõ nghĩa vụ và các
chế tài liên quan đến việc lưu giữ hồ sơ của đối tượng.
- KTSTQ được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có tuân thủ các yêu
cầu của Luật Hải quan và các qui định liên quan hay không; đặc điểm này đòi hỏi công
chức KTSTQ phải tinh thông về nghiệp vụ. Ngoài ra, đặc điểm này cũng gợi ý một
điểm quan trọng khác để tiến hành KTSTQ có hiệu quả, đó là khuyến khích các nhà
nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bất kỳ đối tượng khai Hải quan nào tuân thủ các quy định
pháp luật Hải quan thông qua phần tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về nội dung khai
báo của mình.
- KTSTQ được tiến hành với sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin liên quan, gồm cả
các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp. Công chức KTSTQ
tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, đánh giá chúng trên cơ sở quy
định pháp luật Hải quan và sau đó xác định tính chính xác và trung thực của khai báo
Hải quan.
- KTSTQ không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan trực tiếp mà còn áp
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
11
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại
quốc tế ngày nay có rất nhiều đối tượng tham gia và thông tin từ các đối tượng đó có
thể rất hữu ích cho cơ quan Hải quan trong việc xác định tính chính xác và trung thực
của khai báo Hải quan.
- KTSTQ được thực hiện với sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và đối
tượng kiểm tra. Cần lưu ý là KTSTQ không phải là biện pháp điều tra vi phạm Hải
quan ngay cả khi Luật Hải quan cho phép công chức KTSTQ vào các cơ sở của cá
nhân, tổ chức để kiểm tra hồ sơ của họ và tiến hành xử phạt những ai chống đối hoặc
ngăn cản công tác kiểm tra. Thông qua quy trình KTSTQ, công chức KTSTQ tiếp cận,
hợp tác với các cá nhân, tổ chức đang bị kiểm tra và tiến hành KTSTQ với sự hợp tác
và đồng ý của họ.
Như vậy, các đặc điểm trên cho thấy, KTSTQ không phải là một lĩnh vực riêng
rẽ, mà là hoạt động nghiệp vụ bình thường gắn kết trong tổng thể mối quan hệ của toàn
bộ hoạt động kiểm tra giám sát Hải quan đối với hàng hóa XNK.
1.1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của kiểm tra sau thông quan
- Mục tiêu của KTSTQ:
Như trên đã đề cập, KTSTQ là một giải pháp quản lý Hải quan mang tính hệ
thống. Theo đó, cơ quan Hải quan đánh giá sự chính xác và trung thực của việc khai
báo Hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, hệ thống kinh doanh và các dữ
liệu do cá nhân/doanh nghiệp tham gia trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc tế
lưu giữ. Vì vậy, mục tiêu của KTSTQ sẽ là:
+ Xác minh tính chính xác và trung thực của việc khai báo Hải quan trong một
khoảng thời gian xác định;
+ Khuyến nghị đối tượng kiểm tra thực hiện bổ sung, điều chỉnh những vấn đề
chưa chính xác trong quá trình khai báo Hải quan;
+ Khuyến khích đối tượng kiểm tra nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật và quy
định về Hải quan [16].
- Lợi ích của KTSTQ:
+ Đối với cơ quan Hải quan, trong những thập kỷ gần đây cơ quan Hải quan
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
12
Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------các nước mới bắt đầu nhận thức rõ ràng lợi ích của KTSTQ, và đặt KTSTQ nằm
trong chương trình phát triển, hiện đại hóa của Hải quan. Việc tiến hành hoạt động
KTSTQ một cách chuyên nghiệp, chuyên sâu đem lại cho cơ quan Hải quan rất
nhiều lợi ích như:
Quản lý các hoạt động của doanh nghiệp XNK trong mối quan hệ tổng thể,
liên tục chứ không trên cơ sở từng lần làm thủ tục Hải quan. Điều này dẫn đến hiệu quả
cao trong đánh giá và phân loại đối tượng quản lý.
Quản lý trên cơ sở lựa chọn, đánh giá từng doanh nghiệp XNK để tập trung
kiểm tra có trọng điểm trên cơ sở nghi vấn (nếu có) nhằm tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp làm ăn chân chính, răn đe hạn chế thấp nhất các doanh nghiệp có khả năng
vi phạm pháp luật Hải quan, đồng thời tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực cho cơ
quan Hải quan.
Khả năng đảm bảo nguồn thu thông qua việc thu nộp thuế đúng đủ, kịp thời
vào ngân sách. Đây là điểm đặc biệt quan trọng đối với những nước đang phát triển
mà ở đó nguồn thu từ Hải quan chiếm phần lớn trong ngân sách.
+ Đối với cộng đồng doanh nghiệp, các lợi ích mà họ có được từ hoạt động
KTSTQ là:
Giảm chi phí, hưởng thuận lợi trong quá trình thông quan nếu tuân thủ
pháp luật tốt. Cơ quan Hải quan các nước đều áp dụng cơ chế ưu tiên làm thủ tục
Hải quan, mà cụ thể là miễn kiểm tra hàng hóa cho các doanh nghiệp chấp hành tốt
pháp luật Hải quan. Điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh.
Khi được áp dụng các ưu đãi, thời gian thông quan cho một lô hàng sẽ
giảm xuống. Đây cũng là một nội dung tạo thuận lợi quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
Trong quá trình tiến hành KTSTQ, việc xác định rõ ràng đối tượng của
KTSTQ là vô cùng quan trọng. Theo các quy định của pháp luật của các nước nói
chung và của Việt Nam nói riêng thì hoạt động KTSTQ hướng tới việc kiểm tra
----------------------------------------------------------------------------------------------------Lương Ngọc Thành
13
Khóa 2012 - 2014
- Xem thêm -