Luận văn
Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ
phần Thương mại và Du lịch Hiro
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi hoàn thành xong giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần
Thương mại và Du lịch Hiro, em nhận thấy công việc kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương thực tế tại công ty rất hiệu quả, vừa đảm bảo tuân thủ đúng
Luật lao động, các nguyên tắc và chế độ kế toán, vừa khuyến khích được người
lao động nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu cho công ty. Chính vì thế
em đã chọn đề tài ”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
em.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH HIRO
I_Giới thiệu chung:
- Tên của công ty : Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch HIRO
-Tên giao dịch:
HIRO Trading and Tourism Joint Stock Company
-Trụ sở công ty : Số 17 Nam Ngư, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : 04.9422199/04.7667020
- Fax: 9422200
- Vốn điều lệ : 1,000,000,000 đồng ( Một tỷ đồng Việt Nam)
- Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Lữ hành nội địa, các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Lịch sử hình thành công ty:
2
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro có tiền thân là Công ty TNHH Du
lịch Hiro. Công ty TNHH Du lịch Hiro được thành lập ngày 29 tháng 10 năm
2001 bởi 2 thành viên với tỷ lệ vốn góp chia đều cho mỗi thành viên. Lĩnh vực
kinh doanh chính của công ty là lữ hành nội địa, kinh doanh máy móc, thiết bị và
phụ tùng thay thế trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Những năm
đầu mới thành lập, việc kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng của Doanh nghiệp
rất phát triển nên Doanh nghiệp chỉ tập trung vốn kinh doanh cho lĩnh vực này và
không phát triển kinh doanh du lịch. Nhưng do sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường cung nhiều hơn cầu nên năm 2004 Doanh nghiệp không có doanh thu.
Đứng trước tình hình tài chính và việc kinh doanh khó khăn của doanh nghiệp,
Hội đồng thành viên của công ty đã quyết định họp chuyển đổi công ty, thay đổi
giám đốc, bổ sung thành viên sáng lập, thay đổi tỷ lệ góp vốn và mở rộng hoạt
động kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới dễ tăng doanh thu cho công ty. Và
Ngày 20 tháng 2 năm 2005, Công ty TNHH Du lịch Hiro đã được chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro với lĩnh vực kinh doanh
chính là Du lịch. Doanh nghiệp đã nắm bắt được nhu cầu mới của thị trường trong
lĩnh vực du lịch nên đã tập trung khai thác tìm kiếm lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm
năng này.
Sau khi đăng ký kinh doanh, Công ty TNHH Du lịch Hiro chấm dứt tồn tại, Công
ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty TNHH Du lịch Hiro.
- Tình hình hoạt động kinh doanh Du lịch của công ty từ năm 2005 trở đi:
Kinh doanh Du lịch là một trong những lĩnh vực kinh doanh rất mới ở Việt Nam,
đầy tiềm năng và ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế vượt bậc, sự
cải thiện về đời sống tinh thần của người dân Việt Nam nên nhu cầu nghỉ ngơi đi
du lịch của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao. Cùng với xu thế đó là
phương châm mở rộng quan hệ giao lưu văn hoá với tất cả các nước trên thế giới
thì cũng đã có nhiều khách du lịch trong khu vực cũng như trên thế giới đã chú ý
đến Việt Nam. Việt Nam đã trở thành một trong những điểm du lịch an toàn, thoải
3
mái của mọi người. Trong điều kiện kinh doanh thuận lợi như vậy, công ty cũng
đã cố gắng để đạt được lợi nhuận cao nhất. Công ty cũng không ngừng đặt ra các
mục tiêu kinh doanh lớn hơn. Phương trâm kinh doanh của công ty là “Thoả mãn
nhu cầu của khách hàng”, luôn mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất,
phù hợp nhất, giúp khách hàng có được những cuộc du lịch bổ ích và lý thú. Cũng
chính vì phương trâm đó mà công ty đã có một khối lượng lớn khách hàng thân
quen và đem về cho công ty nhiều lợi nhuận, nâng cao giá trị của Công ty. Kết
quả kinh doanh của công ty được thể hiện rất rõ qua Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm 2005 và năm 2006 dưới đây:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM:2006
Đơn vị tính: 1000 Đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
NĂM 2005
NĂM 2006
1. Doanh thu thuần
11
1,559,139.86
1,610,835.82
2.Giá vốn hàng bán
12
601,214.89
621,149.2
3.Chi phí quản lý kinh doanh
13
704,033.79
645,112.8
4.Chi phí tài chính
14
253,891.18
344,573.82
253,891.18
344,573.82
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(20=11-12-13-14)
20
6.Lãi khác
21
7.Lỗ khác
22
8.Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+2122)
30
9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi
nhuận Để xác định lợi nhuận chịu
thuế TNDN
40
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN(50=30+(-)40)
50
253,891.18
344,573.82
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
60
71,089.53
96,480.67
4
nộp
12.Lợi nhuận sau thuế
70
182,801.65
248,093.15
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005, 2006 cho thấy rõ
Công ty đã kiếm được lợi nhuận năm 2006 cao hơn so năm 2005 là 65,291,500
đồng. Vì doanh thu năm 2006 của Công ty tăng 51,695,960 đồng trong khi đó chi
phí quản lý kinh doanh của Công ty lại giảm xuống còn 645,112,800 triệu đồng.
Nhưng nếu chỉ dựa vào con số trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
thì chưa thể đánh giá đúng tình hình tài chính cũng như giá trị kinh tế của Công
ty. Để đánh giá được tình hình tài chính thực tế, quy mô tài sản, nguồn vốn cũng
như năng lực và trình độ sử dụng vốn của Công ty, ta cần dựa vào Bảng Cân đối
kế toán của Công ty tại một thời điểm cần thiết nào đó của Công ty. Ví dụ Bảng
Cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm cuối năm 2006 như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 11 năm 2006(1)
Đơn vị tính:1000 đồng
TÀI SẢN
a - tµi s¶n ng¾n h¹n
SỐ TIỀN
982,817
1.Tiền
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Phải thu khách hàng
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
tæng céng tµI s¶n
615,428
250,000
117,389
380,000
380,000
400,000
(20,000)
NGUỒN VỐN
a - nî ph¶i tr¶
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
5. Phải trả người lao động
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.Lợi nhuận chưa phân phối
Tæng céng nguån vèn
5
1,362,
817
182,817
70,210
62,760
26,847
23,000
1,180,000
1,000,000
180,000
1,362,
817
Từ số liệu trên ta có thể phân tích được khả năng thanh toán hiện thời của Công ty
như sau:
Tỷ suất khả năng
982,817
=
thanh toán hiện thời
182,817
= 5>2
Công ty có khả năng thanh toán nhanh nhưng đầu tư thừa vào tài sản lưu động.
Khả năng thu hồi vốn của Công ty nhanh vì hầu như hình thức kinh doanh du lịch
không có hàng tồn kho.
II_ Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty
Công ty Cổ phần Thương Mại và Du lịch HIRO có cơ cấu tổ chức mang đặc điểm
của một công ty Cổ phần với Bộ máy quản lý cao nhất là Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên có cổ phần trong công ty. Hội
đồng thành viên quyết định phương hướng phát triển công ty, quyết định tăng,
giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn, quyết
định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiễm Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định bổ
nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán trưởng, quyết định phương thức đầu tư và dự
án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của
Công ty, thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty, quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý Công ty...
Và Hội đồng thành viên đã nhất trí bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám
đốc Công ty là người có số cổ phần lớn nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình và là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Giúp việc trực tiếp cho Giám đốc là 2 trưởng phòng (1 trưởng phòng Kinh Doanh,
1 trưởng phòng Hành chính nhân sự) và 1 Kế toán trưởng.
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ, hoạt động rất nhịp nhàng, chặt chẽ theo hình thức
trực tuyến chức năng.
6
Phòng Kinh doanh: Có 8 người. Người Quản lý cao nhất trong phòng và
nhận sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc là Trưởng phòng Kinh doanh.
Phòng Kinh doanh là nơi trực tiếp kinh doanh Du lịch từ việc tiếp thị tìm
kiếm khách hàng, tổ chức điều hành tour cho đến việc đặt phòng khách sạn,
mua vé máy bay...
Phòng Hành Chính- Nhân sự: Đảm nhiệm việc các công việc hành chính
của Công ty, tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Có 3 người
Phòng Kế toán: Theo dõi và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
Công ty như theo dõi việc mua và bán dịch vụ Du lịch, các khoản thanh
toán, tiền lương, các khoản thuế phải nộp...và có nhiệm vụ lập Báo cáo Tài
chính hàng năm của Công ty, trình lên Giám đốc và Hội đồng thành viên.
Có 3 người
Có thể khát quát bộ máy của công ty qua Sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH
HĐTV_ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN
III_Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán của Công ty:
7
Để phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh Du lịch của mình và
để kịp thời, thường xuyên cung cấp các thông tin chính xác cho Ban lãnh đạo nên
Công ty đã áp dụng Chế độ kế toán Kê khai thường xuyên, Hình thức sổ kế toán
là Chứng từ ghi sổ và phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến và được tinh giảm
gọn nhẹ một cấp kế toán theo mô hình tập trung gồm 3 người. Phụ trách và chịu
trách nhiệm chính là Kế toán trưởng. Ngoài ra có 1 kế toán viên giúp việc cho Kế
toán trưởng và 1 Thủ quỹ. Tuy nhiên bộ máy kế toán của Công ty vẫn đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán, ghi chép nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để dễ dàng phân loại và tổng hợp những thông tin cần
thiết, quan trọng đáp ứng được yêu cầu quản lý, giúp việc kinh doanh có hiệu quả.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
VIÊN
THỦ QUỸ
Kế toán trưởng: Điều hành trực tiếp kế toán viên thực hiện các phần hành kế
toán như chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt các chứng từ, biểu
mẫu sổ sách kế toán mà kế toán viên lập ra đồng thời tổng hợp lại để lập các báo
cáo tài chính cho Công ty.
Kế toán viên: Thực hiện tất cả các phần hành kế toán trong Công ty từ việc theo
dõi các phát sinh kinh tế hàng ngày xảy ra tại Công ty đến việc ghi chép số liệu từ
các chứng từ vào các sổ sách kế toán dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng
Thủ quỹ: Thực hiện công việc quản lý quỹ tiền mặt tại Công ty, theo dõi việc thu
chi tiền mặt và TGNH, thanh toán các khoản thu chi với khách hàng và công nhân
viên trong nội bộ Công ty.
8
IV_Tình hình thực hiện công tác Kế toán trong Công ty:
Công ty chỉ mở một bộ sổ sách kế toán tại bộ phận kế toán và tại đây thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
1. Trình tự ghi chép kế toán:
Công ty chọn hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ và trình tự ghi chép kế toán
1a Hàng ngày, nhân viên kế toán căn cứ vào các
được thực hiện như sau: ◇
1b Các chứng từ liên quan
chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. ◇
1c Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ
đến tiền mặt, kế toán ghi vào sổ quỹ. ◇
kinh tế tài chính cần theo dõi cụ thể, kế toán phải ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
2a Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến Kế
tiết có liên quan. ◇
toán trưởng ký duyệt, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời
2b sau đó ghi vào sổ Cái. ◇
3 Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán
gian và ◇
4 khoá sổ tìm ra tổng số tiền
chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh. Tiếp sau đó ◇
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên sổ
Cái, tiếp đó căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản
tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài
khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với số
tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số số dư Nợ và số dư Có của từng
tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên
5 Sau khi kiểm tra đối chiếu
bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. ◇
khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng
cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
9
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ:
CHỨNG TỪ GỐC
1b
◇
1a
◇
SỔ
QUỸ
1c
◇
◇
CHỨNG
TỪ GHI
1
SỔ
2a
◇
2b
◇
SỔ
ĐĂNG
KÝ
CTGS
3
◇
SỔ CÁI
4
◇
4
◇
SỔ CHI
TIẾT
BẢNG
TỔNG HỢP
CHI TIẾT
4
◇
4
◇
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN
5
◇
5
◇
BÁO CÁO KẾ
TOÁN
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2. Các chứng từ và sổ sách kế toán chủ yếu:
Vì Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nên có các chứng từ và
sổ sách chủ yếu sau:
10
Các chứng từ chủ yếu:
- Chứng từ kế toán liên quan đền lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, tiền thưởng, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH, giấy nghỉ phép...
- Chứng từ kế toán liên quan đến việc kinh doanh Du lịch: Hoá đơn Giá trị
gia tăng, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền
tạm ứng, Biên lại thu tiền, Giấy đặt phòng khách sạn, Giấy thuê xe ôtô, các
loại vé thăm quan Du lịch, hoá đơn ăn uống...
Các sổ sách kế toán chủ yếu:
- Chứng từ ghi sổ: Dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại
công việc cụ thể và được ghi rõ nội dung vào sổ cho từng việc đó. Chứng từ
ghi sổ được lập hàng ngày.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:.........
Ngày......tháng......năm
Trích yếu
SH tài khoản
1
Cộng
Nợ
Có
2
3
x
Số tiền
4
X
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày…..tháng….năm….
-
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ chứng từ ghi sổ mở
cho cả năm, cuối mỗi tháng phải cộng tổng số phát sinh trong tháng để đối
chiếu với Bảng cân đối tài khoản.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm:....
11
chứng từ ghi sổ
số hiệu
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ngày tháng Số tiền
số hiệu
Cộng
Cộng
tháng
Luỹ kế từ
đầu quý
- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định trong
chế độ kế toán. Sổ cái được đóng thành quyển, mở cho từng tháng một.
Trong đó mỗi tài khoản được dnàh riêng một trang hoặc một số trang sổ tuỳ
theo khối lượng nghiệp vụ ghi chép ít hay nhiều. Trường hợp một tài khoản
phải dùng một số trang thì cuối mỗi trang phải cộng tổng số theo từng cột
và chuyển sang đầu trang sau. Cuối mỗi tháng phải khoá sổ cộng tổng số
phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của từng tài khoản để làm căn cứ lập
bảng cân đối tài khoản. Công ty có các sổ cái sau: Sổ cái TK111, TK112,
TK211, TK214, TK334, TK338, TK642, …
Sổ Cái
Tài khoản:.....
chứng từ ghi sổ
Số tiền
NT
GS
SH
Ngày
Diễn giải
SHTK
Ghi
đối ứng
chú
tháng
1
2
3
4
+Cộng
số
5
phát
sinh tháng
X
12
Nợ
Có
6
7
+Cộng số dư cuối
tháng
X
+Cộng luỹ kế từ
đầu quý
X
- Bảng cân đối tài khoản: Được mở với mục đích kiểm tra việc tập hợp và hệ
thống hoá số liệu trên sổ Cái, đồng thời để đối chiếu số liệu của sổ Cái với
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các
báo biểu kế toán khác.
- Sổ kế toán chi tiết của Công ty có Sổ kế toán chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu,
sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, sổ kế toán chi tiết các loại chi
phí, sổ kế toán chi tiết thu chi, sổ kế toán chi tiết tiền lương…
3. Hệ thống tài khoản trong công ty:
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
112
Tiền gửi Ngân hàng
131
Phải thu của khách hàng
133
Thuế GTGT được khấu trừ
138
Phải thu khác
141
Tạm ứng
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
13
154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
211
Tài sản cố định hữu hình
214
Hao mòn TSCĐ
331
Phải trả cho người bán
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
334
Phải trả người lao động
338
Phải trả, phải nộp khác
351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
411
Nguồn vốn kinh doanh
421
Lợi nhuận chưa phân phối
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
611
Mua hàng
632
Giá vốn hàng bán
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
711
Thu nhập khác
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911
Xác định kết quả kinh doanh
4. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ theo đúng quy định tại chế độ
kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 04-DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:
- Bảng cân đối kế toán (dạng đầy đủ)
14
Mẫu số B 01a-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 04a-DN
Việc lập báo cáo tài chính được căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo
cáo tài chính được người lập, kế toán trưởng và Giám đốc của Công ty ký, đóng
dấu của Công ty.
Kỳ lập báo cáo tài chính năm theo kỳ kế toán là năm dương lịch (12 tháng )
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm và giữa niên độ cho các cơ quan Nhà nước
đều được Công ty áp dụng đúng theo quy định.
Ngoài ra, báo cáo tài chính còn được trình lên Giám đốc và Hội đồng thành viên
của Công ty xem xét và ra các quyết định phương hướng kinh doanh phù hợp cho
Công ty.
Tất cả các báo cáo tài chính của Công ty đều được phòng kế toán lưu giữ cùng với
các chứng từ gốc trong vòng 10 năm.
5. Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ:
- Bảo quản và lưu giữ chứng từ: Sau khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, các
chứng từ sẽ được bảo quản và lưu trữ tại phòng Kế toán. Các chứng từ này được
lưu trữ trong một tủ tài liệu có khóa, đảm bảo an toàn. Nếu nhân viên trong công
ty muốn sử dụng phải trình giấy xin phép lên Kế toán trưởng. Nếu đối tượng
ngoài Công ty muốn sử dụng phải có sự đồng ý của Kế toán trưởng và Giám đốc.
- Hủy chứng từ: Chứng từ sẽ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại
ví dụ chứng từ liên quan đến kế toán tiền lương sẽ được hủy sau 5 năm lưu trữ,
chứng từ liên quan đến Thuế sẽ được hủy sau 10 năm…
6. Tổ chức các phần hành kế toán trong Công ty:
Đặc điểm của ngành kinh doanh du lịch lữ hành là không có hình thái vật chất,
không có quá trình nhập kho, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn
định và quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch được tiến hành đồng thời tại
cùng một thời điểm nên trong việc tổ chức phần hành kế toán của Công ty cổ
15
phần Thương mại và Du lịch Hiro không hạch toán kế toán hàng tồn kho. Sản
phẩm du lịch chính là các dịch vụ cung cấp cho khách du lịch nên sau khi có đơn
đặt hàng (đặt Tour du lịch) từ phía khách hàng, Công ty mới đặt mua các dịch vụ
như thuê khách sạn, vé tàu xe, ăn uống… để cung cấp cho khách hàng. Hơn thế
đây lại là một Công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi đã trích lập các quỹ sẽ
được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp. Vì thế một số phần hành kế toán
chủ yếu của Công ty là kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí và tính giá thành
dịch vụ, kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế.
Kế toán tài sản cố định:
Kế toán theo dõi và quản lý TSCĐ về cả về số lượng, chủng loại, giá trị
TSCĐ (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại), nguồn vốn hình thành
TSCĐ.
TSCĐ của Công ty được kế toán theo dõi trên tài khoản 211 và ghi theo
nguyên giá. Giá trị hao mòn của TSCĐ được theo dõi trên tài khoản 214.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều
theo thời gian). Kế toán phân bổ khấu hao vào chi phí quản lý kinh doanh
tài khoản 642.
Cách tính khấu hao theo đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân
năm của TSCĐi
Nguyên giá
TSCĐi
=
Số năm dự
kiến sử dụng
của TSCĐi
Nguyên tắc ghi sổ kế toán TSCĐ: Phải phản ánh được trên sổ kế toán 3 chỉ
tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến TSCĐ, kế toán phản ánh các bút toán
vào việc ghi sổ.
+Ví dụ nghiệp vụ tăng TSCĐ do nguồn vốn kinh doanh:
Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính với 14 máy màn hình phẳng phục vụ
công việc của Giám đốc và các nhân viên. Tổng giá trị của 14 máy tính là 98
triệu đồng (chưa có thuế GTGT). Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Số
16
tiền này được lấy từ nguồn vốn kinh doanh. Khi đó căn cứ vào chứng từ, kế
toán ghi: BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 98 triệu đồng
Nợ TK 133: 9.8 triệu đồng
Có TK 111: 107.8 triệu đồng
BT2) Kết chuyển nguồn vốn kinh doanh theo nguyên giá
Nợ TK 431: 98 triệu đồng
Có K 411: 98 triệu đồng
+Kế toán khấu hao TSCĐ:
Mức khấu hao cho hệ thống máy tính của công ty được tính như sau:
Hệ thống máy tính của Công ty được quy định thời gian sử dụng là 4 năm.
Vậy mức khấu hao trung bình năm của hệ thống máy tính = 24,5 triệu đồng
Mức khấu hao bình quân tháng = 2.041 triệu. Cuối tháng, kế toán trích khấu
hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 2.041 triệu đồng
Có TK 214: 2.041 triệu đồng
Các loại chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bảo giao nhận TSCĐ (Mẫu số
1-TSCĐ/BB), Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 3-TSCĐ/BB), Biên bản
giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành (Mẫu số 4-TSCĐ/BB), Biên bản
đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 5-TSCĐ/BB), Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ
Các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ lập cho từng nghiệp vụ TSCĐ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, TK 212, TK213, TK214
Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ:
Do hoạt động kinh doanh của Công ty mang tính dịch vụ đơn thuần là tổ chức
các tour du lịch theo đơn đặt hàng của khách nên chỉ mua các dịch vụ theo yêu
cầu của khách như ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan, đi lại ... và bán các dịch vụ
đó trực tiếp cho khách hàng tại cùng thời điểm. 1 dịch vụ được hoàn thành khi
thực hiện hoàn tất tour du lịch cho khách hàng. Tất cả chi phí thu mua dịch vụ
như thuê khách sạn, thuê tàu xe, mua vé thăm quan, chi phí ăn uống, chi phí
17
cho các dịch vụ khác...đều được kế toán tính vào giá vốn hàng bán. Khi mua
dịch vụ về kế toán hạch toán:
Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331...):
Khi giao dịch vụ đó cho khách hàng theo hợp đồng hoặc giấy đặt Tour, kế toán
hạch toán kết chuyển toàn bộ vào giá vốn: Kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành
Và để xác định kết quả kinh doanh, giá vốn hàng TK 632 bán tiếp tục được kết
chuyển vào TK 911”Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911:
Có TK 632
Ví dụ tháng năm 2006 Công ty tổ chức được tất cả 102 tour lớn nhỏ với tổng
giá vốn hàng bán là 621,149,200 triệu đồng. Đây cũng là giá thành thực tế của
dịch vụ hoàn thành trong năm 2006
kế toán dựa vào các chứng từ liên quan đã được kiểm tra xử lý và vào sổ
Chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ thu mua dịch vụ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
cái TK 154, 632
Kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 421
“Lợi nhuận chưa phân phối”. Hàng quý, kế toán căn cứ vào kế hoạch phân
chia lợi nhuận, kế toán phản ánh số lợi nhuận tạm chia cho các đối tượng (chia
cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp, tạm trích lập quỹ doanh nghiệp ...)
Kế toán ghi: Nợ TK 421: Giảm số lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 3388: Số tạm phải trả cho cổ đông
Có TK 414, 415, 431...: Số đã tạm trích quỹ doanh nghiệp
Cuối năm, so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số
đã tạm phân chia, nếu thiếu số phân chia được ghi bổ sung như bút toán trên,
nếu thừa thu hồi và ghi bút toán ngược lại.
Tất cả các phần hành kế toán của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch
Hiro đều được ghi đúng trình tự Chứng từ ghi sổ.
18
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH HIRO.
I.
Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty
1. Chế độ lao động, tiền lương tại công ty:
Quy mô của công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro rất gọn nhỏ.
Tổng số nhân viên trong công ty tính cả giám đốc quản lý có 14 người. Công
ty trả lương cho Giám đốc Quản lý và nhân viên trong công ty theo hình thức
lương tháng đã được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động tuân thủ đúng Luật
Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hợp đồng lao động được phân thành 2 loại: Hợp đồng thử việc và Hợp
đồng lao động chính thức trong thời hạn 1 năm.
- Hợp đồng thử việc có thời hạn 60 ngày đối với Người lao động có chuyên
môn cần trình độ đại học hoặc cao hơn, có thời hạn 30 ngày đối với
Người lao động có chuyên môn cần trình độ cao đẳng và có thời hạn 6
ngày đối với Người lao không cần trình độ chuyên môn. Tiền lương của
Người lao động thử việc ít nhất bằng 70% mức lương chính thức.
- Trong cả 2 loại Hợp đồng đều ghi rõ chức vụ, nội dung công việc, mức
lương, thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép và các điều luật
khác đã được thỏa thuận. Thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép,
19
tiền lương và thời điểm trả lương của tất cả nhân viên đều được quy định
chung như sau:
+ Thời gian làm việc: Từ 8:00 đến 17:00 giờ, từ thứ 2 đến thứ sáu.
+ Ngày nghỉ:
Nghỉ lễ: Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào những
ngày sau đây: Tết dương lịch (một ngày), Tết âm lịch (bốn ngày_một
ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch), ngày 30 tháng 4 và mùng 1
tháng 5 dương lịch, ngày Quốc khánh (mùng 2 tháng 9 dương lịch). Nếu
những ngày nghỉ nói trên trùng với ngày thứ 7, chủ nhật thì nhân viên sẽ
được nghỉ bù vào ngày thứ hai nếu số ngày nghỉ trùng là 01 ngày hoặc
thứ hai và thứ ba nếu số ngày nghỉ trùng là 02 ngày.
Nghỉ việc riêng: Nhân viên và Giám đốc được nghỉ việc riêng, hưởng
nguyên lương trong các trường hợp như kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết
hôn (nghi 1 ngày), bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng
chết, con chết (nghỉ 3 ngày)
Nghỉ phép năm: Nhân viên có 12 tháng làm việc tại công ty thì được
nghỉ 12 ngày 1 năm, hưởng nguyên lương. Số ngày phép năm này có thể
chia ra nghỉ nhiều lần hoặc một lần và không tính trùng vào ngày nghỉ
cuối tuần thứ bẩy, chủ nhật, ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương,
ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ hàng năm
này được tăng lên theo thâm niên làm việc tại Công ty, 5 năm tăng thêm
một ngày. Những nhân viên có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì thời
gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm
việc và có thể thay toán được bằng tiền. (Cách tính: Mức tiền lương cơ
bản 1 ngày= Mức tiền lương cơ bản 1 tháng /22 ngày)
Nghỉ ốm: Trường hợp nhân viên bị ốm không thể đi làm được phải
thông báo cho người phụ trách biết. Nghỉ quá 3 ngày phải có giấy xác
nhận của bác sỹ điều trị ở những cơ sở y tế được nhà nước cho phép.
Nếu nghỉ quá 3 ngày mà không có xác nhận của bác sỹ điều trị những cơ
sở y tế được nhà nước cho phép thì coi như nghỉ không lý do chính
đáng.
20
- Xem thêm -