Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường...

Tài liệu Luận văn huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học long an b

.PDF
116
298
135

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học Long An B” là công trình nghiên cứu của chính cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phó Đức Hòa. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ, hỗ trợ để luận văn này được hoàn thành. Hà Nội, tháng 3 năm 2017 Tác giả, Đinh Trần Kim Ngân LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS Trịnh Văn Minh đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa Tâm lý – Giáo dục học trường Đại học sư phạm Hà Nội đã đào tạo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô Phòng giáo dục và đào tạo huyện Long Hồ, trường tiểu học Long An B; các quý mạnh thường quân, phụ huynh học sinh; các cán bộ chính quyền địa phương đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên trong quá trình làm luận văn. Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn và năng lực cá nhân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2017 Tác giả, Đinh Trần Kim Ngân 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ CĐHT Cộng đồng học tập GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh MTQ Mạnh thường quân PGD&ĐT Phòng giáo dục và đào tạo PHHS Phụ huynh học sinh XHHGD Xã hội hóa giáo dục 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Quy mô phát triển của Trường tiểu học Long An B năm học 2015 – 2016 ................................................................................... 55 Bảng 2.2 Chất lượng của HS Trường tiểu học Long An B ............................ 57 Bảng 2.3 Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD ..................... 60 Bảng 2.4 Nhận thức về lợi ích của công tác XHHGD ................................... 60 Bảng 2.5 Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý trong việc thực hiện công tác XHHGD ở trường tiểu học Long An B ............................................. 62 Bảng 2.6 Đánh giá việc thực hiện công tác XHHGD ở trường tiểu học Long An B thời gian qua ................................................................................................. 63 Bảng 3.1 Khảo sát tính cần thiết của các giải pháp ..........................................91 Bảng 3.2 Khảo sát tính khả thi của các giải pháp .............................................92 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học Long An B.........................................................................89 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp ..............................94 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................... 9 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 9 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 11 4. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 11 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 12 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................. 12 7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 12 8. Cấu trúc luận văn ……………..……………………………………………. 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XHHGD................. 14 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề .............................................................. 14 1.1.1. Công tác XHHGD trên thế giới ...................................................... 14 1.1.2. Công tác XHHGD ở Việt Nam ....................................................... 19 1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 23 1.2.1. Khái niệm xã hội hóa ...................................................................... 23 1.2.2. Khái niệm XHHGD ........................................................................ 25 1.2.3. Nội dung XHHGD .......................................................................... 25 1.2.4. Ý nghĩa của XHHGD ...................................................................... 29 1.2.5. Mục tiêu của XHHGD .................................................................... 30 1.3. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ......30 1.3.1. Công tác phối hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội ........... 30 1.3.2. XHHGD tiểu học trên địa bàn xã, phường ..................................... 33 1.3.3. Quản lý Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD .......................... 36 6 1.3.4. Quản lý Nhà nước các cấp trong việc thực hiện XHHGD ............. 39 1.3.5. XHHGD ở địa bàn nông thôn ......................................................... 39 1.3.6. Các lực lượng tham gia công tác XHHGD ..................................... 41 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường .............................................................48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................ 51 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XHHGD Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG AN B ................................................................................... 54 2.1. Vài nét khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................. 54 2.2. Thực trạng các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học Long An B ...............................................................................57 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học Long An B....................65 2.4. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................72 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TỪ CỘNG ĐỒNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG AN B ………………………………………………………………...73 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................... 73 3.2. Đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học Long An B ................................................. 74 3.2.1. Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương ...............................................................................................................74 3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về công tác XHHGD ............................................................................................................75 7 3.2.3. Nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường ........................................... 77 3.2.4. Thực hiện dân chủ hóa giáo dục ..................................................... 78 3.2.5. Nâng cao công tác nghiệp vụ của người hiệu trưởng ..................... 80 3.2.6. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và giáo viên .............................................................................81 3.2.7. Củng cố và phát huy hoạt động của Hội cha mẹ học sinh ..............82 3.2.8. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia công tác XHHGD ....................................................................................................84 3.2.9. Đút rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn ..........................................87 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ................................................................ 88 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ...................... 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 95 KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ ..................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 99 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................ 103 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................ 105 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................ 107 PHỤ LỤC 4 ............................................................................................ 109 PHỤ LỤC 5 ............................................................................................ 111 PHỤ LỤC 6 ............................................................................................ 113 PHỤ LỤC 7 ............................................................................................ 115 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. XHHGD chính là việc tăng cường tính xã hội của giáo dục, gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò của giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục khẳng định vai trò thúc đẩy phát triển xã hội, huy động mọi tiềm lực trong xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. XHHGD không phải là một hiện tượng mới. Bản thân nó đã tồn tại trong thực tế làm giáo dục ngay từ xa xưa, ngay từ những năm diệt giặc dốt, những năm chiến tranh, ... XHHGD không chỉ là những đóng góp vật chất mà còn là những ý kiến đóng góp của xã hội cho quá trình đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh XHHGD đem lại nguồn sức mạnh tổng hợp giúp nhà trường đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực phát triển toàn diện, làm nên sức mạnh nội sinh ở dân tộc, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Văn kiện Hội nghị lần hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã nêu rõ: “ Xã hội hóa trong công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”[4]. Đảng đã coi XHHGD là giải pháp chiến lược đưa giáo dục đào tạo lên tầm cao mới. Đây đã là động lực giúp công tác XHHGD ngày càng phát triển rộng khắp, trở thành sự nghiệp của toàn xã hội, ngày càng chứng minh XHHGD là một giải pháp thực hiện hiệu quả trong sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp thì việc đẩy mạnh XHHGD là rất cần thiết. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị- xã hội- kinh tế, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát 9 triển sự nghiệp giáo dục, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh mọi nơi, trong từng cộng đồng, trong từng tập thể. Huy động nguồn lực cho XHHGD cần đảm bảo các nguyên tắc sau: tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội, phát huy tập trung dân chủ thông qua các cuộc họp với các đối tượng vận động, kết hợp hài hòa các lợi ích của tập thể, cá nhân, của hiện tại, tương lai, ... chú ý tính hiệu quả và tiết kiệm, thường xuyên tổng kết đánh giá và không ngừng hoàn thiện nó. XHHGD là một giải pháp giáo dục phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, góp phần giải quyết những khó khăn của từng địa phương, làm cho giáo dục phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế-xã hội tại địa phương, góp phần vào tiến bộ xã hội và kinh nghiệm của nhiều địa phương đã làm tốt công tác XHHGD đã chứng minh điều đó. 1.2. Bên cạnh những kết quả đó thì vẫn còn những bất cập tồn tại. Trong những năm qua, đôi khi hay đôi lúc, đôi nơi quan điểm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa được nhận thức đầy đủ trong xã hội, chưa được sự chi phối chỉ đạo tổ chức thực hiện của nhiều cán bộ quản lý và các cấp quản lý, kể cả việc đầu tư cho giáo dục. Trong quản lý về giáo dục chưa tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội để phát triển giáo dục. Mục tiêu cuối cùng của XHHGD là nâng cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người dân. Hiện nay, XHHGD trên từng thực tế chưa phát huy được hết thế mạnh của nó bởi trong xã hội còn tồn tại nhiều nhận thức chưa thật tinh tế, toàn diện. Có quan điểm cho rằng XHHGD chỉ đơn thuần là sự đa dạng hóa các hình thức tham gia của người dân và xã hội mà ít chú trọng đến nâng mức hưởng thụ từ 10 giáo dục của người dân, Vì vậy có nơi công tác XHHGD chỉ đơn thuần về mặt huy động tài chính, huy động cơ sở vật chất hoặc chỉ trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước hay chỉ dừng lại ở việc hô hào, vận động mà chưa quan tâm tới đổi mới công tác XHHGD dẫn tới kết quả và hiệu quả của công tác này còn thấp. Trở lại với Trường tiểu học Long An B, một ngôi trường nhỏ ở vùng nông thôn còn thiếu thốn nhiều thứ thì việc thực hiện tốt công tác XHHGD đóng vai trò vô cùng quan trọng và cấp thiết. 1.3. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở Trường tiểu học Long An B” để làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này ở đơn vị góp phần đưa ngôi trường ngày càng thêm phát triển. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở Trường tiểu học Long An B. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác XHHGD trong các loại hình nhà trường. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở Trường tiểu học Long An B. 4. Giả thuyết khoa học Công tác XHHGD ở Trường tiểu học Long An B dù đã đem lại những kết quả khả quan; tuy nhiên, những thành tích đó chỉ mới là bước đầu và cách thức tiến hành, các giải pháp còn chưa được hệ thống và đồng bộ cũng như chưa có sự 11 phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận. Nếu có các giải pháp phù hợp để huy động toàn lực tham gia công tác XHHGD thì chất lượng các hoạt động giáo dục của Trường tiểu học Long An B sẽ ngày càng được nâng cao. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận của công tác XHHGD trong nhà trường. 5.2. Khảo sát thực trạng thực hiện công tác XHHGD ở Trường tiểu học Long An B. 5.3. Đề xuất giải pháp nhằm huy động các lực lượng tham gia công tác XHHGD ở Trường tiểu học Long An B. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Địa bàn nghiên cứu Trường tiểu học Long An B Địa chỉ: Ấp An Phú B, xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long 6.2. Khách thể khảo sát 135 phiếu câu hỏi dành cho cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Long Hồ, cán bộ giáo viên, mạnh thường quân, phụ huynh học sinh của Trường tiểu học Long An B và chính quyền địa phương xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp tìm kiếm tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các lý thuyết về XHHGD, xã hội học tập và xây dựng cộng đồng học tập, ... trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 12 7.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát quá trình thực hiện công tác XHHGD tại Trường tiểu học Long An B. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin về nhận thức của đối tượng được điều tra về công tác XHHGD và thực trạng thực hiện công tác này ở Trường tiểu học Long An B. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Nhằm thu thập các ý kiến để khẳng định tính cần thiết, tính phù hợp, tính khả thi của các giải pháp. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tổng kết kinh nghiệm về công tác XHHGD đã được thực hiện ở Trường tiểu học Long An B. 7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục Sử dụng thống kê toán học nhằm tính toán các tham số đặc trưng, xử lý các số liệu từ điều tra. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt và phần phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở Trường tiểu học Long An B Chương 3: Giải pháp huy động các nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động giáo dục ở Trường tiểu học Long An B 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về công tác XHHGD 1.1.1. Công tác XHHGD trên thế giới Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới. Sự phát triển như vũ bão của thông tin, khoa học, công nghệ đòi hỏi mặt bằng dân trí phải nâng tầm cho phù hợp. Để “đi tắt”, “đón đầu” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt ra yêu cầu đòi hỏi các quốc gia phải tập trung nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Việc quan tâm đầu tư, huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng đều cho thấy XHHGD là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước có nền công nghiệp hiện đại – kinh tế phát triển cao. Giáo dục xã hội chủ nghĩa trước đây ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu đã từng coi trọng sự tham gia của xã hội vào việc xây dựng và phát triển giáo dục, bao gồm việc huy động người dân đi học và vận động nhân dân tham gia đóng góp cho giáo dục, thực hiện kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Từ những năm 80, Liên Xô đã xuất hiện hình thức Tổ hợp xã hội – sư phạm (SPK). Đây là một cơ cấu tổ chức xã hội được thành lập trên các địa bàn dân cư lấy hạt nhân là nhà trường phổ thông ở từng tiểu khu. Tổ chức này có nhiệm vụ giáo dục trẻ em và cả người lớn trên địa bàn, thực hiện sự kết hợp gia đình – nhà trường – xã hội nhằm hỗ trợ cho giáo dục. Tổ hợp xã hội – sư phạm này đặt nhà trường vào vị trí trung tâm của đời sống văn hóa – giáo dục của tiểu khu, tổ chức các 14 hoạt động câu lạc bộ, nhà hát, thể dục thể thao, ... thu hút phụ huynh học sinh, các tập thể lao động sản xuất hỗ trợ giáo dục về mọi mặt. Ở Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác cũng đều quan tâm xây dựng và củng cố các tổ chức phục vụ trực tiếp cho giáo dục ( các tổ chức cha mẹ học sinh và thầy giáo – PTA) góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Nhận thức rõ tầm quan trọng của XHHGD, Trung Quốc đã xác định: “ Kế hoạch lớn trăm năm, giáo dục là gốc”, “cần phải đặt giáo dục lên vị trí chiến lược ưu tiên phát triển”, “lấy ngân sách Nhà nước là chính, là rất quan trọng, đồng thời phải lôi cuốn toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục, đoàn thể xã hội và cá nhân, theo nguyên tắc tự nguyện, lượng theo sức mình để quyên góp vốn, chung vốn làm giáo dục không thu thuế. Hoan nghênh sự quyên góp, trợ giúp của đồng bào Hương Cảng, Áo Môn, Đài Loan và các nhân sĩ hữu nghị các đoàn thể có quốc tịch nước ngoài” (Theo Nhân dân nhật báo Bắc Kinh 4/1/1994). Trung Quốc đã thực hiện nhiều giải pháp: tăng nhịp độ đầu tư tài chính của Nhà nước, cho các địa phương quyên thu các khoản đóng góp cho giáo dục để mua sắm thiết bị dạy học. Tăng đầu tư và thu nhập cho giáo dục, góp vốn xác định giáo dục, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, liên kết giáo dục, ... Ấn Độ đã gắn vấn đề XHHGD với vấn đề phát triển nông thôn, tập trung giáo dục phổ cập tiểu học thông qua liên kết đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, nâng cao trình độ văn hóa phổ thông bằng việc huy động cộng đồng phát triển giáo dục phi chính quy, linh hoạt chương trình đào tạo, ... Chính phủ vương quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp – kỹ thuật, tổ chức nhiều loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. 15 Indonesia đặc biệt quan tâm đến việc huy động xã hội tham gia phát triển giáo dục trong đó có hình thức gây “Quỹ học tập” để lo việc học cho thanh thiếu niên và người lớn. Ngoài ra, cộng đồng còn tham gia giáo dục phi chính quy bằng việc hình thành những trung tâm học tập và phát triển công nghiệp nhỏ với sự hợp tác của các cơ quan nghiên cứu kinh tế, xã hội, giáo dục và thông tin. Giáo dục phi chính quy ở Indonesia còn quan tâm giáo dục cho phụ nữ nông thôn và huy động cả sự tham gia của lực lượng tôn giáo vào dạy văn hóa và dạy nghề trong các trường tôn giáo theo đạo Hồi. Ở Philippin thì chú trọng kết hợp giáo dục với chương trình kinh tế - xã hội từ đó giải quyết được hai vấn đề chính: nâng cao dân trí và giải quyết việc làm. Philippin huy động cộng đồng tham gia vào việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất ở các vùng nông thôn đi đôi với việc giáo dục thanh thiếu nhiên và nông dân. Thế giới đã dành nhiều sự quan tâm cho công tác XHHGD. Điển hình trong những năm 90 của thế kỷ XX, các nước Châu Á – Thái Bình Dương đã tổ chức hai cuộc hội thảo và các lớp tập huấn cũng như các dự án chung quanh chủ đề huy động sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về: “ Phát triển xã hội” ở Đan Mạch một lần nữa khẳng định vấn đề có tính nguyên lý của thời đại là các chính sách kinh tế và các chính sách xã hội (bao gồm cả chính sách giáo dục) phải gắn bó với nhau. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách xã hội. Tuy nhiên, không nên đề cao một cách máy móc vai trò của Nhà nước mà phải kết hợp giữa Nhà nước với xã hội trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Về nội dung và hình thức hoạt động XHHGD ở các nước có thể được thể hiện ở một số đặc điểm như sau: 16 - Tạo cơ hội và môi trường học tập cho mọi người: Mô hình học tập suốt đời là mục tiêu theo đuổi của nhiều nước. Trong bài “Báo cáo của Hội đồng quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI” (UNESCO) cũng đã đưa ra triết lý 4 trụ cột, dựa trên nền tảng: học suốt đời và hướng về “xã hội học tập”. Điều này cũng đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định cụ thể trong Nghị quyết Trung ương lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Mô hình này giúp cho các cá nhân tiếp cận với các cơ hội học tập liên tục ngay cả sau khi tốt nghiệp và trong quá trình công tác. Việc học diễn ra dưới nhiều hình thức chính quy và phi chính quy. Chính phủ quan tâm đến việc tạo ra các khuyến khích tài chính và văn hóa để các cá nhân có thể tham gia vào quá trình này. Chính phủ Anh đã thành lập Ban chiến lược cung cấp các kỹ năng cơ bản cho người lớn nhằm hỗ trợ những người thiếu hụt các kỹ năng học tập, cập nhật hóa trình độ, ... Chính sách giáo dục ở Australia nhằm trang bị cho người dân khả năng nắm bắt cơ hội học tập. Ở Trung Quốc chiến lược giáo dục được đặt ra nhằm tạo lập một thể chế giáo dục mà trong đó ai cũng là người giáo dục và người được giáo dục. Các nhà giáo dục ở Thái lan thì lại chú trọng đến xây dựng mạng lưới học tập và giáo dục cho mọi người bằng việc: mở các dịch vụ cho trẻ em trước tuổi đến trường, phát triển các dịch vụ giáo dục cơ sở dưới nhiều hình thức khác nhau, tăng cường quản lý giáo dục tiểu học và trung học, dùng các biện pháp khác nhau để phát huy sự phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các tổ chức giáo dục, sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại để cung cấp tri thức cho cộng đồng, ... 17 - Đa dạng hóa các loại hình đào tạo: Được thực hiện thông qua việc mở các trường ngoài công lập ở tất cả các bậc học, cho phép học sinh đi du học tự túc, ... Các nước Indonesia, Malaysia, Đài Loan và một số nước Châu Mỹ La Tinh có loại hình trường tiểu học cộng đồng do người dân địa phương đóng góp và xây dựng. Ở Philippin có trường trung học ở xã đóng vai trò như một Trung tâm học tập cộng đồng chăm lo giáo dục văn hóa và dạy nghề cho nhân dân địa phương. Ở Indonesia, với sự trợ giúp của UNESCO và UNDP, đã lập nên diễn đàn cộng đồng về giáo dục nhằm tìm các giải pháp sử dụng nguồn lực của cộng đồng vào giáo dục. Còn ở Banglades, Ủy ban phát triển nông thôn đã thành lập những trung tâm giáo dục để tổ chức các lớp thử nghiệm cho lứa tuổi 8-10 và 10-16 với sự tham gia của cả cộng đồng. - Tham gia góp cho giáo dục về tài chính Huy động đóng góp từ nhiều nguồn cho phát triển giáo dục rất đa dạng, phong phú và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế do công tác XHHGD mang lại làm giảm nhẹ nguồn ngân sách của quốc gia. - Tham gia trực tiếp vào việc giáo dục trẻ em và giải quyết các vấn đề về phát triển giáo dục Đó chính là sự tham gia vào việc giáo dục con em của các Hội cha mẹ và thầy giáo (PTA) giúp đẩy mạnh chất lượng giáo dục đào tạo. - Các lực lượng xã hội có thể tham gia vào quản lý giáo dục Thể hiện ở việc tham gia xây dựng chính sách hay tham gia vào Ban thành viên Hội đồng quản trị của nhà trường hay tham gia đánh giá các hoạt động cụ thể trong giáo dục. 18 Tóm lại, dù công tác XHHGD ở các nước có khác nhau về nội dung, cách thực hiện nhưng tựu trung đều khẳng định sự cần thiết của sự tham gia cộng đồng vào phát triển giáo dục bằng mọi hình thức đóng góp. 1.1.2. Công tác XHHGD ở Việt Nam Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một khái niệm không hề mới mà chỉ là sự phát triển lên một tầm cao từ truyền thống tốt đẹp có từ ngàn xưa của dân tộc Việt Nam. Vào thời phong kiến cũng như thời Pháp thuộc, chỉ có số ít trường được thành lập cho các con em quan lại, địa chủ và các nhà tư sản, việc học của con em nhân dân lao động hầu như ít được quan tâm. Nhưng với truyền thống hiếu học từ ngàn đời, nhân dân ta luôn quan tâm chăm lo đến cái “sự học” của con em mình. Chính quyền phong kiến chỉ quan tâm đến việc mở các trường công từ Trung ương đến phụ lộ, đa phần các trường ở làng, xã đều do dân đứng ra tổ chức và mời thầy về dạy (dân lập) hoặc do thầy đồ tự mở (trường tư). Trường, lớp có thể tại các đình, chùa, nhà địa chủ hoặc nhà riêng của thầy. Thầy giáo có thể là một nhà nho từ quan, một bậc tri thức không đam mê chốn quan trường, ... Học trò có khi rất đông hoặc có khi chỉ dăm bảy học trò. Việc đóng góp cho việc học hành của học trò ngoài chi phí thi cử, nghi thức cộng đồng đối với người đỗ đạt được địa phương quy định thì đều do tự nguyện lòng dân, tùy theo gia đình. Những học trò nào đỗ đạt đều được tôn vinh, được dành những sự hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với giáo dục. Dưới thời Pháp thuộc, mặc dù nền giáo dục của nhà nước không phát triển nhưng với sự quan tâm của nhân dân, của các nho sĩ yêu nước và các nhà cách mạng thì dòng giáo dục phi chính thống có điều kiện sinh sôi nảy nở. Đó là các nhà giáo yêu nước Phan Văn Trị, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Đình Chiểu, ... 19 hay các trường học trong phong trào Duy Tân với Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng mà đỉnh cao là Đông kinh nghĩa thục, Hội truyền bá Quốc ngữ cùng với sự ra đời các trường tư thục bất chấp chính sách nô dịch của thực dân Pháp – thể hiện ý thức tự học và tinh thần tham gia vào quá trình giáo dục của xã hội. Thắng lợi của cách mạng tháng 8 lịch sử đã tạo tiền đề cho Đảng, Nhà nước ta bắt tay vào xây dựng nền giáo dục với quan điểm “giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Bằng nhiều hình thức mở trường, mở lớp, phát triển các hình thức học tập, nêu khẩu hiệu: “Diệt giặc dốt”, ra sắc lệnh về bình dân học vụ, Nha bình dân học vụ, ... Đảng ta kiên quyết đấu tranh cho việc nâng cao dân trí, thực hiện quyền học tập cho mọi người dân. thể hiện tính quần chúng, tính nhân dân từ đó tạo nên phong trào học tập sôi nổi khắp nơi từ thành thị đến đồng quê. Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo từ nghìn xưa đã trở thành một nếp sống trong nhân dân ta, tiếp thêm ngọn lửa dân trí thổi bùng lên sức mạnh đẩy lùi khó khăn để “ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Thoạt nhìn các cụm từ “xã hội học tập”, “học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời” có vẻ mới mẻ nhưng thật ra đã có nguồn gốc sâu sa từ lâu đời rồi phát triển dần lên với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chi Minh, dẫu trãi qua bao gian khó, ác liệt của chiến tranh nhưng vẫn kiên gan bền bĩ nhờ sự nỗ lực của toàn dân chung tay chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tiến đến thời kỳ đổi mới, giáo dục tiếp tục trên đà phát triển với phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” dần dà đi tới phong trào XHHGD. Đảng ta đã khẳng định “xã hội hóa” là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Để nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác XHHGD, Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy công tác này phát triển. Năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan