Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luạn văn mô kinh tê phát triẻn đè tài nghèo đói và giải pháp xóa đối giảm nghèo ...

Tài liệu Luạn văn mô kinh tê phát triẻn đè tài nghèo đói và giải pháp xóa đối giảm nghèo ở tây nguyên

.DOC
20
268
98

Mô tả:

Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN —– MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI: NGHÈO ĐÓI VÀ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN GVHD: TRẦN THỊ BỀN SVTH: Nguyễn Thu Hương LỚP: Kế Hoạch và Đầu Tư1 MSSV: 105202815 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01, năm 2008 SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 1 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHöông I: KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGHÈO ĐÓI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, Xà HỘI 1. Khái niệm về nghèo đói .................................................................1 1.1. Nghèo tuyệt đối ......................................................................1 1.2. Nghèo tương đối......................................................................2 2. Tác động của nghèo đói đến đời sống kinh tế-chính trị- xã hội.....2 2.2. Về kinh tế................................................................................2 2.3. Về văn hoá...............................................................................3 2.4. Về chính trị – xã hội................................................................4 CHöông II: TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI Ở TÂY NGUYÊN 1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của Tây Nguyên.....................5 1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................5 1.2. Tình hình kinh tế – xã hội của Tây nguyên hiện nay.............5 1.2.1. Những thành tựu đã đạt được...................................5 1.2.2. Những mặt còn hạn chế............................................7 2. Tình hình nghèo đói ở Tây Nguyên.................................................8 2.1. Tình hình nghèo đói ở Tây Nguyên........................................8 2.2. Nguyên nhân của nghèo đói...................................................9 CHöông III: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN 1. Phương hướng và nhiệm vụ...........................................................12 2. Những biện pháp chủ yếu trong công tác xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên.............................................................................................13 2.1. Huy động nguồn vốn đầu tư cho người nghèo.....................13 2.2. Quy hoạch phát triển vùng gắn với xoá đói giảm nghèo.....13 2.3. Phát triển nguồn nhân lực.....................................................13 2.4. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường nâng cao đời sống cho người nghèo ...............................................................................................14 2.5. Hỗ trợ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất – kinh doanh cho người nghèo...........................................................................14 SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 2 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền 2.6. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo việc làm cho người lao động……..................................................................................................... 14 2.7. Về chính sách xã hội.............................................................15 2.8. Về công tác vận động tuyên truyền......................................15 2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác xoá đói giảm nghèo……................................................................................................... 15 2.10. Thường xuyên rà soát, củng cố ban chỉ đạo, củng cố ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ tỉnh, huyện đến cơ sở.........................................16 3. Ý kiến cá nhân................................................................................16 KẾT LUẬN SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 3 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với điều kiện khí hậu phức tạp, thường xuyên phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai để lại. Với một nền sản xuất thuần nông, cuộc sống của một bộ phận dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên. Thêm vào đó, nước ta cũng có một khoảng thời gian dài là thuộc địa của nhiều nước, chính những điều này đã kìm hãm sự phát triển của nước ta và đồng hành với điều đó là tình trạng đói nghèo. Ngày nay, khi dất nước đang trên đà đổi mới, phát triển nhanh về mọi mặt thì giải quyết vấn đề nghèo đói vẫn là một thách thức, vấn đề cấp bách hàng đầu của nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xoá đói, giảm nghèo, chính phủ đã xem chương trình này là một chương trình quốc gia, cùng với các chương trình kinh tế – xã hội giữ vai trò chính góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sinh ra ở một tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ, theo gia đình đi kinh tế mới vào Tây Nguyên từ những năm cuối của thập niên 80, nên em cũng cảm nhận được phần nào cái khó khăn, cũng như tình hình kinh tế – chính trị – xã hội nơi đây. Nơi mà cái đói, cái nghèo vẫn còn đeo bám người dân dai dẳng tưởng chừng như không có lối thoát, với số hộ đói nghèo đứng thứ hai cả nước, với một tình hình kinh tế – chính trị – xã hội vô cùng phức tạp. Nhận thức được lợi ích của công tác xoá đói, giảm nghèo và với mong muốn quê hương mình ngày càng phát triển giàu mạnh… Đó cũng chính là những lý do để em quyết định chọn đề tài này. Do những giới hạn về kiến thức tổng quát, nhận thức thực tế và một số tài liệu tham khảo, nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá của Cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 4 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Chöông I: KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGHÈO ĐÓI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, Xà HỘI 1. Khái niệm về nghèo đói Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn về nhiều phương diện như: thu nhập thấp do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản hằng ngày của cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu dùng lúc bất trắc xảy ra và dễ bị tổn thương trước những mất mát. Hội nghị chống nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởngvà thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo được nhận diện qua hai khía cạnh nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. 1.1. Nghèo tuyệt đối Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được căm sóc sức khoẻ, được giáo dục cơ bản và được hưởng các nhu cầu cần thiết khác) mà những nhu cầu đó được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của World Bank đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia. Bảng tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank. Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (usd/người/ngày) Các nước đang phát triển khác 1USD hoặc 360 USD/năm Châu Mỹ Latinh và Caribe 2 Đông Au 4 Các nước phát triển 14.4 Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên. Theo quyết định 143/2 của Bộ Lao Động Thương Binh - Xã Hội, tiêu chuẩn nghèo của Việt Nam trong thời kỳ 2000 – 2005 được trình bày trong bảng sau: SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 5 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam 2000 – 2005. Tiêu chuẩn nghèo đói Khu vực Thành thị Mức thu nhập/ Mức thu nhập/ Người/tháng Người/năm 150.000 đồng 1.800.000 đồng (128 USD) Nông thôn đồng bằng 120.000 đồng 1.200.000 đồng (85 USD) Nông thôn miền núi hải đảo 80.000 đồng 960.000 đồng (68 USD) Như vậy, tiêu chuẩn của Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với World Bank (128<360 USD/người/năm). 1.2. Nghèo tương đối Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định. Như vậy, nghèo đói tương đối được xác định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu nhập với nhóm người. Luôn luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhật trong xã hội, do đó cũng theo khái niệm này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển nào. 2. Tác động của nghèo đói đến đời sống kinh tế – chính trị – xã hội 1.1. Về kinh tế Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển, là sự trở ngại lớn đối với phát triển. Nói cách khác là, xoá đói, giảm nghèo là tiền đề của sự phát triển. Sự phát triển kinh tế – xã hội vững chắc gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là nhân tố bảo đảm thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo. Có thể nói công tác xoá đói giảm nghèo và công cuộc phát triển kinh tế – xã hội có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ và tác động lẫn nhau. Ở đây ta đề cập đến những tác động, ảnh hưởng tiêu cực của nghèo đói đối với đời sống kinh tế– xã hội, để từ đó, có thể nhận thức được tầm quan trọng và thực hiện tốt chương trình xoá đói, giảm nghèo đem lại thành tưu cho phát triển kinh tế xã hội. – Nghèo đói làm lực lượng sản xuất chậm phát triển, kỹ thuật lạc hậu, phân công lao động xã hội có trình độ thấp kém, dẫn đến năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế luôn ở mức thấp. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 6 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền – Thiếu thu nhập cho chi dùng vật chất tối thiểu, nhu cầu văn hoá tinh thần dẫn đến thiếu điều kiện tái sản xuất lao động xã hội, từ đó thiếu nguồn nhân lực có chất lượng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao vì lao động khiếm khuyết về mọi mặt (trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá, thể lực, kinh nghiệm…). – Nước nghèo luôn thua thiệt trong cạnh tranh kinh tế khi sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao, hàng xuất khẩu hầu hết là sản phẩm thô, lợi nhuận thấp. – Nước nghèo tăng trưởng kinh tế với tốc độ rất chậm nên không có vị thế trong đàm phán và ký kết với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, nước nghèo trở nên bị lệ thuộc và thua thiệt về kinh tế, tiếng nói và vai trò của nước nghèo trên diễn đàn quốc tế ít được chú ý. 1.2. Về văn hoá Từ nghèo đói về kinh tế dẫn đến nghèo đói về văn hoá. Nguy cơ này rất tiềm tàng và là chướng ngại đối với sự phát triển toàn diện không chỉ từng người, từng gia đình mà cả cộng đồng, kìm hãm sự phát triển của toàn xã hội. Thứ nhất, do nghèo đói, thiếu thu nhập mà người nghèo chỉ quan tâm chủ yếu đến các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở. cho nên thiếu sự quan tâm, thiếu điều kiện để tiếp cận tới các dịch vụ văn hoá, giải trí, các chương trình biểu diễn văn nghệ. Từ đó, đời sống tinh thần nghèo nàn, giảm sút. Giáo dục ít được các gia đình chú trọng, con em họ buộc phải nghỉ học để đi làm tạo thu nhập cho gia đình. Thứ hai, cũng vì nghèo nên mục tiêu phấn đấu là đạt tới sự giàu có. Nhưng sự giàu có chỉ đơn thuần về vật chất, kinh tế mà thiếu đi sự quan tâm về văn hoá, tinh thần, sẽ dẫn tới nguy cơ lao vào lối sống thực dụng, sùng bái đồng tiền, tăng nguy cơ phát triển cái ác, cái xấu, làm nghèo nàn, biến dạng cái chân-thiện-mỹ. Nếu tình trạng này xảy ra cho giới trẻ thì nó sẽ tạo ra một lớp người lố lăng, lai-căng, nghèo nàn, cằn cỗi về văn hoá và nhân cách. Do đo, trong quá trình thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo phải chú trọng đến nguy cơ và tai hại của đói nghèo về văn hoá. 1.3. Về chính trị – xã hội Nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt xã hội và chính trị, từ đó tác động xấu trở lại đến kinh tế. Nghèo đói làm con người lâm vào ngõ cụt, từ đó phát sinh ra những trộm cắp cướp, cướp giật, ma tuý, mại dâm… đạo đức bị suy đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo và đến một mức độ sẽ dẫn đến rối loạn xã hội. Đói nghèo không được chú trọng giải quyết, tỷ lệ và cấp độ nghèo đói tăng cao, người nghèo sẽ bất mãn với chế độ, chính quyền, từ đó sinh ra bạo loạn… dẫn đến khủng hoảng chính trị, trật tự an toàn xã hội không được đảm bảo. Có thể nói rằng, nghèo đói và lạc hậu là hai bạn đồng hành, là xiềng xích trói buộc các nước nghèo, là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay mà mỗi quốc gia, dân tộc và cộng đồng quốc tế phải hợp lực cùng giải quyết. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 7 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Chương II: TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI Ở TÂY NGUYÊN 3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – chính trị – xã hội của Tây Nguyên 1.1. Đặc điểm tự nhiên Vùng tây nguyên gồm 5 tỉnh: Gia Lai, Kom Tum, DakLak, DakNong, Lâm Đồng. Bao quanh bởi các tỉnh ven biển miềm trung ở phía bắc và phía đông. Vùng có biên giới giáp với Lào và Campuchia ở phía tây, có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh – quốc phòng. Đồng thời là khu vực giàu tiềm năng kinh tế, có nhiều lợi thế hết sức quan trọng. Với diện tích tự nhiên 54.460 km 2, dân số năm 2000 là 4.25 triệu người (chiếm 5,3% dân số cả nước), trong đó đồng bào dân tộc ít người có 1,37 triệu người gồm các dân tộc Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Mơ Nông… Nông nghiệp là ngành mang lại thu nhập chính cho vùng. Nhờ vào diện tích đất rừng rộng và diện tích đất bazan màu mỡ thích hợp với các loại cây trồng có giá trị như: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu… mức sống của người dân địa phương gần đây đã được cải thiện. Tây Nguyên hiện vẫn có một diện tích rừng rất lớn với mật độ che phủ cao, tuy chỉ bằng 16,3% diện tích tự nhiên của cả nước, nhưng diện tích rừng lại chiềm tới 25,9% diện tích rừng cả nước. Những khu rừng này rất giàu có và đa dạng với nhiều sản vật của rừng nhiệt đới như gỗ, song mây, trầm hương, phong lan… và nhiều loại động vật quý hiếm. Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đã sống tại đây hàng ngàn năm nay, với rất nhiều truyền thống văn hoá độc đáo giàu tiềm năng cho ngành du lịch.Tây Nguyên còn có các tiềm năng lớn về phát triển thuỷ điện, khai thác, chế biến bôxit… Tuy nhiên, số lượng sông hồ trong vùng rất hạn chế và hầu hết các sông hồ đều trở nên cạn kiệt vào mùa khô. Do vậy, nguồn cung cấp nước là một vấn đề khó khăn cho vùng này. Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên ở Tây Nguyên hứa hẹn nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Tây Nguyên cũng đang rất cần sự đầu tư và chính sách phát triển kinh tế xã hội. 1.2. Tình hình kinh tế xã hội của Tây Nguyên hiện nay 1.2.1. Những thành tựu đã đạt được Kinh tế Tây Nguyên trong những năm qua duy trì tăng thưởng ở mức cao và có những sự chuyển dịch theo hướng tích cực. giai đoạn 2001-2005, GDP bình quân tăng 10,05%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông – lâm nghiệp. Nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội đạt khá như: thu ngân sách năm 2006 gấp 2,6 lần năm 2001 và tăng 23% so với năm 2005, GDP bình quân đầu người năm 2006 đạt hơn 6,6 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2005. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 8 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Các lĩnh vực sản xuất đời sống (nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đều có bước phát triển. Nông nghiệp mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của hạn hán, thời tiết bất thường, hệ thống thuỷ lợi chưa đồng bộ nhưng Tại Đắc Lắc năm 2005 đ giải vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định quyết việc lm cho trn 24.300 (7,04%/năm), chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành những vùng sản xuất tập trung, lao động, đạt trên 77% kế hoạch chuyên canh với khối lượng sản phẩm lớn và dần tạo năm và bằng 101,25% so với lập được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nội địa cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý l cũng như xuất khẩu. trong số người giải quyết Công nghiệp tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá việc làm nói trên có 7.217 người trị sản xuất, nhưng đã tăng 15,3%/năm, góp phần là đồng bào dân tộc thiểu số. làm cho khu vực công nghiệp – xây dựng cơ bản Cũng theo số liệu trên, các ngành tăng 20,91%/năm, trong đó nổi bật là việc phát triển chức năng đ tư vấn, giới thiệu ngành thuỷ điện. Tây Nguyên hiện nay đã trở thành công trường điện lớn nhất toàn quốc với hàng loạt việc làm cho 4.215 lượt người, các dự án được xây dựng như: Ya Ly, Plây Krông, bồi dưỡng nghề nghiệp được Buôn Kuốp, Sê San 3, Hàm Thuận – Đa Mi… Tổng 824 lao động thuộc nhiều đối công suất của các nhà máy thủy điện dự kiến sẽ lên tượng khác nhau. Trường dạy tới 5.000 MW, chiếm 25% sản lượng của cả nước nghề thanh niên Đắc Lắc đang vào năm 2010. Lưới điện đô thị từng bước được tập trung đào tạo trên 950 người hoàn chỉnh với việc mở rộng mạng lưới hạ thế và cấp thế cho hàng nghìn buôn làng, bằng hình thức dạy tập trung, đồng thời mở 4 lớp dạy nghề Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội đạt nhiều kết quả, trong đó đã đầu tư 7 công trình thuỷ lợi lưu động ở các x vng su, vng trọng điểm tưới cho 20 nghìn ha; giao thông phát xa, vng đặc biệt khó khăn cho triển khá, nâng cấp 3 sân bay, 70 tuyến quốc lộ và thanh niên người dân tộc thiểu tỉnh lộ, hàng trăn tuyến đường liên xã; trên 99% số số với các nghề như dệt thổ xã có đường ô tô đến trung tâm, hơn 80% hộ được cẩm, mộc, chăn nuôi gia súc, xem truyền hình, 91% só xã đã có báo chí đến hằng gia cầm, trồng cây công ngày… nghiệp. Chính sách của chính phủ về phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu dố đã có những kết quả nhất định: giao 20 nghìn héc-ta đất cho trên 44 nghìn hộ đồng bào dân tộc thiểu số; vận dụng linh hoạt phương châm: “nhân dân tự làm, công đồng giúp đỡ, nhà nước hỗ trợ” từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội cũng đạt được nhiều kết quả tích cực. Về giáo dục, trên 99% số xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học và chống tái mù chữ, gần 35% số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Cơ sở trường, lớp được cải thiện với hệ thống 54 trường nội trú và gần 12 nghìn học sinh. Đại học Tây Nguyên, Đại học Đà Lạt trở thành trung tâm đào tạo lớn của toàn vùng. Năm 2005, Đại học Tây Nguyên đào tạo được trên 5,5 nghìn sinh viên, trong đó sinh viên dân tộc thiểu số chiếm 12,2% và đã bố trí công tác đạt 98% Về y tế, toàn vùng có trên 1,5 nghìn cơ sở y tế các loại, với tổng số 7,6 nghìn giường bệnh. Riêng tuyến xã, gần 100% các xã, phường, thị tr6án có trạm y tế, 1,59 SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 9 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền triệu người được cấp thẻ khám bệnh miễn phí. Đối với công tác giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, trung bình mỗi năm tạo được 73 nghìn việc làm mới, số hộ nghèo năm 2005 giảm còn 8,7% (theo chuẩn mới là 22,8%). Về văn hoá - thông tin, tập trung vào việc xây dựng đời sống văn hoá ở buôn làng, đầu tư nghiên cứu, sưu tầm sử thi, văn học dân gian, biên soạn luật tục của các dân tộc, bảo tồn các buôn làng cổ truyền, khôi phục nhà rông, nhà dài… Đặc biệt, không gian văn hoá cồng chiêng đã được UNESCO công nhận là “kiệt tác truyền khẩu và di sản phi vật thể của nhân loại”. Hiện nay, toàn vùng có hơn 1,1 nghìn điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng buôn làng, 780 nhà rông văn hoá, trên 2 nghìn điểm bưu điện văn hoá xã. Các đài phát thanh địa phương đã phát ổn định với thời lượng khá lớn, bằng nhiều thứ tiếng dân tộc như: Ê Đê, Ba Na, Gia Rai, Xơ Đăng… 1.2.2. Những mặt còn hạn chế Nhìn chung, tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp cũng như ngành công nghiệp toàn vùng có xu hướng tăng cao, trong khi tỉ trọng ngành dịch vụ lại giảm. Cơ sở cho phát triển kinh tế trong vùng nhìn chung là tương đối thấp. cơ sở hạ tầng kém phát triển, đặc biệt là giao thông, hệ thống thuỷ lợi và cấp thoát nước. Cà phê là một thế mạnh mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho nhân dân trong vùng, nhưng vẫn phải phụ thuộc vào thị trường thế giới. sự thay đổi thường xuyên của giá cà phê thế giới đã gây rủi ro cho hầu hết nông dân trồng cà phê với quy mô nhỏ, chiếm đa số ở vùng Tây Nguyên. Sự sụt giảm của giá cà phê trên thị trường thế giới trong những năm vừa qua đã làm cho GDP tính trên đầu người của vùng giảm mạnh vào năm 2002. Điều kiện khí hậu khắc nghiệt cũng gây rủi ro cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Trong nhiều năm vừa qua nông dân địa phương cũng đã chịu nhiều hậu quả nặng nề do hạn hán kéo dài gây ra. Tài nguyên giàu có, đất đai màu mỡ đặc biệt là lợi nhuận cao từ ngành cà phê trong suốt thập kỉ 90 đã thu hút một số lượng rất lớn dân di cư tự do từ các vùng miền Bắc và Bắc trung bộ đến đây. Người nhập cư đa số là người nghèo, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao và áp dụng những kỹ thuật canh tác mới, kiến thức chuyên môn, vốn… Với tốc độ tăng dân số khá cao đã gây áp lực ngày càng cao đến nguồn tài nguyên của địa phương, nhất là tài nguyên rừng và động vật quý hiếm… 4. Tình hình nghèo đói ở Tây Nguyên 1.2.1. Tình hình nghèo đói ở Tây Nguyên Theo báo cáo của các tỉnh Tây Nguyên, đến cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn rất cao 22,8%, bình quân toàn vùng trên 60%; trong đó, Lâm Đồng 55%, Đắc Nông 63%, Đắc Lắc 62%, Gia Lai 81%, Kom Tum 88%. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên rất cao, tốc độ giảm nghèo những năm vừa qua mới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm cho toàn vùng. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 10 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Trong những năm qua, trương trình 135 đầu tư cho mỗi xã đặc biệt khó khăn ở Tây Nguyên với nhiều tỷ đồng. Các địa phương ở Tây Nguyên đang tích cực triển khai việc xoá nhà tạm dột nát cho đồng bào thiểu số và giải quyết đất sản xuất cho họ theo chương Tính đến năm 2007, nước ta có trình 134… Sự tác động đồng bộ của nhiều gần 4 triệu hộ nghèo, phân bố nguồn lực đã làm giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo ở không đồng đều: vùng có tỷ lệ Tây Nguyên từ 39% năm 1990 xuống còn 8,7% nghèo thấp nhất là Đông Nam vào năm 2005 (theo chuẩn mới là 22,8%). Mạng Bộ 9%, vùng có tỷ lệ nghèo cao lưới rộng khắp những trường học, trạm y tế đến tận vùng sâu, vùng xa, để trẻ em được đến nhất là Tây Bắc 44%. Trong đó Tây trường, người dân được chăm lo sức khoẻ. Bảy Nguyên có tỷ lệ nghèo là 40%, với trường đại học, cao đẳng trong khu vực là nơi 1.6 triệu hộ nghèo. Hai thành phố đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển Tây vừa công bố không có hộ nghèo Nguyên. Đến nay, toàn vùng đã có 2.286 trường là Tp.Hồ Chí Minh và Tp. Đà học với trên 1,4 triệu học sinh, trong đó có Nẵng. (nguồn Thời Báo Kinh 482.966 học sinh dân tộc thiểu số. Các tỉnh cũng Tế) đã cấp 1,59 triệu thẻ bảo hiểm và khám chữa bệnh miễn phí cho đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số. Với một nề kinh tế đang phát triển không đồng đều, tốc độ phát triển nhanh tập trung vào các khu vực đô thị, vùng ven các trục giao thông, vùng có điều kiện thuận lợi, còn vùng sâu, vùng xa phát triển chậm. Dẫn đến nhìn chung đời sông nhân dân tuy có nhiều cải thiện nhưng chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các khu vực trong vùng rất lớn và tiếp tục tăng: thu nhập bình quân của 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất so với 20% số hộ có thu nhập thấp nhấp là cách nhau 13 lần, trong khi mức chênh lệch này của cả nước là 8,8 lần và của Tây Bắc là 7,1 lần. Khu vực vùng sâu, vùng xa có tới trên 80% số trạm y tế xã thiếu phương tiện: 26,7% số trạm y tế không có điện; 34,4% số trạm y tế không có nước sạch; 71,2% tạm y tế thiếu thuốc; 29,1% trạm y tế thiếu cán bộ y tế, 72,8% trạm y tế khả năng đap ứng dịch vụ y tế thấp; 45% cơ sở không đảm bảo các điều kiện vệ sinh và các dịch vụ khám chữa bệnh… Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao nhất cả nước, khoảng 40,9% (cả nước là 33,8%). Tỷ lệ trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học chỉ đạt 82% (cả nước là 27,35%), cao đẳng sư phạm 1,6% (cả nước là 8,5), tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học cao nhất cả nước. Điểm nóng về đói nghèo của Tây Nguyên tập trung vào những địa phương thuộc vùng sâu vùng xa,vùng dân tộc và diện chính sách, đây cũng là tình trạng chung của cả nước về đói nghèo. Mặc dù, tình trạng đói nghèo ở Tây Nguyên diễn biến rất phức tạp, giá cà phê tăng, sự di cư ồ ạt, thành phần di cư đa số là người nghèo nên tỷ lệ nghèo lại SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 11 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền càng tăng lên nhất là khi cà phê bị “rớt giá”, nhưng nhìn chung tình trạng đói nghèo đã dần được cải thiện trong những năm qua. Nhưng cũng đồng nghĩa với diều đó là khoảng cách giữa người giàu và người nghèo đang tăng lên một cách nhanh chóng. Đa số đân di cư đến tây nguyên không có đất canh tác, làm thuê quốc mướn cho các chủ trang trại. Tiền công của họ phụ thuộc nhiều vào sự rủi ro của thị trường nông sản và hầu hết sống trong nghèo khổ. Các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hầu hết cũng rất nghèo, sống tách biệt thành từng vùng, cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ canh tác và tiếp cận khoa học kỹ thuật còn thấp, chậm. Họ dễ bị tổn thương trước những rủi ro của nền kinh tế thị trường và dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Trong khi môt vài trong số họ cố gắng để thoát nghèo thì một số khác lại quay lại điểm khởi đầu và thậm chí còn nghèo hơn. 1.2.2. Nguyên nhân nghèo đói Từ những điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội ta có thể nhận thấy rằng vấn đề nghèo đói ở Tây Nguyên trong những năm qua là do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, thiếu nguồn lực và kỹ thuật. Đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo ở Tây Nguyên đang thiếu thốn đáng kể về hầu hết các nguồn lực cho sản xuất như đất, vốn, lao động có kỹ thuật… Thực tế các hộ nghèo đã được bố trí đất sản xuất nhưng do thiếu các nguồn lực về tài chính và kỹ thuật nên đất sản xuất không được sử dụng có hiệu quả. Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm cũng có nhiều hạn chế; cùng với kỹ thuật canh tác truyền thống vẫn là phát nương làm rẫy; cây trồng, vật nuôi chưa được đa dạng hoá… nên giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích còn rất thấp. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin về thị trường sản phẩm, về công nghệ còn rất sơ khai; việc hỗ trợ về kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi hầu như chưa phát triển. Vì vậy, có thể nói những hộ nghèo chưa có đủ điều kiện và khả năng để tự vượt nghèo bằng nội lực của chính mình. Thứ hai, việc làm không ổn định, thu nhập thấp. Hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên thường đông con, đa phần có từ 5 đến 6 con; lao động chính trong nhà có học vấn rất thấp, rất khó có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập khá ổn định. Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người ở vùng Tây Nguyên chỉ bằng 67,2% so với mức trung bình toàn quốc; trong đó, thu nhập bình quân đầu người của nhóm đồng bào nghèo là dưới 80 ngàn đồng/người/tháng. Những hạn chế về kinh tế chính là ảcn trở đối với người nghèotrong việc tiếp cận các điều kệin phúc lợi trong giáo dục, chăm sóc sức khoả, sinh hoạt văn hoá… Thứ ba, dễ gặp rủi ro do điều kiện ngoại cảnh. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Tây Nguyên rất tiềm tàng cho phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt là điều kiện thời tiết, khí hậu, nước tưới, giá cả vật tư, phân bón… Việc rớt giá một số sản phẩm nông nghiệp trong nhiều năm qua, cùng với nắng hạn, mưa lũ thất thường đã làm cho đồng bào Tây Nguyên gặp rất nhiều khó khăn. Thứ tư, hạn chế về cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng bởi tính biệt lập về địa bàn cư trú. Nhiều năm qua, nhất là từ khi có nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ, vốn đầu tư phát triển toàn SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 12 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền bộ xã hội trên địa bàn Tây Nguyên hằng năm đều tăng. Cụ thể là giai đoạn 20012005 đã đầu tư 40.498 tỉ đồng (bình quân 8000 tỉ đồng/năm) tăng bình quân 18,17%/năm. tuy nhiên, do phần lớn đại bàn mà đồng bào dân tộc sinh sống là những nơi dân cư sống rải rác, địa hình chia cắt phức tạp nên suất đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cao, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng như hiệu quả thu được đều hạn chế nên đồng bào chưa được hưởng lợi nhiều từ các nguồn đầu tư của nhà nước. Thứ năm, nhận thức và nămg lực tự vươn lên thoát nghèo của người dân cũng như công tác xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế. Về mặt nhận thức, đồng bào nghèo ý thức chưa đầy đủ về việc phải tự giải thoát mình khỏi cảnh nghèo khó, chưa lo tích cực góp vốn để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh. Ở nhiều nơi, đồng bào còn cho rằng, đầu tư xoá đói, giảm nghèo là việc của nhà nước, chủa chính quyền các cấp nên họ chưa có ý thức hợp tác, bảo vệ và khai thác các công trình hạ tầng do nhà nước đầu tư. Bên cạnh đó, năng lực điều hành của chính quyền địa phương trong công tác xoá đói, giảm nghèo chưa được thể hiện rõ; một số nơi chưa bố trí được cán bộ chuyên trách có dủ năng lực và trình độ, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ người dân tộc; hoặc thiếu sự phối hợp, kết hợp nhịp nhành giữa các bên tham gia quản lý. Không chỉ vậy, trong nhiều năm gần đây, có hai nguyên nhân quan trọng làm tăng tỷ lệ đói nghèo ở tây nguyên, đó là sự di dân tự do và sụt giá cà phê đã làm cho tình hình nghèo đói ở Tây Nguyên ngày càng trở nên phức tạp hơn.  Dòng người di cư ồ ạt đã làm tăng thêm áp lực lên nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng, làm đảo lộn chính sách phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Ở một khía cạnh nào đó, di cư chính là thủ phạm phá rừng làm nhà ở hoặc sản xuất nông nghiệp. Mặc dù những người di cư không phải là những người trực tiếp phá rừng. Khi nhu cầu mua đất ở và đất sản xuất tăng rất nhanh trong khi đồng bào ác dân tộc tại chỗ do trình độ canh tác thấp kém, đời sống khó khăn, ham lợi trước mắt nên phải bán đất cho đồng bào di cư tự do từ nơi khác đến và chuyển giao vào vùng sâu hơn để tiếp tục phá rừng làm nương rẫy, sau đó nhiều người lại tiếp tục bán đất, phá rừng.  Do lợi nhuận cao thu được từ ngành cà phê nên hầu hết nông dân đều tham gia trồng cà phê trong đó có cả người nghèo. Những người trồng cà phê với quy mô nhỏ thường phải đối mặt với những rủi ro và dễ bị tổn thương. Khi giá cà phê bị giảm mạnh trong nhiều năm, cuộc sống của họ ngày càng cơ cực, phần lớn trong số họ đã chặt cây cà phê để trồng các cây nông nghiệp ngắn ngày khác, không có kĩ thuật và vốn cái nghèo vẫn cứ đeo bám họ… SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 13 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN 1. Phương hướng và nhiệm vụ Để cải thiện đời sống người nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo, trong thời gian tới Tây Nguyên cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:  Theo mục tiêu chung của cả nước, Tây Nguyên phấn đấu đến năm 2010: Tỷ lệ đói nghèo giảm xuống còn 20% Tỷ lệ người biết chữ là 99% Được dùng nước sạch :40% Số hộ nghèo có bảo hiểm y tế: 57% Số hộ nghèo có nhà vệ sinh: 33% % hộ gia đình sống trong nhà tạm thời: 10% Đuợc xem chương trình đài truyền hình Việt Nam: 100% (Nguồn Tổng cục Thống kê, VHLLS 2002)  Gắn chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo với chương trình phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh, vùng và cả nước.  Tập trung nguồn lực cho trương trình đầu tư xoá đói giảm nghèo, chú trọng nguồn lực huy động tại chỗ để hộ đói nghèo vươn lên xoá đói giảm nghèo.  Tranh thủ tối đa các chương trình dự án, giải quyết việc làm, phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt, đặc biệt quan tâm đến các xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa…  Từng địa phương phải xác định địa bàn trọng điểm, nắm vững tình hình để đầu tư phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.  Củng cố lại ban chỉ đạo từ tỉnh-huyện-xã, thị trấn, cơ cấu đủ thành phần ban ngành đoàn thể, tăng cường chỉ đạo trong công tác xoá đói gảm nghèo.  Đổi mới công tác tổ chức, đảm bảo tính công khai, minh bạch và làm rõ trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, tạo điều kiện để chính quyền địa phương chủ động, người dân bàn bạc thảo luận, nhằm tạo ra sự đồng thuận và hợp tác, quyết tâm vượt nghèo, vươn lên làm giàu của các xã nghèo, vùng nghèo và chính bản thân người nghèo trong quá trình triển khai chương trình xoá đói, giảm nghèo. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 14 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Ngoài ra, vùng còn phấn đấu đến năm 2010 có khoảng 30%-35% thanh niên dân tộc trong độtuổi lao động được đào tạo nghề; 10% cán bộ chính quyền xã được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ. 2. Những giải pháp chủ yếu trong công tác xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên 2.1. Huy động nguồn vốn đầu tư cho người nghèo Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc. Thực hiện khai thác có hiệu quả quỹ đất đai, tài nguyên rừng; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho đầu tư phát triển và sản xuất – kinh doanh các thành phần kinh tế trên địa bàn, nhất là những lĩnh vực, ngành nghề truyền thống có nguồn nguyên liệu dồi dào, những sản phẩm độc đáo của đồng bào các dân tộc. Cần triển khai công tác xúc tiến và chuẩn bị đầu tư để tranh thủ các nguồn vốn cho phát triển và xoá đói, giảm nghèo; thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn; áp dụng linh hoạt chính sách thuế nhằm tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ khắc phục tình trạng nghèo đói trong dân cư, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc nghèo. Ưu tiên đầu tư giải quyết tốt công tác định canh, định cư gắn với phát triển kết cấu hạ tầng cho vùng nghèo. 2.2. Quy hoạch phát triển vùng gắn với xoá đói giảm nghèo Xây dựng quy hoạch và phát triển vùng gắn với xoá đói, giảm nghèo. Cần sớm triển khai hoàn thiện chiến lược và quy hoạch phát triển nghành, phát triển vùng và các khu vực kinh tế trọng điểm; các ngành quan trọng và các sản phẩm chủ lực có tiềm năng về thị trường và lợi nhuận cao. Tạo quyền chủ động của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn dự án, chọn đối tác, hình thức và địa điểm đầu tư. Đặc biệt chú trọng xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho các địa phương, trong đó ưu tiên cho vùng nghèo. Đối với các dự án đầu tư, cần áp dụng quy trình thẩm định chặt chẽ có xác định nguồn vốn, hình thức phân cấp, trách nhiệm từ khâu điều tra, khảo sát, thiết kế thi công kiểm tra, giám sát dự án. Xây dựng mô hình điểm về xoá đói, giảm nghèo cho từng tiểu vùng để nhân rộng ra toàn vùng. 2.3. Phát triển nguồn nhân lực Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực và việc làm cho vùng đồng bào dân tộc, trên cơ sở thực hiện quy hoạch và quy hoạch lại nguồn nhân lực cho khu vực Tây Nguyên. Kết hợp chặt chẽ kế hoạch sử dụng đất và nguồn lao động tại chỗ để giải quyết việc làm và xoá đói, giảm nghèo. Ap dụng các chính sách sử dụng lao động theo hướng tăng quyền chủ động của các đơn vị sử dụng lao động; khuyến khích và hỗ trợ việc sử dụng lao động là đồng bào dân tộc; chú trọng phát triển mô hình trồng cao su, trồng rừng nguyên liệu trên đia bàn để thu hút lao động là đồng bào dân tộc. Không ngừng nâng cao dân trí cho đồng bào; hướng dẫn, khuyến khích đồng bào thay đổi tập tục lạc hậu trong sinh hoạt và sản suất – đây là vấn đề cốt lõi để nâng cao đời sống mọi mặt của đồng bào. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 15 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền Đẩy mạnh việc đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên việc dạy nghề, đào tạo lao động tại chỗ, tạo điều kiện cho lao động vùng nghèo đi xuất khẩu lao dộng, tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn. 2.4. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường nâng cao đời sống cho người nghèo Đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống giao thông, hệ thống điện, trường học, cơ sở khám chữa bệnh và các thiết chế văn hoá cho các địa phương nghèo để sớm khắc phục tình trạng thiếu điện, thiếu nước sạch, thiếu thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế nghèo nàn, lạc hậu, đồng thời thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đặc biệt chú trọng đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế và cung cấp đầy đủ thuốc chữa bệnh, phù hợp với thu nhập của người dân. Kết hợp chặt chẽ chương trình xoá đói, giảm nghèo với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. 2.5. Hỗ trợ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất – kinh doanh cho người nghèo Khuyến khích các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất – kinh doanh. Tăng thêm cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cho vùng đồng bào dân tộc; thường xuyên tập huấn cho đội ngũ này để có năng lực tiếp cận thực tiễn, có năng lực chuyên môn, hiểu biết phong tục tập quán, ngôn ngữ và văn hoá của đồng bào để hướng dẫn cho đồng bào thuần thục kỹ thuật canh tác các loại cây trồng, vật nuôi, nhất là kỹ thuật trồng lúa nước và thâm canh cây trồng cạn. Thường xuyên tổ chức tập huấn kỹ thuật; tổ chức tham quan học tập, xây dựng mô hình trình diễn để đồng bào “mắt thấy, tai nghe”, khuyến khích đồng bào vươn lên thoát nghèo. 2.6. động Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo việc làm cho người lao Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo việc làm cho người lao động. Nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, kinh tế tư nhân phát triển ở các lĩnh vực sản xuất cao su, cà phê và lâm nghiệp là những ngành mà lao động đồng bào dân tộc dễ tiếp cận. Quỹ hỗ trợ phát triển cần đẩy mạnh việc cho vay các dự án trồng rừng nguyên liệu, trồng cây công nghiệp và các cơ sở chế biến gắn với tạo việc làm cho đồng bào dân tộc. Ngân hàng Chính sách xã hội tập trung vốn cho đồng bào vay phát triển kinh tế, thực hiện các dự án trồng cây tiểu điền, chăn nuôi đại gia súc. 2.7. Về chính sách xã hội Hỗ trợ người nghèo về giáo dục, y tế hợp lý nhằm đảm bảo sức khoẻ và nâng cao kiến thức cho dân nghèo. Cấp giấy chứng nhận bổ sung kịp thời theo từng năm nhằm đảm bảo quyền lợi cho hộ nghèo, người nghèo. Nâng cao trình độ giáo dục nhất là cho phụ nữ và đồng bào dân tộc, đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình. Thường xuyên tổ chức điều tra, xác minh, quản lý, nắm chắc đối tượng nghèo đói để qua đó thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội như miễn giảm học phí, SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 16 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền viện phí, troa học bổng, giảm thuế.. Ưu tiên phát triển cơ sở ha tầng điện, đường, trường, trạm… cho vùng khó khăn tạo động lực cho những vùng này phát triển ngang tầm với các vùng khác trong khu vực. Tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của người nghèo vào những chương trình xoá đói giảm nghèo; nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người nghèo để từ đó có những chính sách phù hợp, chỉnh sửa những sai sót nhằm thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo trong thời gian tiếp theo. 2.8. Về công tác vận động tuyên truyền Làm tốt công tác tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn và vận động đồng bào tích cực tham gia chương trình xoá đói, giảm nghèo. Để thực hiện được mục tiêu cơ bản về xoá đói, giảm nghèo, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền,hướng dẫn, vận động, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức cho người nghèo, cho các cộng đồng nghèo và lực lượng cán bộ các cấp có liên quan điều hành, chỉ đạo công tác xoá đói, giảm nghèo. Các tổ chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh…), trong đó già làng trưởng bản là lực lượng xung kích, đầu tàu trong việc thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo. 2.9. nghèo Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác xoá đói giảm Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ đảng, hội đồng nhân dân,uỷ ban nhân dân ác cấp, khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các trương trình xoá đói giảm nghèo từ nay đến năm 2010. Các cấp uỷ đảng phải xem xoá đói giảm nghèo là một trong những công tác trọng tâm cần phải thường xuyên quan tâm, theo dõi, lãnh đạo. Đảng phải chỉ đạo chính quyền các cấp và phát huy động lực của cả hệ thống chính trị cho công tác này. 2.10. Thường xuyên rà soát, củng cố ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ tỉnh, huyện đến cơ sở Chú ý sắp xếp đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có năng lực, có đạo đức phẩm chất tốt làm công tác xoá đói giảm nghèo. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, làm tốt việc sơ kết, tổng kết kịp thời biểu dương khen thưởng những cá nhân tập thể làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo. Nhận rộng những điển hình tốt về xoá đói giảm nghèo và gắn công tác xoá đói giảm nghèo với việc triển khai các chương trình kinh tế, xã hội khác nhằm tạo mối quan hệ tích cực, tác động qua lại, tao thành sức mạnh tổng hợp trong việc đẩy mạnh tốc độ giảm hộ đói nghèo và thúc đẩy nền kinh tế, xã hội của vùng phát triển đi lên. 3. Ý kiến cá nhân Bản thân em đã từng sinh sống ở Tây Nguyên nhiều năm, phần nào hiểu được cuộc sống ở vùng đất cao nguyên này, cũng đã từng chứng kiến cái đói,cái nghèo ở nơi đây nên ngoài các giải pháp trên em xin đưa ra một số ý kiến như sau: Về hỗ trợ nguồn vốn cho người nghèo: Cần tạo điều kiện tốt nhất đề người nghèo có điều kiện vay vốn và hướng dẫn họ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả để SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 17 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền phát triển sản xuất. Bên cạnh đó phải duy trì và phát huy phong trào tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo trong các tổ chức chính trị xã hội. Mặt khác, phát động trong nhân dân tinh thần đoàn kết, huy động nguồn lực tại chỗ giúp đỡ nhau về vốn, lao động, kỹ thuật. Tạo cho người dân tự nỗ lực vươn lên thoát nghèo. Về hỗ trợ các dịch vụ y tế cho người nghèo: Người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số nằm trong diện được khám chữa bệnh miễn phí. Nhưng thái độ của các nhân viên y tế, bác sĩ khám chữa bệnh đối với họ thiếu tận tình, thậm chí còn có thái độ cư xử không tốt dễ gây tủi thân cho họ, từ đó dẫn đến việc người nghèo ngại đi tới trung tâm y tế khi có ốm đau hoặc chỉ đi tới khi bệnh đã rất nặng hoặc tự chữa bệnh với các hình thức mê tín, dị đoan vì họ không có đủ tiền để đi tới các phòng khám tư, nơi mà thái độ phục vụ tốt hơn nhiều. Do đó, cần phải có những khoá tập huấn cho nhân viên y tế để họ thay đổi thái độ phục vụ cho người nghèo, tuyên truyền làm giảm các hoạt động mê tín dị đoan và tạo thói quen muốn đến bệnh viện khi ốm cho người nghèo. Xây dựng các mạng lưới y tế làng, khuyến khích các dịch vụ y tế tư nhân để thay thế cho các hoạt động mê tín dị đoan ở bôn làng. Xã hội hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo: Khuyết khích, xây dựng và phát triển những hoạt động vừa mang tính xúc tác, khơi nguồn, nguồn lực của cộng đồng như các chương trình: “Những tấm lòng vàng”; “Nối vòng tay lớn”; “Một thế giới trái tim”; “Quỹ tình thương”; “Nhà đại đoàn kết”… nhằm thu hút đông đảo các cá nhân, công đồng và doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế tham gia hỗ trợ người nghèo. Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo”… Các mô hình tín dụng-tiết kiệm, nông dân sản xuất giỏi, thanh niên làm kinh tế… SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 18 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền KẾT LUẬN Xoá đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được đảng, nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Chống đói nghèo là một chiến lược lâu dài và quyết liệt, và ở Tây Nguyên với một tình hình kinh tế – chính trị – xã hội vô cùng phức tạp thì vấn đề xoá đói giảm nghèo ngày càng trở nên cấp bách hơn. Thực tế trong những năm qua, với việc quán triệt và thực hiện tốt chủ trương này, các tỉnh Tây Nguyên đã phần nào giải quyết nạn đói nghèo, giúp người dân thoát nghèo bằng các chính sách xã hội, hộ trợ về y tế, giáo dục giúp nâng cao hơn về sức khoẻ và trình độ học vấn cho một bộ phận lớn dân cư nghèo khổ. Từng bước nâng cao đời sống của dân cư trong vùng và bộ phận dân cư đói nghèo nói riêng. Không chỉ vậy, với tiến bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành đã đảm bảo thực hiện có chất lượng các chương trình xoá đói, giảm nghèo… Tây Nguyên đã có những bước chuyển mình thực sự về công tác xoá đói giảm nghèo nhưng bên cạnh đó, tiềm lực kinh tế và mức sống của người dân vẫn còn thấp so với mặt bằng chung cả nước, nhiều địa phương vẫn ở trong tình trạng kém phát triển… Nhất là trong quá trình thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và cần khắc phục để hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo. Với quyết tâm cao và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung nhất định sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu cao cả và đầy tính nhân văn đã cam kết với cộng đồng quốc tế – mục tiêu xoá đói, giảm nghèo trên đất nước ta. SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 19 Khoa Kinh Tế Phát Triển Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo… GVHD: Trần Thị Bền TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hằng – 2001, Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường hiện nay – NXB Thống Kê. 2. TS. Đinh Phi Hổ – TS. Lê Ngọc Uyển – ThS. Lê Thị Thanh Tùng – 2006, Kinh Tế Phát Triển Lý Thuyết Và Thực Tiễn – NXB Thống Kê. 3. Luận văn tốt nghiệp các khoá trước. 4. Thời Báo Kinh Tế Việt Nam. 5. Báo điện tử quân đội nhân dân. Wedside: www.qdnd.vn 6. Wedside bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư: www.mpi.gov.vn 7. Wedside: www.vietnamnet.vn 8. Wedside: www.vnpost.mpt.gov.vn 9. Wedside: www.tapchicongsan.org.vn 10. Wedside: www.thanhnien.com.vn SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1 20 Khoa Kinh Tế Phát Triển
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan