LUẬN VĂN:
Hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty
Thăng Long Talimex
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là quá trình tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi các ngành sản xuất phải đáp
ứng đầy đủ bằng cách sản xuất ra của cải vật chất. Để tạo ra một sản phẩm bất kỳ thì
không thể thiếu các yếu tố sau: Công cụ lao động, sức lao động và đối tượng lao động, cụ
thể là nguyên vật liệu. Trong đó nguyên vật liệu và công cụ lao động là nhân tố rất quan
trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay các Doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong hoạt động sản xuất nên việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được quan tâm
hơn và cũng rất phức tạp về cả số lượng, chất lượng, chủng loại…Việc ghi chép phản ánh
tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm vai trò
quan trọng trong việc đề ra biện pháp quản lý và có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Từ những nhận thức của cá nhân cùng với quá trình khảo sát, thực tập tại Công ty
Thăng Long Talimex, xuất phát từ hoạt động kinh doanh của Công ty với hoạt động sản
xuất là chủ yếu, em đã lựa chọn nội dung của chuyên đề thực tập là “Hạch toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex”.
Đề tài này sẽ nghiên cứu, trình bày sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác
hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex. Trên cơ sở
đó để đưa ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện quá trình hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex sao cho phù hợp với chế độ kế
toán, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề được trình bày bao gồm ba
phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty Thăng Long Talimex.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét, đánh giá đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex.
Phần I
Lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các
Doanh nghiệp sản xuất
I. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
- Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thường được giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ
bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó công cụ
dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được xếp vào tài sản lưu động như đối
với nguyên vật liệu.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ, do
vậy:
- Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh
nghiệp.
- ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá
mua và chi phí mua.
- Việc tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng
chế độ bảo quản. Tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn.
- Khâu sử dụng đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức,
dự toán.
- Khâu dự trữ phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của
từng loại.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng
dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục, chế độ hạch toán. Mở các loại sổ
sách, thẻ chi tiết đúng chế độ, phương pháp quy định.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất chủ yếu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của
sản phẩm mà có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, giá trị sử dụng sản phẩm.
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng cho các phương tiện vận tải máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các loại đã nêu trên như bao bì, vật
đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
- Phế liệu: là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ, có thể sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
1.2 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo quy định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
được tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
các trường hợp cụ thể được tính như sau:
a. Nếu mua ngoài
Giá thực tế bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng háo mua được hưởng cộng (+) các loại thuế không
được hoàn lại (nếu có) và cộng (+) các loại chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lưu
kho, lưu bãi…)
Như vậy đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
trong giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ không bao gồm thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì trong giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào. Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cũng được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ mua ngoài (thu mua trong nước hoặc nhập khẩu).
b. Nếu tự sản xuất
Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
c. Nếu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia
công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định mức…).
d. Nếu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia liên doanh
Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
(nếu có).
e. Nếu là phế liệu
Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
f. Nếu là vật liệu được tặng thưởng
Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc
tiếp nhận.
1.3 Giá thực tế của NVL - CCDC xuất kho
Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán.
Phương pháp đơn giá bình quân
Giá thực tế vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng
Số lượng vật liệu, công cụ
=
dụng cụ xuất dùng
x Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Trị giá thực tế VL, CCDC tồn
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
kho đầu kỳ
Đơn giá bình quân
nhập kho trong kỳ
Số lượng VL, CCDC nhập
+
trong kỳ
Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
=
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
+
= Số lượng VL, CCDC tồn trong
kỳ
cuối kỳ trước
Trị giá thực tế VL, CCDC
Số lượng VL, CCDC tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lượng VL, CCDC tồn sau mỗi lần nhập
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp
đơn giá bình quân cho phù hợp.
Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp này dựa trên giả thuyết nguyên vật liệu nhập trước được xuất hết xong mới
đến xuất nguyên vật liệu nhập lần sau.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong
mới tính theo giá nhập lần sau.
- Phương pháp này thích hợp với trong những trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước x Đơn giá thực tế
nhập kho cho lần nhập đó + (Số lượng thực tế xuất – Số lượng xuất thuộc lần nhập trước)
x Đơn giá thực tế nhập của các lần tiếp theo
Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp này dựa tên giả thiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho sau cùng được
xuất trước tiên
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất thuộc lần nhập sau cùng x Đơn giá thực tế lần
nhập sau cùng + (Số lượng thực tế xuất – Số lượng xuất thuộc lần nhập sau cùng) x Đơn
giá thực tế của lần nhập trước đó
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì
tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế VL, CCDC xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Giá hạch toán VL, CCDC xuất
=
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá
x
VL,
CCDC
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
-
Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
-
Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
-
Biên bản kiểm kê vật liệu,sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
-
Hoá đơn kiêm phiếu xuất khi (mẫu 02 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ:
-
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT).
-
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT).
-
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT).
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
-
Sổ (thẻ) kho mẫu số 06 – VT.
-
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
-
Sổ đối chiếu luân chuyển.
-
Sổ số dư.
3. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1. Phương pháp thẻ song song
Việc đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ
gốc
Sổ thẻ chi
tiết VL
Ghi chú:
Bảng tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu, công cụ
dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Hàng ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong
thủ kho phải chuyển những chứng từ gốc cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng thứ vật liệu,
công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho để theo dõi về số lượng và giá trị. Hàng ngày (định
kỳ) khi nhận chứng từ phải kiểm tra, phân loại sau đó vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu, công
cụ dụng cụ. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết.
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho ghi chép về mặt số lượng.
- ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị.
Trình tự:
- ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết).
- ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển.
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ
Thẻ kho
Thẻ kho
Bảng kê
nhập
Số đối
chiếu
luân
Ghi chú:
Phiếu
xuất
Bảng kê
xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.3 Phương pháp sổ số dư:
- ở kho: chỉ theo dõi về số lượng.
- ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về giá trị.
Trình tự:
- Tại kho: ghi thẻ kho, tập hợp chứng từ nhập, xuất và phân loại Lập phiếu giao nhận
chứng từ. Cuối tháng vào sổ số dư và chuyển cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán Vào bảng luỹ kế
nhập, xuất Lập bảng tổng hợp xuất tồn. Kiểm tra ghi vào sổ số dư Đối chiếu số liệu.
Trình tự được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phiếu nhập
Giấy giao
nhận chứng
từ nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu xuất
Giấy giao
nhận chứng
từ xuất
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng tổng
hợp
X-N-T
Bảng luỹ kế
xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
IV. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất
1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường:
- Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
- Kết cấu:
TK 151
Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường
Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường đã
nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách
hàng bị thiếu hụt, hư hỏng
Giá trị hàng hoá vật tư đã mua nhưng chưa
về nhập kho
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế.
- Kết cấu:
TK 152
-
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia công - Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người bán
chế biến.
hoặc được giảm giá.
- Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi - Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm
kiểm kê.
kê.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
TK 153 - Công cụ dụng cụ
- Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại công cụ dụng cụ
- Kết cấu:
TK 153
- Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập - Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho.
kho do mua ngoài, tự chế.
- Giá trị công cụ dụng cụ trả lại người bán
- Giá trị của công cụ dụng cụ thừa phát hiện hoặc được giảm giá.
khi kiểm kê.
- Giá trị công cụ dụng cụ thiếu khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho
cuối kỳ
TK 331 - Phải trả cho người bán
- Phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ giữa hai bên.
- Kết cấu:
TK 331
- Số tiền đã trả cho người bán, người nhận - Số tiền phải trả cho người bán.
thầu xây dựng cơ bản, người cung cấp lao - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế đã
vụ, dịch vụ.
nhận khi có hoá đơn.
- Số tiền ứng trước cho người bán.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá.
- Gia trị vật tư, những thiếu hụt, kém phẩm
chất trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp
nhận trừ vào nợ phải trả.
- Số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng - Số tiền còn phải trả cho người bán.
chưa nhận hàng cuối kỳ.
- Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả.
1.2. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá thể hiện theo sơ đồ:
TK 111, 112,
331
Tăng do
mua
ngoài
TK
151
TK
133
TK 111, 112,
TK 111, 112,
331
331
Xuất vật tư hàng hoá
trực tiếp sản xuất
TK 627, 641, 642,
241
Xuất kho phục vụ quản lý
Hàng đi đường kỳ trước
sản xuất, bảo hành,
TK
154 Nhận vật tư đi thuê ngoài
Giá trị vật tư xuất bán
TK
632
gia công, tự gia công chế
TK
411
Nhận cấp phát, tặng
Xuất vật tư tự chế biến
thưởng, nhận góp vốn
TK 111, 112, 331
Chi phí
của đơn vị khác
liên quan
TK128,
222
Nhận góp vốn liên doanh
Xuất vật tư góp vốn liên
doanh
TK 338,
642
TK
154
Vật tư phát hiện thừa
Vật tư thiếu khi kiểm kê
TK 128,
122
TK 138,
642
khi kiểm kê
TK 412
TK 621
Chênh lệch giảm khi
Chênh lệch tăng khi đánh
đánh giá lại tài sản
TK 111, 112,
331
Vật tư kém phẩm chất trả
giá lại tài sản
lại người bán
TK 133
Thuế GTGT không được
khấu trừ
1.3. Phương pháp phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
* Phương pháp phân bổ một lần: với giá trị công cụ dụng cụ tương đối nhỏ.
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ xuất toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ giá thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153
* Phương pháp phân bổ dần: với giá trị công cụ dụng cụ lớn, việc xuất dùng không đều
đặn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 142 để theo dõi
giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Căn cứ vào mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào quá trình sản xuất kế toán xác định
số lần phân bổ và mức phân bổ từng kỳ vào chi phí sản xuất.
Mức phân bổ giá trị công cụ dụng
cụ xuất dùng cho từng kỳ
Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
=
Số lần phân bổ
- Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán phải tính số phân bổ nốt giá trị vào chi phí sản
xuất theo công thức:
Giá trị thực tế CCDC
Số phân bổ
nốt
báo hỏng
=
Số lần phân bổ
_
Giá trị phế liệu thu
hồi
_
Tiền bồi
thường vật chất
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ căn cứ phiếu xuất kho kế toán tính ra giá thực tế xuất kho
ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
Đồng thời phân bổ một lần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo mức phân bổ
ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại:
Nợ TK 152, 138, 627, 641, 642
Có TK 1412
2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ từ đó tính giá trị của
vật tư hàng hoá xuất trong kỳ:
Giá trị vật tư
hàng hoá xuất
Giá trị vật tư hàng
=
hoá thực nhập
Giá trị vật tư hàng
+
hoá tồn đầu kỳ
Giá trị vật tư hàng
-
hoá tồn cuối kỳ
2.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường
- Phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ của từng loại hàng đang đi trên đường.
- Kết cấu:
TK 151
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi trên đường - Kết chuyển giá trị hàng mua đang đi trên
cuối kỳ
đường đầu kỳ
DCK: Giá trị hàng đang đi trên đường cuối
kỳ
* TK 611: Mua hàng
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua trong kỳ.
- Kết cấu:
TK 611
- Giá trị thực tế của vật tư hàng hoá tồn đầu - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ
kỳ
dụng cụ, hàng hoá tồn cuối kỳ
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ - Giá trị hàng đi đường cuối kỳ
dụng cụ, hàng hoá mua trong kỳ, hàng hoá bị - Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ
trả lại
dụng cụ, hàng hoá xuất trong kỳ
- Giá trị thực tế hàng hoá gửi bán nhưng
chưa xác định là tiêu thụ
- Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được
giảm giá
Không có DCK
* Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu;
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và
cuối kỳ
- Kết cấu:
TK 152, 153
- Kết chuyển giá trị thực tế tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ
DCK: Giá trị thực tế các loại nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ
2.2. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 152, 153,
156
Kết chuyển VL - CCDC
TK 152, 153,
TK 152, 153,
156
156
(2)
Xuất kho VL - CCDC
tồn đầu kỳ
(6)
TK 111, 112, 141,
331
Nhập kho VL - CCDC
(2)
TK 111, 138,
334
VL - CCDC bị thiếu (7)
Hụt mất mát
TK 133
TK 621
TK 222
Giá trị thực tế VL
Nhập kho VL - CCDC
(3)
Xuất dùng cho sản xuất
Do nhận vốn góp liên doanh
TK 152, 153, 156
Nhập kho VL - CCDC
(4)
Do nhận vốn góp liên doanh
Chiết khấu giảm giá hàng mua bị trả lại
(2b)
Kết chuyển nguyên VL, CCDC tồn kho
đầu kỳ
(8)
Phần ii
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty thăng long Talimex
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thăng Long Talimex
Công ty Thăng Long là một Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên nhiều lĩnh vực
trong đó lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tiền
thân của Công ty là “Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội”, được thành lập vào ngày
03/10/1973 theo quyết định số 199/UBQP của UBND Thành phố Hà Nội với nhiệm vụ
nghiên cứu, chế thử và sản xuất máy khâu, đến năm 1994 Công ty được đổi tên thành
Công ty Thăng Long với tên giao dịch là Talimex.
Công ty có hai cơ sở:
-
Cơ sở 1 tại số 43 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04-8432902
Fax: 04-7365262
Email:
[email protected]
-
Cơ sở 2 tại tổ 29 Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04-5652895
Fax: 04-5652860
Thời gian mới thành lập Xí nghiệp có 30 người, trong đó có nhiều kỹ sư và thợ cơ khí
bậc cao. Trong giai đoạn này Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo
nàn, thiết bị lạc hậu và không đồng bộ, nhà xưởng hư hỏng nhiều và trình độ của cán bộ,
CNV phần lớn chưa hiểu về công nghệ sản xuất máy khâu. Song với sự giúp đỡ của
UBND Thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, CNV trong Xí
nghiệp, sản lượng và chất lượng của máy khâu đã dần được nâng cao. Năm 1978 Xí
nghiệp đạt sản lượng 300 máy, đến năm 1987 đạt 2520 máy/năm và chế thử thành công
máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988-1989 do sự chuyển đổi cơ chế thị trường dẫn đến nền sản xuất
trong nước có nhiều biến động, sản phẩm làm ra không bán được khiến Xí nghiệp lâm vào
tình trạng bế tắc, công nhân không có việc làm, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trước tình trạng đó Xí nghiệp phải chuyển hướng kinh doanh để duy trì hoạt động và đảm
bảo công ăn việc làm cho lao động trong Công ty.
Đến năm 1992 Xí nghiệp dừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang ngành may
mặc. Năm 1994 đổi tên thành Công ty Thăng Long và thực hiện theo quyết định số 338
thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nước. Mặc dù
bước đầu chuyển sang ngành may mặc phải đối diện với nhiều khó khăn nhưng việc
chuyển hướng kinh doanh là một hướng đi đúng đắn bởi nhu cầu may mặc của người tiêu
dùng ngày một tăng lên, sản phẩm làm ra có thị trường tiêu thụ.
Năm 1995 Công ty đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hàng may mặc của Đài Loan và
Nhật Bản bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động, đồng thời cải tạo và xây dựng lại
nhà xưởng.
Trong thời gian từ năm 1995-1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó khăn nên
trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định cấp cho Công ty
toàn bộ TSCĐ mà Công ty đã đầu tư trong ba năm qua. Trải qua những bước thăng trầm
Công ty vẫn vững trách nhiệm được giao là sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc
phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nước.
Tính đến thời điểm năm 2003, tổng số CBCNV của Công ty khoảng 500 người và một
số chỉ tiêu thể hiện thành tích của Công ty trong những năm gần đây như sau:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Giá trị tổng sản lượng
15.600.000.000
20.200.000.000
2. Doanh thu tiêu thụ
3.672.500.000
4.101.473.000
3. Lợi nhuận trước thuế
164.821.139
228.474.143
4. Tổng số nộp ngân sách
102.850.000
113.506.000
- Thuế GTGT
62.000.000
40.000.000
- Thuế TNDN
12.800.000
35.000.000
-
Thuế sử dụng vốn
27.200.000
36.000.000
-
Thuế phải nộp khác
850.000
2.506.000
10.514.138.442
16.193.009.540
6.299.101.034
6.472.257.326
7.162.224.693
8.775.535.780
5. Tổng số vốn kinh doanh
6. TSCĐ
Vốn nhà nước cấp
-
Nguyên giá
8.428.734.445
10.201.436.750
-
Hao mòn
1.262.509.752
1.425.900.968
550.000
600.000
7. Thu nhập bình quân người/tháng
Căn cứ vào kết quả đã đạt được cùng với sự cố gắng của các thành viên trong Công
ty, năm 2004 Công ty dự định phấn đấu đạt một số chỉ tiêu kinh tế do Sở Công nghiệp
giao:
-
Giá trị tổng sản lượng
25.170.000.000
-
Doanh thu tiêu thụ
5.500.000.000
-
Tổng số nộp ngân sách
-
Lợi tức sau thuế
-
Thu nhập bình quân đầu người 900.000
150.850.000
150.000.000
Qua số liệu trên cho thấy CBCNV trong Công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả các
năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Năm 2002-2003 mặc dù gặp nhiều khó khăn song
Công ty đã tìm mọi biện pháp để từng bước ổn định các mặt quản lý như:
-
Sắp xếp ổn định lại một số phòng ban, phân xưởng sản xuất, bố trí cán bộ phù
hợp với khả năng.
-
Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý về lao động, vật tư, thiết bị , kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm…
-
Cải tiến chế độ trả lương khoán cho phân xưởng theo doanh thu gia công nhằm
tạo điều kiện cho điều hành sản xuất.
-
Tuyên truyền vận động CBCNV thực hiện tốt mọi chủ trương pháp luật của Nhà
nước và Công ty.
Do vậy Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật mà Sở Công nghiệp đã giao cho. Hiện nay sản phẩm chính của Công ty là áo T-shirt
và tủ du lịch với kiểu dáng và mẫu mã đẹp, phong phú, đồng thời đầu tư dây chuyền sản
xuất khoá kéo đáp ứng nhu cầu về phụ liệu phục vụ cho ngành may mặc. Từ năm 2002 đến
nay Công ty đã mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ
hàng bán FOB bằng nguồn vật tư trong nước, phấn đấu thu nhập bình quân của CBCNV lên