Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của sở giáo dục và đào tạo quả...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của sở giáo dục và đào tạo quảng ninh

.PDF
95
300
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------- NGUYỄN THỊ HỒNG NINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------- NGUYỄN THỊ HỒNG NINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung luận văn và các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 MỤC LỤC TRANG PH LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1 MỤC LỤC ..................................................................................................... 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ 4 DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... 5 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................. 5 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 6 2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 7 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 4. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ .................................................................................................. 8 1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ................................................................. 8 1.1.1. Tổng quan về đầu tư ............................................................................ 8 1.1.2. Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................... 14 1.2. Quản lý dự án đầu tƣ ........................................................................ 15 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư ........................................................ 15 1.2.2. Đặc điểm và chức năng của quản lý dự án đầu tư ........................... 16 1.2.3. Nội dụng quản lý dự án đầu tư ......................................................... 18 1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam ................. 24 1.3. Một số đặc trƣng cơ bản các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN ...... 28 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH .............. 30 2.1. Tổng quan về tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Quảng Ninh ... 31 2.1.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Ninh ........................................ 31 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của tinh Quảng Ninh ...... 34 2.2. Phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào 2 tạo giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................... 36 2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án của Sở Giáo Dục và Đào tạo giai đoạn 2010-2012................................................................................................... 36 2.2.2. Thực trạng quản lý dự án theo các giai đoạn của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh....................................................................................................39 2.2.3. Thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh theo lĩnh vực chủ yếu của dự án.....................................................44 2.3. Tổng kết các tồn tại và nguyên nhân trong quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua ....................................................... 64 2.3.1. Những tồn tại..................................................................................... 64 2.3.2. Nguyên nhân...................................................................................... 65 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. .......................... 69 3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đoạn 2013 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030............................................................... 69 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ ............ 70 3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án .................................................................................................................... 70 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án ........ 74 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dự án......................... 76 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án ................. 777 3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng ................. 811 3.3 Một số kiến nghị ............................................................................... 82 3.3.1 Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách .................... 822 3.3.2Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh...................................83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 85 .........86 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KCHT : Kết cấu hạ tầng FDI : Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức QLDA : Quản lý Dự án ĐTXDCB : Đầu tƣ xây dựng cơ bản NSNN : Ngân sách nhà nƣớc GDP : Tổng sản phẩm nội địa XDCT : Xây dựng công trình GPMB : Giải phóng mặt bằng 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo ..................... 38 Bảng 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ của dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo 2010-2012........................................................................................................ 53 Bảng 2.3. Đánh giá đáp ứng về chất lượng ................................................... 55 Bảng 2.4 Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2012 .... 61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tƣ ................. Error! Bookmark not defined. Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án ................................................................. 16 Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ ................................................ 19 Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý chi phí ............................................................... 21 Sơ đồ 1.5: Quy trình quản lý chất luợng ......................................................... 22 Sơ đồ 1.6: Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án .................................. 25 Sơ đồ 1.7: Mô hình chìa khóa trao tay ............................................................ 26 Sơ đồ 1.8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ............................................. 27 Sơ đồ 1.9: Mô hình quản lý dự án theo chức năng ......................................... 27 Sơ đồ 1.10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án .............................. 28 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu chi phí thực hiện dự án ...................................................... 59 Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo 2010-2012 38 Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ đầu tƣ .................................................. 53 Biểu đồ 2.3: Mức độ đáp ứng chất lƣợng dự án ............................................. 55 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão của thế giới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đầu tƣ xây dựng là một hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, nó góp phần tạo tiền đề cho quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nƣớc. Đây cũng là lĩnh vực sử dụng vốn đầu tƣ của quốc gia nhiều nhất, quản lý phức tạp nhất và có vai trò quan trọng nhất cho sự nghiệp quốc kế dân sinh, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao trình độ văn hóa dân trí cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, vai trò của đầu tƣ xây dựng ngày càng đƣợc đề cao. Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên có vị trí đầu mối quan trọng, thúc đẩy kinh tế cho các tỉnh Bắc Bộ. Trong những năm ần đây sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bƣớc đƣợc đẩy mạnh, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng; công tác giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao đƣợc củng cố, xây dựng. Năng lực và hiệu quả giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ đƣợc nâng cao, nhân tố con ngƣời đƣợc đƣợc phát huy coi trọng. Dự án đầu tƣ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo liên tục đƣợc triển khai ở hầu hết các địa phƣơng và các đơn vị của tỉnh Quảng Ninh, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh là một trong những đơn vị thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ. Công tác quản lý dự án ngày càng đƣợc Sở quan tâm, tuy nhiên đây là một vấn đề khá mới mẻ với các nhà quản lý nên khó tránh khỏi những thiếu sót hạn chế trong quá trình quản lý. Chình vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh” để làm luận 6 văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu của đề tài Đề xuất một số giải pháp nhằm thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây (2010-2012). Nguồn số liệu đƣợc thu thập tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng lý luận và phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phƣơng để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. 5. Kết cấu đề tài Không kể phần mục lục, lời mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ Chƣơng 2. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ 1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ 1.1.1. Tổng quan về đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tƣ. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đƣa ra các khái niệm về đầu tƣ cũng khác nhau: Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…” [8, 98]. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tƣơng lai, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lƣợng cho tƣơng lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tƣ đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tƣ. Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận” [3, 90]. Do đó, đầu tƣ theo cách dùng thông thƣờng là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tƣ tạo thêm tài sản vật chất mới (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tƣơng lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tƣ về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu đƣợc lớn hơn chi phí bỏ ra. Còn theo Luật đầu tƣ (2011), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động 8 đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tƣ chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy đƣợc kết quả đầu tƣ sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế nhƣ thế nào nhằm thu hút đầu tƣ. Một khái niệm chung nhất về đầu tƣ, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó” [2, 14]. Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện đƣợc bản chất của hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tƣ của cá nhân, tổ chức và đầu tƣ của một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu tƣ, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tƣ, hoạt động nào không phải đầu tƣ theo những phạm vi xem xét cụ thể. 1.1.1.2. Phân loại đầu tư Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ cần phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng nhƣ hình thức đầu tƣ. Để phân loại các hoạt động đầu tƣ ngƣời ta căn cứ vào một số tiêu thức [4, 56]: * Phân loại theo lĩnh vực đầu tư. Phân làm 2 loại: Đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất; Đầu tƣ vào lĩnh vực phi sản xuất * Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư: Đầu tƣ ngắn hạn; Đầu tƣ trung hạn; Đầu tƣ dài hạn. * Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư : Phân làm 2 loại: Đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp. * Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm : Đầu tƣ mới; Đầu tƣ mở rộng; Đầu tƣ cải tạo công trình đang hoạt động 1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tư Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lợi, trong đó có yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, 9 trƣớc hết phải có vốn đầu tƣ. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tƣ thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trƣởng và sinh lợi, vốn đầu tƣ đƣợc coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tƣ trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời. Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn Khối lƣợng vốn đầu tƣ lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trƣởng và phát triển nhƣ: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp, chế biến... Đầu tƣ cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ bỏ rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình ĐTXDCB phải được trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được Do thời gian hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm ĐTXDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể nhƣ sau: - Sản phẩm của xây dựng thƣờng cố định, đó là công trình gắn liền với đất. - Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hoàn thành một quá trình xây dựng thƣờng dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản phẩm. - Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hƣởng lớn của yếu tố tự nhiên: Nắng, mƣa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động và thƣờng bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tƣ lao động... hạn chế tối đa những thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học. 10 - Sản phẩm xây dựng đƣợc tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây dựng đƣợc một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên liên quan. - Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi công xây dựng thƣờng có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá trình đầu tƣ thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tƣ, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần chú ý các điều kiện đầu tƣ có trọng điểm nhằm đƣa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả đồng vốn đầu tƣ bỏ ra. Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án. Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tƣ mang lại là rất cần thiết nên phải có phƣơng án lựa chọn tối ƣu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lƣờng, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ. Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực ĐTXDCB chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tƣ kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tƣ không lƣờng đƣợc hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh... có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ. Sự thay đổi cơ chế 11 chính sách của nhà nƣớc nhƣ: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, những nhà đầu tƣ dám mạnh dạn đầu tƣ thì họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế đƣợc rủi ro, khi đó họ sẽ thu đƣợc những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các nhà đầu tƣ. Những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tƣ thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản [4,39]. 1.1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước Đầu tƣ tạo ra tài sản cố định, đầu tƣ khoa học công nghệ để có sự thay đổi về chủng loại và chất lƣợng sản phẩm. Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc chủ yếu đƣợc đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu ngƣời và mức độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm. Để đạt đƣợc 2 yếu tố này không còn con đƣờng nào khác là phải tiến hành đầu tƣ vào các tài sản cố định, đầu tƣ vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật công nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “Đầu tư cho hiện tại quyết định thành công về phát triển kinh tế trong tương lai”. Đầu tƣ phát triển là động lực phát triển của nền kinh tế, hiệu qủa đầu tƣ quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý * Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh tế về mặt tỷ trọng. Trong từng thời kỳ căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào khả năng tích luỹ vốn cho đầu tƣ nhà 12 nƣớc sẽ đặt ra chiến lƣợc đầu tƣ cụ thể cho các ngành, các địa phƣơng các lĩnh vực cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phƣơng nào sẽ đƣợc đầu tƣ bao nhiêu, sẽ ƣu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số lƣợng, chất lƣợng tài sản cố định của ngành đó ƣu tiên tăng lên trong khi đó ngành khác bị cắt giảm thì xu hƣớng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công cụ đầu tƣ làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhƣ vậy đầu tƣ đã trực tiếp điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng địa phƣơng. * Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu đƣợc bảo đảm sự phân chia trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng nhƣ các thế mạnh của các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo. Thông qua nhiều công cụ khác nhƣ công cụ về tài chính (thuế suất) tiền tệ (lãi suất) và công cụ về đầu tƣ nhà nƣớc trong từng thời kỳ có thể ƣu tiên dành vốn đầu tƣ cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nƣớc có thế mạnh có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trƣởng của nền kinh tế, từ đó từng bƣớc tạo ra đƣợc cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ. Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế Ở các nƣớc khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú, nhƣng không tự khai thác đƣợc do thiếu vốn. Ngƣợc lại có những nƣớckhông có tài nguyên nhƣng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tƣ, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi. Đầu tƣ là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nƣớc phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tƣ quốc tế. Xu hƣớng kết hợp hợp tác đầu tƣ quốc tế có tính chất toàn cầu. Tóm lại, mỗi một quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh riêng về tài nguyên, vốn , kỹ thuật, công nghệ, lao động vv… Sự phân bổ các tài 13 nguyên này thƣờng là không đều các nƣớc có vốn có kỹ thuật công nghệ lại có thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị trƣờng tiêu thụ bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó ở một số nƣớc khác có tình trạng ngƣợc lại, vì vậy để khai thác đƣợc thế mạnh mỗi bên tất yếu các nƣớc phải phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tƣ quốc tế. Kết quả là những công trình, dự án có tham gia của một hay nhiều bên thông qua hợp đồng đầu tƣ này các nƣớc phát triển có đƣợc nguồn nguyên vật liệu mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tƣ có khả năng sinh lợi cao, có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cón có thế bán đƣợc công nghệ kỹ thuật bát đầu lỗi thời. Ngƣợc lại các nƣớc chậm phát triển sẽ khai thác đƣợc tài nguyện của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm thông qua đó còn học tập đƣợc các công nghệ kỹ thuật mới và các kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong các nƣớc chậm phát triển, đòi hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới có thể đuổi kịp đƣợc các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của nƣớc ta còn rất hạn chế vì vậy Việt Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác đầu tƣ quốc tế đây là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế nƣớc ta trong thời gian hiện tại và một số năm tới [1,15]. 1.1.2. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.2.1. Khái niệm Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tƣ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này đƣợc thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tƣ (lập dự án đầu tƣ), có nghĩa là phải thực hiện đầu tƣ theo dự án đã đƣợc soạn thảo với chất lƣợng tốt. Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tƣ trực tiếp) [7,29]. Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tƣ là tập hợp các đối tƣợng đƣợc hình 14 thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt đƣợc mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư Có nhiều cách phân loại dự án đầu tƣ tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tƣ trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành: - Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc; vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác; dự án đƣợc đầu tƣ bằng các nguồn vốn hốn hợp … - Theo luật chi phối: Dự án đƣợc chia ra thành dự án đầu tƣ theo Luật Đầu tƣ; theo Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam (FDI) … - Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tƣ, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT, BTO, BT … - Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê … - Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội … - Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư + Đối với đầu tƣ trong nƣớc chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ; các dự án còn lại đƣợc phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng. + Đối với dự án đầu tƣ nƣớc ngoài, gồm 3 loại A, B và loại đƣợc phân cấp cho các địa phƣơng. 1.2. Quản lý dự án đầu tƣ 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép [11, 12] 15 Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau: Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống. Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án. Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án [11, 34] 1.2.2. Đặc điểm và chức năng của quản lý dự án đầu tư 1.2.2.1. Đặc điểm Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án đƣợc hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự 16 án, nhà quản lý dự án thƣờng hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị. Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng trong tổ chức. Ngƣời đứng đầu dự án và những ngƣời tham gia quản lý dự án là những ngƣời có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi ngƣời từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án. Tuy nhiên, giữa họ thƣờng nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật [9, 11]. 1.2.2.2. Chức năng Chức năng ra quyết định Quản lý dự án đầu tƣ là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc đƣa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hƣởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng nhƣ sự vận hành sau khi dự án đã đƣợc hoàn thành. Chức năng kế hoạch Chức năng kế hoạch đƣa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế đƣợc. Chức năng tổ chức Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức dƣới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án đƣợc thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu của dự án đƣợc thực hiện theo kế hoạch. Chức năng điều hành Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hƣởng đến mục tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ 17 thống có thể vận hành một cách bình thƣờng. Chức năng khống chế Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự án đầu tƣ. Bởi vì, các dự án đầu tƣ đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn phƣơng pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu đƣợc thực hiện [5, 45]. 1.2.3. Nội dụng quản lý dự án đầu tư a. Lập kế hoạch tổng quan Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định mục tiêu và các phƣơng pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chƣơng trình biện pháp để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã đƣợc kết hợp một cách chính xác và đầy đủ. Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung. Từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến những kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí, quản lý tiến độ… từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch “hậu dự án” [12, 23]. b. Quản lý phạm vi Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án. c. Quản lý thời gian, tiến độ Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng nhƣ toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lƣợng đã định. Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lƣợng. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan