Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của cô...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của công ty viễn thông viettel

.PDF
130
589
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------- NGUYỄN HOÀI SƠN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------- NGUYỄN HOÀI SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HỮU LỤC HÀ NỘI – 2013 Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel MỤC LỤC TRANG DANH MỤC LỜI CẢM ƠN 4 LỜI CAM ĐOAN 4 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ 6 MỞ ĐẦU 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 10 1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp 10 1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp 18 1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp 35 Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL 51 2.1. Đặc điểm sản phẩm – khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty viễn thông Viettel 51 2.1.1 Các loại sản phẩm của Công ty Viễn thông Viettel và đặc điểm của từng loại 53 2.1.2. Các loại khách hàng của công ty Viễn thông Viettel và đặc điểm của từng loại 63 2.1.3 Đặc điểm công nghệ của công ty Viễn thông Viettel 65 2.1.4 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty viễn thông Viettel trong một số năm gần đây 67 Nguyễn Hoài Sơn 1 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel 2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong Công ty Viễn thông Viettel 69 2.2.1. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty Viễn thông Viettel 69 2.2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo theo thống kê của đội ngũ CBQL Công ty Viễn thông Viettel 70 2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL công ty 71 2.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết quả định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của Công ty Viễn thông Viettel 73 2.3 Nguyên nhân của tình hình chất lượng đội ngũ CBQL chưa cao của 75 công ty Viễn thông Viettel 2.3.1 Nguyên nhân từ phía mức độ sát đúng chưa cao của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến của CBQL của Công ty viễn 75 thông Viettel. 2.3.2. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn thấp của chính sách thu hút ban đầu CBQL giỏi và tổ chức đào tạo bổ sung cho CBQL mới được bổ 76 nhiệm kém hợp lý của Công ty viễn thông Viettel 2.3.3. Nguyên nhân từ phía mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL của Công ty viễn thông Viettel 77 2.3.4. Nguyên nhân từ phía mức độ hợp lý thấp của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn chưa cao của chính sách đãi ngộ cho các loại 80 CBQL của Công ty viễn thông Viettel Nguyễn Hoài Sơn 2 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel 2.3.5. Nguyên nhân từ phía mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý chưa cao của chương trình, phương pháp đào tạo nâng cao cho 85 từng loại CBQL của Công ty viễn thông Viettel Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG 88 VIETTEL 3.1 Những sức ép đối với công ty Viễn thông Viettel và những yêu cầu 88 mới đối với đội ngũ CBQL của công ty đến 2020 3.2. Giải pháp 1: Đổi mới chính sách thu hút cán bộ quản lý giỏi, tìm 91 kiếm, bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL của Công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 3.3 Giải pháp 2: Đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của 93 công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 3.4 Giải pháp 3: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao 95 trình độ cho CBQL của Công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo và mức độ hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của Công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 3.3.2. Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL của Công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 95 97 KẾT LUẬN 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 106 Nguyễn Hoài Sơn 3 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Lục đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện bài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giảng dạy truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Thanh khoản – Công ty Viễn thông Viettel cùng các đồng nghiệp trong công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 09 năm 2013 Tác giả : Nguyễn Hoài Sơn LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu được thực hiện tại Trung tâm Công nghệ thông tin, Phòng tổ chức nhân lực, Trung tâm đào tạo – Công ty Viễn thông Viettel, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Những nhận xét đánh giá đều khách quan, phản ánh đúng thực trạng công ty. Hà Nội, tháng 09 năm 2013 Tác giả : Nguyễn Hoài Sơn Nguyễn Hoài Sơn 4 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. QLNN: Quản lý nhà nước 2. QTKD: Quản trị kinh doanh 3. SXKD: Sản xuất kinh doanh 4. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước 5. XHCN: Xã hội chủ nghĩa 6. HĐQT: Hội đồng quản trị 7. MMTB: Máy móc thiết bị 8. KH: Kế hoạch 9. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 10. ĐH, CĐ, THCN: Đại học, cao đẳng, trung học chuyện nghiệp 11. CNKT: Công nhân kỹ thuật 12. CBCNV: Cán bộ công nhân viên 13. CNTT: Công nghệ thông tin 14. NVL: Nguyên vật liệu 15. CBQL: Cán bộ quản lý 16. SXCN: Sản xuất công nghiệp 17. NCKH: Nghiên cứu khoa học 18. KHKT: Khoa học kỹ thuật 19. UBND: Ủy ban nhân dân 20. ĐHBK: Đại học Bách khoa 21. CKĐL: Chung kết định lượng 22. GTGT: Giá trị gia tăng Nguyễn Hoài Sơn 5 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1 Bảng các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam 12 Bảng 1.2 Biểu hiện yếu kém (chất lượng thấp), nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp 15 Bảng 1.3 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (%) 20 Bảng 1. 4 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam 2010 - 2015 21 Bảng 1.5 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX công nghiệp Việt Nam 22 Bảng 1.6 Tỷ lệ về đào tạo đủ cả chuyên ngành và QTKD của CBQL doanh nghiệp SX Công nghiệp Việt Nam. 28 Bảng 1.7 Tỷ lệ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ CBQL doanh nghiệp SXCN Việt Nam 29 Bảng 1.8 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. 31 Bảng 1.9 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp 31 Bảng 1.10 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý giỏi trong 5 năm gần nhất của công ty Bảng 1.11 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của công ty Bảng 1.12 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty thông Viettel của loại đối trượng Cán bộ cấp trên công ty 39 Bảng 1.13 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty trong 5 năm tới 40 Bảng 1.14 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố 43 Nguyễn Hoài Sơn 6 32 33 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam Bảng 1.15 Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương đối khi tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam 43 Bảng 1.16 Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát mức độ hài lòng đối với thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty Bảng 1.17 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty 45 Bảng 1.18 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..trong 5 năm tới 47 Bảng 1.19 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty Bảng 1.20 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty Bảng 2.1 Số liệu kinh doanh giai đoạn 2003-2011 Bảng 2.2 Trình độ chuyên môn của CBQL thuộc Ban giám đốc 44 48 49 68 70 Bảng 2.3 Kết quả điều tra chất lượng CBQL của Công ty 72 Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả theo phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Của công ty Viễn thông Viettel 74 Bảng 2.5 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty Viễn thông Viettel. 76 Bảng 2.6 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty viễn thông Viettel 83 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ nâng cao trình độ cho CBQL của Công ty viễn thông Viettel 86 Bảng 3.1 Kết quả xác định nhu cầu thu hút thêm cán bộ quản lý giỏi cho phát triển hoạt động trong 7 năm tới của công ty viễn thông Viettel 92 Bảng 3.2 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới. 92 Bảng 3.3 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 94 Bảng 3.4 Nhu cầu đào tạo nâng cao cho từng loại CBQL của Công ty 96 Nguyễn Hoài Sơn 7 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Viễn thông Viettel trong 7 năm tới Bảng 3.5 Mức độ hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho CBQL của Công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới 96 Bảng 3.6 Luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CBQL của Công ty Viễn thông Viettel 7 năm tới. 97 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt động của doanh nghiệp 13 Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 14 Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 17 Nguyễn Hoài Sơn 8 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel MỞ ĐẦU Sau 3 kỳ học lý thuyết của chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của ĐHBK Hà Nội em nhận thức sâu sắc thêm rằng: Chất lượng quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò quyết định đối với khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà phải cạnh tranh với những công ty, tập đoàn lớn toàn cầu. Việc chất lượng cán bộ quản lý không được quan tâm đúng mức khi doanh nghiệp ngày càng lớn sẽ đem đến nhiều nguy cơ, rủi ro, không bền vững. Tiếp theo, sau nhiều năm công tác ở công ty Viễn thông Viettel em thấy năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh thật sự chưa cao; quản lý hoạt động, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có nhiều biểu hiện khác với những nguyên lý đã được học. Và cuối cùng là căn cứ vào chuyên ngành đào tạo và công tác của em trong tương lai, em đã chủ động đề xuất và được thầy giáo hướng dẫn và Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận văn thạc sỹ QTKD với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty viễn thông Viettel. Luận văn gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Chương 2. Phân tích tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel. Chương 3. Một số giải pháp trọng yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel trong 7 năm tới. Nguyễn Hoài Sơn 9 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Từ khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhận biết sâu sắc thêm rằng: Chất lượng quản lý là nhân tố quyết định nhiều nhất sức cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh, tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chuyển trọng tâm vào cạnh tranh giành dật 3 loại người tài: cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi là loại người tài có vai trò quyết định lớn nhất ở doanh nghiệp. Thực tiễn phát triển hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi lý luận phải trả lời rõ ràng, cụ thể được đồng thời 3 câu hỏi là: tại sao khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp; nâng cao từ bao nhiêu lên bao nhiêu; nâng cao bằng cách nào. Góp phần trả lời câu hỏi 1 có sự tham gia của nội dung mục 1.1; câu hỏi 2 - nội dung mục 1.2; câu hỏi 3 - nội dung mục 1.3. 1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá trình kinh doanh; nhận thức và đầu tư thỏa dáng cho quản lý doanh nghiệp.. Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Nguyễn Hoài Sơn 10 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ. Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích phát sinh. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính toán tương đối chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình (tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho tương đối chính xác. Theo GS, TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr 16 và 17], mỗi khi phải tính toán, so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh giá, xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã hội và môi trường sinh thái như sau : Nguyễn Hoài Sơn 11 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Bảng 1.1 Bảng các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam Giai đoạn Loại ảnh hưởng 2006 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020 Xã hội - chính trị 1, 35 1, 25 1, 15 Môi trường 1, 2 1, 3 1, 45 Xã hội - chính trị 1 1 1 Môi trường 1 1 1 Xã hội - chính trị 0, 80 0, 85 0, 90 Môi trường 0, 80 0, 75 0, 70 Loại A Loại B Loại C Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản. Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới. Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm so với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế cạnh tranh thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn. Nguyễn Hoài Sơn 12 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Ta N¨ ng lùc § èi thñ c¹ nh tranh DÔ Khã Thêi gian Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt động của doanh nghiệp Thực tế của Việt Nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định. Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩm khách – hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện, từ quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6 công đoạn sau đây: Nguyễn Hoài Sơn 13 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel ¾ Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng ; ¾ Cạnh tranh vay vốn; ¾ Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào; ¾ Tổ chức quá trình kinh doanh; ¾ Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra; ¾ Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh... Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả kinh doanh thấp. Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn loại công việc sau: - Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm-khách hàng và lập kế hoạch thực hiện; - Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ; - Điều phối hoạt động của doanh nghiệp; - Kiểm tra. Không thực hiện hoặc thực hiện không tốt dù chỉ một loại công việc nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp. Trình độ (năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận biết, đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên. Chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp Nguyễn Hoài Sơn Trình độ và động cơ làm việc của đa số người lao động Trình độ khoa học, công nghệ 14 Chất lượng sản phẩm Khả năng cạnh tranh của sản phẩm Giá thành sản phẩm Hiệu quả kinh doanh CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở, căn cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương pháp, mức độ đầu tư cho quá trình nghiên cứu tạo ra chúng. Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi có tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi, diễn biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù hợp với mục đích của quản lý; Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá bằng cách xem xét trực tiếp, sau đó xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hưởng và trên cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng. Bảng 1.2 Biểu hiện yếu kém (chất lượng thấp), nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp Loại CVQLDN Biểu hiện Nguyên nhân trực tiếp, sâu xa Tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh 1. Hoạch định kinh doanh kém chất lượng - Chọn các cặp sản phẩm - khách hàng thị trường không cần nhiều; hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn hẳn - Không có các kết quả dự báo cụ thể, chính xác về nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về năng lực của bản thân doanh nghiệp trong cùng một tương lai; - Kết quả kinh doanh giảm hoặc tăng chậm; - Ba phần của bản Nguyễn Hoài Sơn 15 - Lãng phí, rủi ro nhiều, giá thành đơn vị sản phẩm cao; Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giảm hoặc không tăng CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel 2. Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ kém chất lượng kế hoạch ít cụ thể, kém rõ ràng, không lôgic với nhau - Nhận thức và đầu tư cho công tác hoạch định kinh doanh chưa đủ lớn... hoặc tăng chậm. - Bộ máy chồng chéo, có chức năng nhiều bộ phận cùng chủ trì, có chức năng không có bộ phận chủ trì; - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng làm công tác tổ chức cán bộ; - Kết quả kinh doanh không tăng hoặc tăng chậm; - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ làm công tác tổ chức chưa đủ hấp dẫn... - Chi phí cho hoạt động quản lý cao do mức độ tích cực, sáng tạo trong công việc của từng cán bộ và mức độ phối hợp, trôi chảy trong hoạt động của bộ máy thấp. - Số lượng cán bộ có năng lực phù hợp với chức trách quá ít; Số lượng cán bộ đảm nhiệm cùng một lúc từ 3 chức trách trở lên quá nhiều... 3. Điều phối (điều hành) hoạt động của doanh nghiệp kém chất lượng - Số lượng quyết định điều phối vội vàng, phiến diện quá nhiều; - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng điều phối hoạt động cụ thể của doanh nghiệp; - Sản lượng, doanh thu, chất lượng giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm; - Số lượng trục trặc đáng kể quá nhiều; - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ điều phối chưa đủ hấp dẫn... - Trục trặc, ngừng trệ, lãng phí trong điều phối nhiều; - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng thấp trong kiểm tra hoạt động cụ thể của doanh nghiệp; - Sản lượng, doanh thu, chất lượng giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm; - Số lần khắc phục trục trặc chậm quá nhiều và tốn phí quá cao... 4. Kiểm tra trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp kém chất lượng Nguyễn Hoài Sơn - Trục trặc, lãng phí, rủi ro nhiều, giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp cao... - Số lượng kiểm tra hình thức, ít được chuẩn bị kỹ trước quá nhiều; - Tiêu cực trong kiểm tra quá nhiều... - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ kiểm tra chưa đủ hấp dẫn. 16 - Chi phí cho điều phối cao; Giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp không giảm hoặc tăng... - Rủi ro, thất thoát, lãng phí trong quá trình kinh doanh nhiều; giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp không giảm hoặc tăng... CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu xa, quan trọng nhất của tình trạng: ¾ Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh; ¾ Công nghệ, thiết bị lạc hậu; ¾ Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp; ¾ Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng; ¾ Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán không có sức cạnh tranh; Như vậy, khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi các quyết định đó có chất lượng cao. Các quyết định quản lý có chất lượng cao cùng với việc tổ chức thực hiện các quyết định đó tốt làm cho người lao động trong doanh nghiệp sẽ hào hứng sáng tạo làm cho kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm thiểu làm cho năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, tức là tốc độ tăng hiệu quả kinh doanh thường cao hơn tốc độ tăng chất lượng quản lý. HiÖu qu¶ kinh doanh 0 a Chất lượng quản lý doanh nghiệp Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nguyễn Hoài Sơn 17 CH QTKD-BK, Khóa 2010B Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Viễn thông Viettel Trong khi đó chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào mức độ hấp dẫn của 3 chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đó: chính sách thu hút ban đầu, chính sách sử dụng và chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ. Mức độ hấp dẫn của 3 chính sách đối với CBQL doanh nghiệp Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp Chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh; Tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 269], do phải trả lời câu hỏi: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể từ bao nhiêu lên bao nhiêu nên phải đánh giá. Muốn đánh giá được phải có và biết sử dụng phương pháp đánh giá. Phương pháp đánh giá càng có hàm lượng khoa học cao càng cho kết quả đánh giá có sức thuyết phục. Hàm lượng khoa học của phương pháp đánh giá là kết tinh của mức độ thuyết phục của bộ tiêu chí được thiết lập, mức độ sát đúng của bộ dữ liệu, mức độ chấp nhận được của các chuẩn dùng để so sánh và cách lượng hóa mức độ đánh giá. Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định. Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Trong chuyên đề này chúng ta đặc biệt chú trọng cán bộ quản lý giỏi; nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của cán bộ quản lý giỏi; mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi. Nguyễn Hoài Sơn 18 CH QTKD-BK, Khóa 2010B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan