Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp do cục thuế nam định quản lý

.PDF
93
523
89

Mô tả:

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Bình Giang. NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Mạnh Hùng Trần Mạnh Hùng Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bình Giang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Nam Định, các đồng chí đồng nghiệp và gia đình tôi đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trần Mạnh Hùng Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị Trang Nội dung MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Cấu trúc của luận văn Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT 1.1.2. Đặc trưng của thuế GTGT 1.1.3. Các phương pháp xác định thuế GTGT 1.1.4. Quá trình ban hành và hoàn thiện Luật thuế GTGT đến năm 2011 ở Việt Nam 1.2. Quản lý thuế GTGT 1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT 1.2.2. Sự cần thiết thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT 1.3.1. Cơ quan quản lý thu thuế 1.3.2. Người nộp thuế 1.4. Các yêu cầu của Nhà nước trong hoạt động thu thuế GTGT 1.4.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước 1.4.2. Đảm bảo khách quan, công bằng nhằm khuyến khích mọi 1 Trần Mạnh Hùng 2 2 2 3 3 3 3 6 11 12 12 15 17 17 20 20 20 Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh phát triển Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH QUẢN LÝ 2.1. Khái quát một số nét cơ bản về tỉnh Nam Định và các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý 2.1.1. Khái quát một số nét cơ bản về tỉnh Nam Định 2.1.2. Khái quát một số nét cơ bản về các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý 21 22 22 22 29 2.2. Kết quả hoạt động thu nộp thuế GTGT của Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2011 2.3. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Nam Định 2.3.1. Về phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 2.3.2. Về ban hành và thực hiện quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp 2.3.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 2.3.4. Đánh giá những thành công 2.3.5. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH QUẢN LÝ 3.1. Mục tiêu, định hướng về quản lý thuế GTGT ở Cục thuế Nam Định 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Nam Định đến năm 2015 3.1.2. Một số dự báo về doanh nghiệp 3.1.3. Một số dự báo về thu thuế GTGT tại văn phòng Cục thuế Nam Định giai đoạn 2012 – 2015 3.1.4. Định hướng quản lý thu thuế GTGT ở Cục thuế Nam Định 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý 3.2.1. Giải pháp về tổ chức cán bộ 3.2.2. Các giải pháp khác 3.2.3. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Mạnh Hùng 31 39 39 40 46 49 53 58 58 58 58 61 63 63 63 70 83 84 Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 GTGT Giá trị gia tăng 2 VAT Giá trị gia tăng 3 NSNN Ngân sách nhà nước 4 HHDV Hàng hoá dịch vụ 5 GDP Tổng sản phẩm 6 CP Cổ phần 7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 8 CNTT Công nghệ thông tin 9 NNT Người nộp thuế 10 TNCN Thu nhập cá nhân 11 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp Trần Mạnh Hùng Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Bảng 1.1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 3.1 Trần Mạnh Hùng Tên bảng Trang Cách tính thuế GTGT của mặt hàng vải bán trên thị trường GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế GDP phân theo khu vực kinh tế Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định 4 25 27 28 Thu thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định Sô lượng và cơ cấu doanh nghiệp của Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý Thu thuế ở Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định chia theo loại hình doanh nghiệp Tốc độ tăng thu của các loại hình doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý 29 Tổng thu và tỷ trọng của thuế GTGT Cơ cấu thu thuế GTGT của các loại hình DN ở Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định Tốc độ tăng thuế VAT theo loại hình doanh nghiệp ở Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định Dự báo thu thuế GTGT tại văn phòng Cục thuế Nam Định từ năm 2012-2015 35 30 32 33 36 37 62 Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang Hình 2.1 GDP tỉnh Nam Định và tốc độ phát triển 24 Hình 2.2 Cơ cấu của GDP phân theo ngành kinh tế. 26 Hình 2.3 Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế Số thu thuế của Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định Cơ cấu thu thuế ở Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định Tốc độ tăng thu thuế VAT của Văn phòng Cục thuế 28 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Trần Mạnh Hùng 31 34 36 Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước, phù hợp với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế theo yêu cầu hội nhập, đồng thời tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện tích tụ, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Sau hơn 10 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách Nhà nước (NSNN); tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên chỉnh sửa, quy trình quản lý thuế chưa thật sự phù hợp với một số trường hợp, một số đối tượng thuộc diện điều chỉnh của Luật đã tạo nhiều kẽ hở cho người nộp thuế có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế. Điều đó đã là những nguyên nhân gây thất thoát một phần số thu của NSNN hàng năm. Để thuế GTGT có thể phát huy tối đa vai trò trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp khắc phục những hạn chế này. Với những kiến thức đã được trang bị ở trường học và kinh nghiệm công tác thực tế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định, tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý" làm luận văn Thạc sĩ với mong muốn Trần Mạnh Hùng -1- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ có thể đóng góp một số các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý. 2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý, phân tích, đánh giá những thành công chủ yếu, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý. - Đối tượng nghiên cứu: Những công việc thuộc nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi quản lý thuế thuộc Cục thuế tỉnh Nam Định bao gồm: 9 Chi cục thuế huyện, 01 Chi cục thuế thành phố Nam Định và 01 Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, do tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp thuộc các khu vực quản lý khác nhau, cho nên để đơn giản hoá những nội dung nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung vào công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận chung của luận văn, trên cơ sở đó sử dụng nhiều phương pháp để thực hiện nghiên cứu như phương pháp thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu, dự báo… Ngoài ra tác giả còn tham khảo và kế thừa các kết quả, bài viết nghiên cứu, luận văn thạc sỹ và khảo sát thực tế các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4. Cấu trúc của luận văn: Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp do văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thuế GTGT của các doanh nghiệp do văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý. Trần Mạnh Hùng -2- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT: 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [7,tr29]. Như vậy, thuế GTGT tính trên phần giá trị mới được tạo ra (GTGT) trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý là phải xác định được GTGT ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế GTGT của giai đoạn đó. GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với tổng trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế: GTGT = Tổng giá trị HHDV bán ra - Tổng giá trị HHDV mua vào tương ứng (1.1) Thuế GTGT được xác định như sau: Số thuế GTGT = GTGT của HHDV chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó (1.2) Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng các HHDV. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc trưng của thuế GTGT. 1.1.2. Đặc trưng của thuế GTGT: - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Ví dụ: Trần Mạnh Hùng -3- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Giá HHDV chưa thuế là: 1.000. Thuế suất thuế GTGT là 10% => Thuế GTGT là 100. Giá người tiêu dùng phải trả là: 1.000 + 100 = 1.100 (giá bao gồm cả thuế GTGT). Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua HHDV là người phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN. - Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên phần giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh HHDV. Ví dụ: Giả sử vải bán trên thị trường được luân chuyển qua các khâu: từ bông kéo thành sợi, sợi dệt thành vải và bán trên thị trường, thuế suất thuế GTGT ở mỗi khâu là 10%, có bảng sau: Bảng 1.1. Cách tính thuế GTGT của mặt hàng vải bán trên thị trường. Cơ sở kinh doanh (1) Trần Mạnh Hùng Giá mua (2) Giá bán (chưa có thuế Số thuế GTGT GTGT phải nộp GTGT) (3) -4- (4)=(3)-(2) (5)=(4)x10% Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Bông - 1.000 1.000 100 Sợi 1.000 2.000 1.000 100 Vải 2.000 3.000 1.000 100 Bán trên thị trường 3.000 5.000 2.000 200 5.000 500 Tổng cộng Ta thấy ở mỗi khâu luân chuyển thì cơ sở kinh doanh đều phải nộp thuế GTGT trên GTGT tương ứng của khâu đó và tổng số thuế GTGT ở các khâu cộng lại chính bằng số thuế cuối cùng mà người tiêu dùng phải chịu (100 + 100 + 100 + 200 = 500). So với thuế doanh thu cho thấy: thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như vậy, đặc trưng trên cho thấy thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. - Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV. Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. Trần Mạnh Hùng -5- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ - Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu [7, tr2931]. 1.1.3. Các phương pháp xác định thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau: 1.1.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế. */ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. */ Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1.3) Trong đó: a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Trần Mạnh Hùng -6- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam đã quy định rất rõ việc xác định thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp cụ thể để phục vụ cho công tác quản lý thuế được thuận lợi . Trong thực tiễn, đối với nhiều loại sản phẩm hàng hóa có những đặc tính riêng biệt thì hệ thống pháp luật về thuế GTGT cũng có những hướng dẫn cụ thể việc xác định thuế đối với từng trường hợp. 1.1.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. */ Đối tượng áp dụng: a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. Trần Mạnh Hùng -7- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp. b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý. Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. */ Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau: Trần Mạnh Hùng -8- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ cộng (+) doanh số mua trong kỳ trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; Trần Mạnh Hùng -9- Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hoạt động mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-)). - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. - Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. b) Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. Trần Mạnh Hùng - 10 - Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 1.1.4. Quá trình ban hành và hoàn thiện Luật thuế GTGT đến năm 2011 ở Việt Nam: Để đáp ứng nhu cầu quản lý thuế trong tình hình mới, Quốc hội đã ban hành Luật thuế GTGT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế doanh thu. Sau khi Luật có hiệu lực, nó đã phát huy những mặt ưu điểm trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên cũng còn có những mặt hạn chế. Vì vậy, nó được sửa đổi và bổ sung 2 lần vào năm 2003 và 2005. Tiếp đó, căn cứ vào yêu cầu quản lý nền kinh tế trong tình hình mới năm 2008 Quốc hội đã ban hành Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Đây là bước chuyển biến quan trọng đánh dấu những thay đổi về chất trong mặt làm luật của cơ quan lập pháp nước ta. Nội dung của những thay đổi trong hệ thống pháp luật về thuế GTGT trong thời gian qua, thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau: Đối tượng chịu thuế: Vì để đảm bảo thuế GTGT bao quát hầu hết các mặt hàng được sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trên thị trường đều phải chịu thuế, Luật thuế GTGT các năm 1997, 2003, 2005, 2008 đều quy định rõ về đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Phần hàng hoá, dịch vụ còn lại trên thị trường đều chịu thuế GTGT. Đối tượng không chịu thuế GTGT : Những loại dịch vụ này còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và có nhiều lợi ích chung cho cả cộng đồng nên Nhà nước tạm thời chưa đánh thuế GTGT với mục đích là để cho những loại hình dịch vụ này phát triển hơn nữa sau đó sẽ dần điều chỉnh vào nhóm đối tượng chịu thuế, căn cứ vào tình hình phát triển cụ thể. Người nộp thuế GTGT: Trần Mạnh Hùng - 11 - Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Người nộp thuế là: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh ) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu)”. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất, trong đó: + Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT. Vì một lý do nào đó, hoá đơn chứng từ đã phản ánh tổng giá thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT thì phải quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính ra doanh thu chưa thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp. Đối với các cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT và cũng chính là doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. + Thuế suất: Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ cả ở khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại khi mới ban hành Luật thuế GTGT năm 1997, còn có cả mặt hàng chịu thuế suất 20% nhưng sau một thời gian thực hiện, thuế suất này tỏ ra không hợp lý và nhà nước đã sửa đổi, chuyển hàng hoá đang chịu thuế suất đó sang chịu thuế với thuế suất 10%. Hiện hành, các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc quy đổi các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, do mặt hàng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất nên sự phân biệt về thuế suất là phù hợp. Tuy nhiên, mặt trái của việc áp dụng nhiều thuế suất là tính phức tạp, tăng chi phí quản lý đối với doanh nghiệp, đối với cơ quan thuế và có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các hàng hóa chịu thuế suất khác nhau. 1.2. Quản lý thuế GTGT: Quản lý thuế GTGT là toàn bộ những công việc có liên quan tới việc tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT đã được Quốc hội ban hành. 1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT: Thứ nhất, xác định mục tiêu. Trần Mạnh Hùng - 12 - Lớp Cao học QTKD 2010 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Mục tiêu của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, đó là làm cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ về thuế của mình trên cơ sở mức tuân thủ pháp luật về thuế ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là số thuế thu từ doanh nghiệp sẽ tiến gần đến số thuế tiềm năng, hay thất thu thuế ngày càng giảm thiểu và tiến dần đến 0; số thu từ NSNN sẽ lớn trong điều kiện chính sách thuế ổn định, đồng thời chi phí thuế giảm khi mức độ tuân thủ của đối tượng nộp thuế ngày càng tăng. Xác định mục tiêu đúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động quản lý. Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như: số thu thuế trong một thời gian nhất định; tỷ lệ huy động nguồn thu từ thuế vào NSNN; tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so với kỳ trước. Vì thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước, do đó xét đến cùng, mục tiêu của quản lý thuế là nhằm làm cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Thứ hai, là phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp. Việc phân cấp quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng cho từng cấp là hết sức cần thiết. Từ năm 1990 ở Việt Nam hệ thống thuế được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương gồm ba cấp là: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế. Trong đó Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài Chính, là cơ quan định hướng và quản lý về chính sách, không trực tiếp thu thuế; Ở điạ phương có Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế, Chi Cục thuế trực thuộc Cục thuế. Hai cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý thu tất cả các khoản thu nội địa (không phân biệt thuế Trung ương hay thuế địa phương). Việc phân cấp quản lý thuế GTGT trong ngành thuế thường căn cứ vào đối tượng quản lý. Ngoài ra việc phân cấp này cũng phải dựa vào quy mô, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của doanh nghiệp, độ phức tạp của công tác quản lý, cơ sở vật chất và nhân lực cơ quan thuế. Một đối tượng sẽ chỉ chịu sự quản lý của một cơ Trần Mạnh Hùng - 13 - Lớp Cao học QTKD 2010
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan