Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn một số biện pháp phòng chống bệnh thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở ...

Tài liệu Luận văn một số biện pháp phòng chống bệnh thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở thành phố hòa bình

.PDF
131
670
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- TRẦN THỊ NHUNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG THỪA CÂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- TRẦN THỊ NHUNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG THỪA CÂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số: 60.14.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Quý Tỉnh Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Nhung LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS. TS. Hoàng Quý Tỉnh, Giảng viên khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ về tinh thần cũng như vật chất của Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Mầm non, các cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của Bộ môn Giáo dục Thể chất trẻ em, khoa Giáo dục mầm non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ và giáo viên trường Mầm non Sao Mai, thành phố Hòa Bình, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình vì những giúp đỡ quý báu trong quá trình điều tra và thu thập số liệu. Xin được gửi lời cảm ơn đến sự hỗ trợ, khích lệ, động viên của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình trong quá trình hoàn thành luận văn. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu nói trên! Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Thị Nhung MỤC LỤC Mục lục Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn Danh mục các bảng dùng trong luận văn Danh mục các hình dùng trong luận văn MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3 7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 8. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................... 4 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG THỪA CÂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI.............................. 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6 1.1.1. Những nghiên cứu ở trên Thế giới........................................................... 6 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 8 1.2. Dinh dƣỡng và đặc điểm tăng trƣởng của trẻ 5 – 6 tuổi.......................... 12 1.2.1. Khái niệm về dinh dưỡng ...................................................................... 12 1.2.2. Dinh dưỡng của trẻ 5 – 6 tuổi ................................................................ 13 1.2.3. Đặc điểm sinh lý trẻ em giai đoạn 5 – 6 tuổi ......................................... 14 1.2.4. Đặc điểm tăng trưởng của trẻ 5 – 6 tuổi ................................................ 15 1.3. Tình trạng thừa cân .................................................................................... 17 1.3.1. Định nghĩa thừa cân ............................................................................... 17 1.3.2. Nguyên nhân và các yêu tố liên quan đến tình trạng thừa cân của trẻ .. 17 1.3.3. Phương pháp đánh giá và tác hại của thừa cân ở trẻ em........................ 22 1.3.4. Dự phòng thừa cân béo phì và các biện pháp xử trí thừa cân béo phì ... 26 1.4. Biện pháp phòng chống thừa cân ở trẻ ..................................................... 29 1.4.1. Khái niệm về biện pháp ......................................................................... 29 1.4.2. Định nghĩa về biện pháp phòng chống thừa cân.................................... 30 1.4.3. Các biện pháp phòng chống thừa cân ở trẻ ............................................ 30 Tiểu kết chương 1............................................................................................32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THỪA CÂN Ở TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÒA BÌNH……………………33 2.1. Đối tƣợng khảo sát ...................................................................................... 33 2.2. Địa bàn khảo sát .......................................................................................... 33 2.3. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................................ 33 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 33 2.3.2. Cỡ mẫu ................................................................................................... 33 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34 2.3.4. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 37 2.3.5. Phân tích thống kê.................................................................................. 37 2.3.6. Công cụ thu thập số liệu: ....................................................................... 37 2.4. Một số chỉ số nhân trắc của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình...........37 2.4.1. Chiều cao đứng theo tuổi ....................................................................... 37 2.4.2. Cân nặng theo tuổi ................................................................................. 40 2.4.3. BMI của trẻ trong nghiên cứu ................................................................ 44 2.5. Thực trạng thừa cân của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình ...............45 2.5.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu............................................................. 45 2.5.2. Tỷ lệ thừa cân của trẻ mẫu giáo tại thành phố Hòa Bình ...................... 45 2.5.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân.................................... 47 2.5.4. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phòng chống thừa cân cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Sao Mai ............................................................. 59 2.5.6. Nhận thức của giáo viên với tình trạng thừa cân của trẻ ....................... 60 2.6. Đánh giá chung về thực trạng thừa cân...........................................................................61 2.6.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 61 2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại ....................................................................... 63 Tiểu kết chương 2.................................................................................................64 Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG THỪA CÂN CHO TRẺ TỪ 5 - 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÒA BÌNH 65 3.1. Định hƣớng và cơ sởnguyên tắc đề xuất các biện pháp...............................................65 3.1.1. Định hướng xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống thừa cân cho trẻ ................................................................................................ 65 3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp nâng ca o hiệu quả phòng chống thừa cân cho trẻ. ............................................................................................... 65 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống thừa cân cho trẻ mầm non từ 5 - 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình ................................. 69 3.2.1. Tăng cường nhận thức của cán bộ quản lí, cán bộ y tế, giáo viên, phụ huynh và trẻ mầm non về tình trạng thừa cân và tầm quan trọng của công tác phòng chống thừa cân ...................................................................................... 69 3.2.2. Xây dựng chế độ ăn uống đảm bảo tính khoa học cho trẻ..................... 71 3.2.3. Tổ chức tốt công tác khám sức khỏe định kỳ cho trẻ ............................ 73 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ phụ trách, giáo viên công tác phòng chống thừa cân ............................................................................................................ 74 3.2.5. Tổ chức can thiệp sớm khi có dấu hiệu thừa cân ở trẻ .......................... 78 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho công tác phòng chống thừa cân trong các trường mầm non ............................................................................................... 79 3.2.7. Tăng cường xã hội hóa trong công tác phòng chống thừa cân .............. 81 3.2.8. Tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho trẻ ................. 83 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ....................................................................................84 3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình .......................................................85 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 85 3.4.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 85 3.4.3. Mẫu khách thể khảo sát ......................................................................... 86 3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo sát .......................................... 86 3.4.5. Phân tích kết quả khảo sát ..................................................................... 86 3.4.2. Phân tích kết quả khảo sát ..................................................................... 89 3.5. Thử nghiệm các biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ mầm non từ 5 đến 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình .........................................................................................90 3.5.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm ........................................................ 90 3.5.2. Kết quả thử nghiệm................................................................................ 91 Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM………………...………….………98 1. Kết luận ..................................................................................................... 99 2. Kiến nghị sư phạm .................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 102 PHỤ LỤC……………………………………………….……….…………...110 Phụ lục 1: Một số hình ảnh trong nghiên cứu Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn phụ huynh Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn dùng cho giáo viên mầm non Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn dùng cho phụ huynh Phụ lục 5: Phiếu phỏng vấn dùng cho cán bộ quản lý Phòng GD & ĐT DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BMI Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) TC – BP Thừa cân béo phì CN/CC Cân nặng theo chiều cao SD Standard deviation WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới IBWH Ideal Body Weight for Height (Cân nặng lý tưởng so với chiều cao) W/H Weight for Height (Cân nặng theo chiều cao) OR Tỷ suất chênh DANH MỤC CÁC BẢNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1: Tỷ lệ TC - BP tại một số nước châu Âu năm 2012 .......................... 7 Bảng 2: Nhu cầu dinh dưỡng trong một ngày của trẻ mầm non ................. 13 Bảng 3: Nhu cầu dinh dưỡng trong một bữa ăn cho trẻ dưới 5 tuổi .......... 13 Bảng 4: Hậu quả của trẻ em béo phì........................................................... 24 Bảng 5: Một số mục tiêu dinh dưỡng và lối sống ở Việt Nam .................... 28 Bảng 6: Chuẩn suy dinh dưỡng cho trẻ 0 - 19 tuổi của WHO (2006) ............. 35 Bảng 7: Chiều cao đứng (cm) của trẻ trong nghiên cứu............................. 38 Bảng 8: So sánh chiều cao đứng của trẻ trong nghiên cứu với trẻ em Việt Nam theo điều tra của Bộ Y tế năm 2003 ..................................................... 39 Bảng 9: Câng nặng trung bình của đối tượng trong nghiên cứu ................ 41 Bảng 10: So sánh cân nặng của trẻ em trong nghiên cứu với trẻ em ......... 41 Bảng 11: Chỉ số BMI của trẻ trong nghiên cứu .......................................... 44 Bảng 12: Phân bố đối tượng theo tuổi và giới tính ..................................... 45 Bảng 13: Tình trạng dinh dưỡng trẻ 5 – 6 tuổi thành phố Hòa Bình ......... 45 Bảng 14: Tình trạng thừa cân theo giới tính ............................................... 46 Bảng 15: Tình trạng thừa cân theo tuổi ...................................................... 46 Bảng 16: Phân bố tỷ lệ thừa cân theo độ tuổi và giới tính ......................... 46 Bảng 17: Mối liên hệ giữa sữa mẹ với tỷ lệ thừa cân ................................. 47 Bảng 18: Mối liên quan giữa nghề nghiệp của cha mẹ với thừa cân ......... 48 Bảng 19: Mối liên quan giữa trình độ học vấn của cha mẹ với thừa cân ... 48 Bảng 20: Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với tỷ lệ thừa cân ..................................................................................................................... 50 Bảng 21: Mối liên quan giữa số con trong gia đình với tỷ lệ thừa cân ...... 50 Bảng 22: Mối liên quan giữa sở thích của trẻ với tỷ lệ thừa cân................ 51 Bảng 23: Mối liên quan giữa dự trữ thực phẩm chế biến sẵn của trẻ ........ 52 Bảng 24: Mối liên quan giữa đồ ngọt của trẻ tại gia đình với tỷ lệ thừa cân ..................................................................................................................... 53 Bảng 25: Mối liên hệ giữa số bữa ăn trong ngày với tỷ lệthừa cân ........... 53 Bảng 26: Mối liên hệ giữa hoạt động thể thao với thừa cân ...................... 54 Bảng 27: Mối liên quan giữa ham gia hoạt động thể thao và các vận động thể lực khác với tỷ lệ thừa cân ..................................................................... 55 Bảng 28: Mối liên quan giữa xem tivi, máy tính thường xuyên với tỷ lệ thừa cân55 Bảng 29: Mối liên quan giữa thời gian hoạt động tĩnh với tỷ lệ thừa cân .......... 56 Bảng 30: Mối liên quan giữa hoạt động thể lực thường xuyên................... 56 Bảng 31: Mối liên hệ giữa kiến thức của cha mẹ về thừa cân .................... 57 Bảng 32:Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phòng chống thừa cân cho trẻ em các trường Mầm non ................................................................. 59 Bảng 33. Hiểu biết của giáo viên về tác hại của thừa cân .......................... 60 Bảng 34. Hiểu biết của giáo viên về các nguyên nhân gây thừa cân ở trẻ . 60 Bảng 35.Thực trạng về biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ tại trường ..................................................................................................................... 61 Bảng 36:Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình ...................... 86 Bảng 37: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình ..................................... 87 Bảng 38: Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về tác hại của thừa cân ......... 92 Bảng 39: Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về nguyên nhân của thừa cân ..................................................................................................................... 92 Bảng 40: Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về các biện pháp ........... 94 Bảng 41: Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về tác hại của thừa cân ......... 95 Bảng 42: Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về nguyên nhân của thừa cân ..................................................................................................................... 95 Bảng 43: Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về các biện pháp ........... 96 DANH MỤC CÁC HÌNH DÙNG TRONG LUẬN VĂN Hình 1:Chiều cao đứng trung bình của trẻ trong nghiên cứu .................. 38 Hình 2: Chiều cao đứng của bé trai trong khu vực nghiên cứu................... 39 Hình 3:Chiều cao đứng của bé gái trong nghiên so với kết quả .............. 40 Hình 4: Cân nặng trung bình của trẻ trong nghiên cứu ........................... 41 Hình 5: Cân nặng của bé trai trong nghiên cứu ....................................... 42 Hình 6: Cân nặng của bé gái trong nghiên cứu với kết quả điều tra ....... 43 Hình 7: Chỉ số BMI của trẻ trong nghiên cứu .......................................... 44 Hình 8:Tình trạng dinh dưỡng trẻ 5 – 6 tuổi thành phố Hòa Bình .......... 45 Hình 9: Số con trong gia đình với tỷ lệ thừa cân ...................................... 50 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và bệnh tật của con người, đặc biệt đối với trẻ em. Cơ thể trẻ đang phát triển và chưa hoàn thiện nên dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với trẻ. Nếu trẻ được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thì sẽ phát triển nhanh về thể chất, có sức đề kháng cao với bệnh tật và thông minh. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng làm sao để cho cơ thể khỏe mạnh, phòng tránh được bệnh tật là một vấn đề đáng lưu tâm hiện nay[54]. Trong những năm gần đây, nền kinh tế ở các nước phát triển mạnh nên đời sống người dân được nâng cao. Chất lượng bữa ăn của trẻ được đặc biệt chú trọng nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, góp phần bảo vệ sức khỏe trẻ. Ngày nay nhiều nước trên thế giới và khu vực đang phải đối mặt bởi tình trạng này, đó là “gánh nặng kép”của suy dinh dưỡng. [29], [73], [84]. Năm1997, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO: World Health Organization) họp tại Pháp đã cảnh báo: "Bệnh béo phì, cơn dịch của thế kỷ", và đầu năm 2000, đã báo động các quốc gia về sự phát triển dịch đầu tiên không nhiễm khuẩn trong lịch sử nhân loại, đó là bệnh béo phì [70];[36]. Năm 2000, TCYTTG đã công bố báo cáo: “Thừa cân và béo phì – một dịch toàn cầu” và kêu gọi các quốc gia nên có chương trình hành động cụ thể [33] Béo phì là cửa ngõ của nhiều bệnh mãn tính có liên quan đến dinh dưỡng như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu, bệnh mạch vành và một số bệnh ung thư [33]. Cục Y tế dự phòng khẳng định: Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh không lây nhiễm. Tiêu biểu như các bệnh tim mạch, bao gồm: tăng huyết áp, đột quỵ, xơ vữa và tắc mạch vành, nhồi máu cơ tim; nguy cơ của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và một số bệnh ung thư như ung thư túi mật, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư thận.v.v. Nguy cơ mắc bệnh và nguy cơ tử vong càng cao khi chỉ số BMI càng lớn [30]. Thừa cân béo phì có thể phòng ngừa được những điều trị rất khó khăn, tốn kém và hầu như không có kết quả. Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính các chi phí trực tiếp cho béo phì chiếm tới 6,8% (hay 70 tỷ Đô la Mỹ) trong tổng chi phí cho chăm sóc sức khỏe [113]. Theo số liệu mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay có khoảng 17,6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân, hơn 1 tỷ người lớn bị thừa cân sống ở các nước đang phát triển, ít nhất 300 triệu trong số này là béo phì [113]. 1 Theo thống kê năm 2014 của WHO, ước tính năm 2014, toàn thế giới có khoảng 1,9 tỷ người trưởng thành bị thừa cân (tương được với 39% dân số), trong đó có 600 triệu người bị béo phì. Như vậy số người thừa cân, béo phì hiện nay đã tăng gấp hơn hai lần so với năm 1980. Ở Việt Nam tỷ lệ người trưởng thành bị thừa cân, béo phì cũng chiếm khoảng 25% dân số [63]. Tại Việt Nam, ở một số thành phố đời sống được cải thiện rõ rêt, trẻ em ít vận động hơn, ít thời gian chơi ngoài trời thay vào đó là xem tivi nhiều cũng làm cho tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ gia tăng. Theo số liệu giám sát dinh dưỡng của Viện dinh dưỡng năm 2007, tỉ lệ TC - BP của trẻ em dưới 5 tuổi ( chỉ số cân nặng/chiều cao > +2SD) ở nước ta là 6,1 %. Vì vậy, công tác phòng chống thừa cân, béo phì cho trẻ càng được chú trọng [54]. Chính vì những lí do trên và để có thêm thông tin, số liệu về tỉ lệ thừa cân cho trẻ, qua đó làm cơ sở cho các biện pháp chăm sóc, cân đối dinh dưỡng, phòng và điều trị cho trẻ ở các trường mầm non, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Một số biện pháp phòng chống tình trạng thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình” 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thừa cân và thực trạng các biện pháp phòng chống tình trạng thừa cân cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi tại một số trường mầm non ở thành phố Hòa Bình. Đề xuất một biện pháp phòng chống tình trạng này. Tiến hành khảo sát và thực nghiệm một số biện pháp nhằm chứng minh tính khả thi và sự cần thiết trong việc phòng chống thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng thừa cân của trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số biện pháp phòng chống. 3.2. Khách thể nghiên cứu Trẻ từ 5 đến 6 tuổi, phụ huynh, giáo viên mầm non và cán bộ quản lý tại một số trường mầm non ở thành phố Hòa Bình. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về các biện pháp phòng chống tình trạng thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5– 6 tuổi. 2 Nghiên cứu thực trạng thừa cân của trẻ em và một số yếu tố liên quan đồng thời nghiên cứu thực trạng các biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ ở một số trường mầm non thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Đề xuất 8 biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống thừa cân cho trẻ trong nghiên cứu. Tiến hành khảo sát và thử nghiệm để xác định hiệu quả và tính khả thi của một số biện pháp đã đề ra. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, thực trạng thừa cân của trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình là khá cao. Nếu gia đình và nhà trường sử dụng một số biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ thì sẽ giảm tỷ lệ thừa cân cho trẻ 5 – 6 tuổi. 6. Phạm vi nghiên cứu Trẻ em, phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lý ở một số trường mầm non, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết Thu thập, đọc, phân tích, phân loại và tổng hợp các thông tin và tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lí luận cho nghiên cứu đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp tính tuổi Tuổi của trẻ trong nghiên cứu được tính bằng phần mềm WHO Anthroplus. Dữ liệu về ngày tháng năm sinh của trẻ được ghi trong phiếu phỏng vấn, sau đó được nhập vào phần mềm WHO Anthroplus, phần mềm sẽ cho ra tuổi của trẻ trong nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp đo một số chỉ số nhân trắc Phương tiện khám: Cân Tanita - độ chính xác 100g và chiều cao đo bằng thước dây dán thẳng sát vào tường. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ khám và phiếu ghi kết quả khám. Cân nặng: Sử dụng cân đồng hồ với độ chính xác đến 0,1kg. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng. Cân được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi cân. Trẻ được cân vào buổi sáng, mặc quần áo mỏng, đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng chia đều cả hai chân. Cân nặng được tính bằng kg với 1 số lẻ. 3 Đo chiều cao đứng: Để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Trẻ đi chân không, đứng dựa sát vào tường. Gót chân, mông, vai và chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước đo đứng, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng hai bên mình. Dùng thước vuông áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo để đọc kết quả. Chiều cao đứng được tính bằng cm với 1 số lẻ. BMI: Cân nặng và chiều cao của trẻ dùng để tính chỉ số BMI. Chỉ số BMI thường được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sự phát triển cơ thể của trẻ. 7.2.3. Phương pháp điều tra Trên cơ sở xây dựng phiếu câu hỏi có trọng tâm, phù hợp với đối tượng tiến hành khảo sát nguyên nhân thực trạng thừa cân của trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Hòa Bình. Đây là phương pháp chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu thực tiễn. 7.2.4. Phương pháp quan sát Là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi nhằm thu thập những thông tin cần thiết sát thực về thực trạng vấn đề. 7.2.5. Phương pháp đàm thoại Là phương pháp bổ trợ nhằm trao đổi, trò chuyện với phụ huynh, giáo viên mầm non để xác định nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân của trẻ trong nghiên cứu. 7.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học Phương pháp xử lý số liệu, thu thập, xử lý, phân tích nghiên cứu các số liệu thu thập được để đánh giá được tình trạng thừa cân của trẻ. Nhập và xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS và EPI INFO 6.04 của WHO để xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân. Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí số liệu một cách khách quan, khoa học để có được kết quả nghiên cứu của luận văn. 8. Đóng góp mới của luận văn Đề tài có những đóng góp: Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa và làm phong phú cơ sở lý luận của một số biện pháp phòng chống bệnh thừa cân ở trẻ 5 – 6 tuổi ở Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. 4 Về thực tiễn: Đề tài luận văn đã tìm ra các yếu tố liên quan đến thực trạng thừa cân của trẻ bao gồm: Sở thích ăn đồ ngọt, xem tivi chơi điện tử, ít tham gia hoạt động thể dục thể thao của trẻ; Trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, số con trong gia đình.v.v. Trên cơ sở đó, các biện pháp phòng chống thừa cân cho trẻ mầm non đã được đề xuất và một số biện pháp thực nghiệm kiểm chứng. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về biện pháp phòng chống tình trạng thừa cân cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Chương 2: Thực trạng các biện pháp phòng chống thừa cân ở trẻ 5 – 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống nhằm giảm tỉ lệ thừa cân cho trẻ từ 5 - 6 tuổi ở thành phố Hòa Bình 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG THỪA CÂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở trên Thế giới Trong vài thập kỷ gần đây, trẻ em trên toàn thế giới có xu hướng trở nên cao hơn, dậy thì sớm hơn và trong một số trường hợp có cân nặng nặng hơn so với tuổi. Điều này rất khác nhau giữa các quần thể, tỷ lệ thừa cân trung bình lứa tuổi trường học hiện nay ở Châu Phi và Châu Á là < 10%, Châu Mỹ Latin và Châu Âu > 20% [87]. Theo số liệu của tổ chức Y tế Thế giới, nghiên cứu ở trẻ 12 - 60 tháng trên 50 nước với ngưỡng cân nặng theo chiều cao > + 2 SD thì tỷ lệ béo phì chung là 2,3%, ở các nước nghèo như: Vùng Sahara Châu Phi tỷ lệ béo phì rất thấp (Mauritius 4%, Tanzania 2,5%). 1 số nước Bắc Phi tỷ lệ thừa cân là 8,6% (Ai Cập) và 6,8% (Moroco). Các nước phát triển hơn như Bắc Âu thì tỷ lệ cao hơn (10-20%), Nam Âu (20-35%). Thấp nhất là Đông Nam Châu Á (Băngladesh 1,1%, Philipin 0,8%, Việt nam 0,7% và Nepal 0,3%). Trẻ em gái mắc béo phì nhiều hơn trẻ em trai và tập trung hầu hết ở thành phố [87], [90], [91], [113]. Nếu tính riêng Châu Mỹ Latin, thừa cân trẻ dưới 5 tuổi thấp nhất ở Hai Ti (6%) và cao nhất Peru (24%) gặp ở những hộ gia đình có mức kinh tế và trình độ văn hóa người mẹ cao hơn [90]. Xu hướng thừa cân có vẻ đối lập nhau ở các nước đã phát triển và đang phát triển, ở các nước đã phát triển tỷ lệ thừa cân cao lại gặp ở tầng lớp nghèo và ngược lại ở nước đang phát triển thừa cân có xu hướng gặp ở tầng lớp giàu có hơn. Ở Trung Quốc từ 1989 - 1997 biến động tỷ lệ thừa cân chung trẻ 2 - 6 tuổi tăng từ 4,2% (1989) đến 6,4% (1997), tính riêng ở thành phố tỷ lệ béo phì tăng từ 1,5% (năm 1989) đến 12,6% (1997) và thừa cân tăng từ 14,6% đến 28,9% trong cùng thời gian trong khi tỷ lệ thiếu cân giảm từ 12,4 % xuống 10%. Nếu tính trung bình cứ 1 năm ở Trung Quốc khu vực thành phố tỷ lệ thừa cân tăng 0,2% và nông thôn tăng 0,1% [87], [89]. Tại Trung Quốc, trong vòng 20 năm qua, các nghiên cứu đã cho thấy sự gia tăng đáng kể trong béo phì ở thanh thiếu niên 8 – 18 tuổi: Năm 1985, chỉ có 2% trẻ trai và 1% trẻ gái bị thừa cân béo phì, đến năm 2005, có khoảng 14% trẻ trai và 9% trẻ gái bị thừa cân béo phì (tương đương 21 triệu trẻ). Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, mặc dù thừa cân vẫn là mối quan tâm lớn nhất đối với nhiều nước khu vực, nhưng cũng đã nhìn thấy sự gia tăng đáng kể của bệnh béo phì trẻ em trong nhiều nghiên cứu. 6 Nghiên cứu ở Malaysia cho thấy tỷ lệ béo phì tăng lên từ 1% năm 1990 đến 6% năm 1997 ở trẻ 13-17 tuổi, Thái Lan béo phì 5-12 tuổi tăng từ 12,2% lên 15,6% chỉ trong vòng 2 năm và Nhật Bản tỷ lệ béo phì 9 tuổi trẻ trai tăng từ 2,9% (1970) lên 9,7% (1997) so với trẻ gái là 3,4% và 8%, trong khi lứa tuổi 6-14 trung bình BMI tăng 0,32 đối với nam và 0,24 đối với nữ trong vòng 10 năm. Béo phì tăng 6,1 % ở nam và 7,1% ở nữ từ 1976 - 1980 lên 11,1% (nam) và 10,2 % (nữ) vào năm 1996 - 2000. Nhìn chung ở châu Á (trừ Nhật Bản), gần 5% trẻ lứa tuổi mẫu giáo ước tính là TC - BP trong năm 2010, tăng 53% kể từ năm 1990. Điều này có nghĩa 17.700.000 trẻ là thừa cân hoặc béo phì. Tại Ấn Độ, nghiên cứu lớn nhất, gồm 40.000 trẻ ở lứa tuổi 8 - 18 tuổi ở khu vực đô thị, thấy 14% trẻ bị thừa cân béo phì, một con số ngoại suy, ước tính khoảng 15 triệu trẻ ở thành thị bị thừa cân béo phì. Theo tổ chức Y tế Thế giới năm 2003 ước tính có 17,6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân trên toàn thế giới [113]. Theo hội ngoại khoa Mỹ cho biết tỷ lệ thừa cân dưới 5 tuổi ở Mỹ tăng gấp 2 lần, vị thành niên tăng 3 lần so với 1980, 611 tuổi gấp trên 2 lần so với 1960, thừa cân 12-17 tuổi nam tăng từ 5 % đến 13 %, nữ 5 đến 9% (1966-70 đến 2003) [113],những theo dõi ở Canada trẻ 6 - 18 tuổi béo phì tăng 11-33% (nam) và 13-27% (nữ) giai đoạn từ 1981-1996, ở Úc tỷ lệ thừa cân 2-18 tuổi tăng từ 12 % – 20% (1985-1995) [87]. Một số nước đang phát triển tỷ lệ thừa cân trẻ em đã lên tới 10-15%, nhất là thành phố như Namibia, Zimbabue, Troka. Bảng báo cáo về tình trạng béo phì của trẻ em trước tuổi đi học (3,5 đến 5,5 tuổi) ở một số nước châu Âu năm 2012 được trình bày tại Bỉ cho thấy tỷ lệ TC BP chính ở những nước phát triển này là không cao, dao động từ 9,9% đến 19,7%. Bảng 1: Tỷ lệ TC - BP tại một số nước châu Âu năm 2012 Thừa cân Béo phì Tổng Đức 8,0% 1,9% 9,9% Bỉ 9,5% 2,1% 11,6% Ba Lan 10,4% 2,4% 12,8% Bulgaria Tây Ban Nha 11,0% 11,9% 4,2% 4,1% 15,2% 16,0% Hy Lạp 14,0% 5,7% 19,7% Như vậy, rõ ràng tình trạng TC - BP ngày càng có xu hướng xảy ra ở những nước chưa hoặc đang phát triển. Năm 2010 nghiên cứu do Mercedes de Onis và cộng sự thực hiện ở 144 quốc gia cho thấy có đến 43 triệu trẻ em bị thừa cân và béo phì, trong đó có 35 triệu trẻ sống ở các quốc gia đang phát triển. Tỷ lệ trẻ bị TC - BP đã tăng từ 4,2% năm 1990 lên đến 6,7% năm 2010 và dự đoán có thể tăng lên đến 9,1% (tương đương 60 triệu trẻ) vào năm 2020. Ngay tại các nước phát 7 triển, TC - BP lại xảy ra phổ biến hơn ở trong cộng đồng những người nhập cư, người lao động nghèo khổ hoặc có học vấn thấp. Một báo cáo được công bố năm 2014 của Toselli S và cộng sự dựa trên cơ sở khảo sát tình trạng TC - BP của 2640 trẻ 5-6 tuổi tại vùng Emilia - Romagna (phía Bắc nước ý) cho thấy hầu hết những trẻ bị TC - BP là con của những người châu Phi nhập cư và những phụ huynh người châu Phi này lại bị TC - BP và trình độ học vấn thấp hơn người ý hoặc những người châu Âu khác tại địa phương. Những dữ liệu trên cho thấy tỷ lệ TC - BP đang gia tăng trên toàn cầu. Rất khó khăn cho bất cứ ai béo phì muốn giảm cân. Vì vậy, không bao giờ là quá sớm để bắt đầu phòng chống béo phì. Ngăn ngừa bệnh béo phì trong những năm đầu tiên của một đứa trẻ, thậm chí cả trong thời kỳ mang thai. Và đó là con đường hứa hẹn nhất xoáy quanh đại dịch toàn cầu. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở nước ta, các cuộc điều tra dịch tễ học trước năm 1975 cho thấy tỷ lệ TC không đáng kể, béo phì hầu như không có [33]. Từ năm 1995 liên tục có các thông báo về TC – BP ở trẻ em. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy, thế giới có 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị TC - BP. Khoảng 80% trong số này ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ trẻ em TC - BP ở các nước phát triển chỉ chiếm rất ít. Năm 2010, tỷ lệ TC - BP ở trẻ em dưới năm tuổi trên toàn cầu là khoảng 6,7%, dự kiến tăng lên vào khoảng 9% vào năm 2020. Vào năm 1990, tỷ lệ trẻ em TC - BP trên thế giới là khoảng 4%. Sau 20 năm, Việt Nam đã cán mốc này, và con số này chắc chắn sẽ tăng trong thời gian tới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hiện nay có khoảng 17,6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân. Trong số 155 triệu trẻ 6-17 tuổi bị thừa cân (chiếm khoảng 10%) có 30 - 45 triệu (2-3%) trẻ bị béo phì. Theo Tổng Điều tra dinh dưỡng 2009-2010 tại 512 xã/phường của 432 huyện/quận của 64 tỉnh/thành (theo địa giới hành chính trước năm 2008), tỷ lệ TC - BP ở trẻ dưới 5 tuổi là 5,6%, trong đó tỷ lệ béo phì là 2,8%. Ở các vùng thành thị tỷ lệ TC - BP là 6,5%. Tỷ lệ này tại Đà Nẵng là gần 10%, thành phố Hồ Chí Minh 9,6%. Viện Dinh dưỡng quốc gia cho biết, nếu như năm 2000 tỷ lệ trẻ TC - BP tại Việt Nam chỉ là 0,62% thì 10 năm sau tỷ lệ này đã tăng lên gấp gần 10 lần, là 5,6% (tương đương khoảng 400.000 trẻ) và đang trên đà tăng nhanh hơn trước, nhất là tại các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.v.v. Một số nghiên cứu về thực trạng và nguyên nhân của TC – BP: 8 Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh, điều tra của Nguyễn Thị Kim Hưng qua các năm cho thấy tỉ lệ thừa cân 4 - 5 tuổi vào các năm 1995, 2000, 2001 tương ứng là 2,5%; 3,1% và 3,3% [25]. Nghiên cứu của Lê Thị Khánh Hoà năm 1996 tại thành phố Hồ Chí Minh, phát hiện tỷ lệ thừa cân trẻ 3-6 tuổi tại 1 quận nội thành Hà Nội là 1,1%. Xu hướng thừa cân của trẻ xuất hiện ở lứa tuổi 48 – 59 tháng và tăng dần theo lứa tuổi, bé trai cao hơn bé gái[17]. Số liệu giám sát dinh dưỡng của VDD chỉ ra rằng tỷ lệ trung bình trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng/tuổi  2SD là 0,5% [31]. Theo điều tra năm 1997, ở trẻ tiểu học thuộc một quận nội thành Hà Nội ghi nhận tỷ lệ TC - BP là 4,1% và năm 2002 tăng lên tới 7,9% [31]. Năm 1998, ở thành phố Hồ Chí Minh, Trần Thị Hồng Loan cũng điều tra ở trẻ tiểu học quận I nội thành cho tỷ lệ là 12,2% [47]. Năm 2000, nghiên cứu điều tra ở Hải Phòng đưa ra tỷ lệ thừa cân là 9% trong đó béo phì là 6% ở trẻ lứa tuổi tiểu học [31]. Nghiên cứu trên phạm vi cả nước ở trẻ 6-14 tuổi của Lê Bạch Mai và cộng sự có nhận xét tỷ lệ thừa cân chung là 2,2%, thành phố cao hơn nông thôn (6,6% và 1,2%) [40]. Nghiên cứu của Lê Thị Hải năm 2000 nhóm trẻ béo phì có bố hay mẹ béo phì là 51,8%, cả bố và mẹ đều béo phì là 9,8% so với nhóm chứng là 11,5% và 0% [15]. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Hưng, Hoàng Quý Tỉnh và Nguyễn Hữu Nhân nghiên cứu tình trạng TC - BP của trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ thừa cân ở bé trai là 19,81% và bé gái là 17,82% và tỷ lệ béo phì ở bé trai là 14,15%, bé gái là 11,88%. Những trẻ sống trong gia đình 1 con có nguy cơ bị TC BP cao hơn 1,75 lần so với trẻ là con thứ 2 trở lên. Nhóm tác giả còn nhận thấy có mối liên quan giữa tình trạng béo phì của cha mẹ với tình trạng TC - BP của trẻ. Theo đó, nếu cha bị béo phì thì trẻ có nguy cơ TC - BP cao gấp 16,45 lần; nếu mẹ bị béo phì thì thì trẻ có nguy cơ TC - BP cao gấp 4,30 lần. Khi trẻ chơi điện tử, xem tivi thì có nguy cơ bị TC - BP cao hơn trẻ chơi thể thao 26,13 lần [49]. Với nghiên cứu: “Tình trạng béo phì ở trẻ em 4 – 6 tuổi quận Ba Đình – Hà Nội và một số yếu tố liên quan”của Trần Thị Phúc Nguyệt năm 2002 cho thấy tỷ lệ thừa cân là 7,1%, béo phì là 3,9%; bé trai mắc thừa cân cao hơn bé gái (10,5% và 3,0%) [46]. Tại thành phố Quy Nhơn trong năm 2005 (tính theo chỉ số cân nặng/chiều cao) , tình trạng béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi cho thấy tỷ lệ béo phì là 9,39% [12]. Ngoài ra, theo các kết quả điều tra định kỳ của Trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ thừa cân của trẻ dưới 5 tuổi ngoài cộng đồng tăng dần qua các năm: 1992, 2002, 2005 là: 2,2%, 3,6%, 6,3%. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan