Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại công ty điện thoại hà nội 1....

Tài liệu Luận văn giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại công ty điện thoại hà nội 1.

.PDF
105
301
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Nguyễn Hữu Hoằng Đề tài: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN ĐỘ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐĂNG VŨ TÙNG HÀ NỘI - 2012 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………...3 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ…………………………….….…3 PHẦN MỞ ĐẦU………………………………… …………………………..4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ...…..….7 1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. ...........................7 1.1.1. Khái niệm về đầu tư...............................................................................7 1.1.2. Dự án đầu tư ..........................................................................................8 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư............................................8 1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.............................9 1.2.1. Khái niệm. .............................................................................................9 1.2.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng..........................................................10 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.........................14 1.3.1. Mục đích, yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng: ....................................14 1.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. ............................................14 1.4. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.............................28 1.4.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng:.............28 1.4.2 Công cụ sử dụng trong quản lý tiến độ dự án:.......................................30 1.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:........................................................................33 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CTY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1 ........................34 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1...........................34 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Điện thoại Hà nội :............................................34 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. ..............................................35 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 1.......36 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản. .............................36 2.2.2. Nhiệm vụ chung của các phòng, ban chức năng: .................................37 2.2.3 Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty.................40 2.2.4.Quy trình quản lý dự án tại Công ty Điện thoại Hà nội 1:. ....................43 2.3 THỰC TRẠNG TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ......44 Nguyễn Hữu Hoằng 1 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 2.3.1 Tổng quan: ...........................................................................................44 2.3.2 Kết quả thực hiện: ................................................................................45 2.3.3 Nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án ................................................. 457 2.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ GÂY ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ ........49 2.4.1. Công tác khảo sát, thiết kế. ..................................................................49 2.4.2. Công tác thẩm định thiết kế, dự toán. ..................................................52 2.4.3. Công tác lựa chọn nhà thầu..................................................................55 2.4.4. Công tác thương thảo, ký kết hợp đồng. ..............................................59 2.4.5. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. ................................................61 2.4.6. Công tác tổ chức thi công và giám sát thi công. ...................................63 2.4.7. Công tác nghiệm thu............................................................................68 2.4.8. Công tác thanh quyết toán. ..................................................................69 2.4.9. Công tác lưu trữ hồ sơ. ........................................................................73 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1...............................76 3.1. MỤC TIÊU CỦA ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ........76 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN ĐỘ DỰ ÁN. .................................76 3.2.1. Giải pháp về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ ĐTXDCB...........76 3.2.2. Giải pháp về đền bù, giải phóng mặt bằng ...........................................80 3.2.3. Giải pháp về công tác lựa chọn nhà thầu..............................................85 3.2.4. Giải pháp về công tác giám sát thi công xây dựng: ..............................85 3.2.5. Giải pháp về công tác khảo sát, thiết kế: ..............................................88 3.2.6. Giải pháp về thẩm định dự án, thiết kế và tổng dự toán của dự án .......90 3.2.7. Giải pháp về đàm phán, thương thảo hợp đồng....................................92 3.2.8. Giải pháp về công tác nghiệm thu........................................................95 3.2.9. Giải pháp về công tác thanh toán, quyết toán công trình ......................97 3.2.10. Giải pháp về công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ ......................................99 KẾT LUẬN.................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………...………………...………103 Nguyễn Hữu Hoằng 2 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCKT-KT Báo cáo kinh tế kỹ thuật Công ty Công ty Điện thoại Hà nội 1 ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản KTTC Kế toán tài chính KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ NCKT Nghiên cứu khả thi NCTKH Nghiên cứu tiển khả thi QLDA Quản lý dự án SXKD Sản xuất kinh doanh VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 11 Hình 1.2 Đấu thầu giữa các nhà thầu 19 Hình 1.3 Sơ đồ PERT 31 Hình 1.4 Biểu đồ biểu diễn công việc theo đường GANTT 32 Bảng 2.1 Các chỉ tiêu cơ bản hoạt động SXKD của Công ty 35 Hình 2.2 Mô hình tổ chức của công ty Điện thoại Hà nội 1 37 Hình 2.3 Mô hình quản lý dự án tại Công ty Điện thoại Hà nội 1 42 Bảng 2.4 Tổng hợp tiến độ các dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 45 Bảng 2.5 Thống kê mức độ các dự án chậm tiến độ so với kế hoạch 47 Bảng 2.6 Tổng hợp số lần xuất hiện nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án 49 Tổng hợp % các yếu tố chính gây chậm tiến độ dự án 50 Hình 2.7 Nguyễn Hữu Hoằng 3 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật thuộc cơ sở kỹ thuật thông tin xã hội. Sự phát triển của ngành có tác động tích cực đến tốc độ phát triển của các ngành kinh tế quốc dân khác. Trong thời gian qua nhờ có những thành tựu khoa học to lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các công nghệ Viễn thông đã được liên tục đổi mới và cho ra đời hàng loạt các dịch vụ mới và tiện ích, hầu hết các dịch vụ mới này đều có khả năng thay thế các dịch viễn thông cũ bởi chúng tích hợp nhiều tính năng mới, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng tăng lên của khách hàng. Công ty Điện thoại Hà nội 1 là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt nam (VNPT), là đơn vị trực tiếp sản xuất, quản lý và phát triển hệ thống mạng điện thoại cố định và các hệ thống mạng dịch vụ viễn thông mới trên địa bàn Hà nội, là đơn vị tạo ra các sản phẩm và trực tiếp cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Để cung cấp và phục vụ một cách tốt nhất các dịch vụ viễn thông cho khách hàng trên địa bàn Hà nội, Công ty Điện thoại Hà nội 1 đã luôn xem công tác đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông và kiện toàn bộ máy hoạt động của Công ty và vấn đề then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy đến hiện nay Công ty đã phát triển được hệ thống mạng viễn thông với dung lượng trên 1.500.000 số điện thoại và các hệ thống mạng Internet băng rộng, mạng truyền số liệu đa dịch vụ hiện đại rộng khắp trên ½ địa bàn Thủ đô. Nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới, phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất, trong nhưng năm qua, Công ty Điện thoại Hà nội 1 đã triển khai nhiều dự án nhiều dự án đầu tư, tập trung vào các hạng mục chính sau: - Xây dựng các trạm Tổng đài mới nhằm nâng cao dung lượng phục vụ. - Xây dựng thêm các tuyến cống bể cáp thông tin, nhằm nâng cao chất lượng thông tin, đồng thời góp phần tạo nên mỹ quan Thành phố. Nguyễn Hữu Hoằng 4 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 - Mở rộng, xây mới nhiều mới tuyến cáp quang, nhằm tăng tốc độ truy cập dữ liệu, cũng như tạo nền tảng xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng. Tuy vậy, ngày nay thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông cạnh tranh ngày càng quyết liệt, từ chỗ chỉ có một nhà cung trước đây thì nay đã và sẽ có nhiều nhà cung cấp lớn khác với công nghệ ngày càng phát triển, bộ máy hoạt động hiệu quả và tiềm lực kinh tế hùng mạnh, trong khi đó do trải qua một thời kỳ dài của cơ chế bao cấp, độc quyền trước đây nên đến nay bộ máy hoạt động của Công ty Điện thoại Hà nội 1 đã bộc lộ không ít những yếu kém, bất cập, trì trệ trong công tác quản lý, điều hành sản xuất và đặc biệt là các yếu kém trong lĩnh vực triển khai thi công dự án đầu tư. Trong quá trình công tác là một chuyên viên quản lý dự án, tôi luôn trăn trở làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng của Công ty. Vì lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1”. Đề tài này thành công sẽ là một việc làm thiết thực mang lại hiệu quả trong đầu tư xây dựng, góp phần xây dựng Công ty Điện thoại Hà nội 1 ngày càng trở nên vững mạnh. Đây là một vấn đề bức thiết, vô cùng phức tạp, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu công phu, nghiêm túc, rút ra những nhận xét khách quan, chính xác, khoa học để từ đó đề ra những giải pháp thấu đáo, sát hợp giúp các nhà quản lý có cái nhìn khách quan, toàn diện song cũng hết sức tỉ mỉ, cụ thể để tổ chức chỉ đạo công tác xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông của Công ty Điện thoại Hà nội 1ngày hiệu quả hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư, phân tích thực trạng công tác triển khai dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện thoại Hà nội 1, rút ra nhận xét về những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế để từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trong tại Công ty Điện thoại Hà nội 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nguyễn Hữu Hoằng 5 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 Đối tượng nghiên cứu: Lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện thoại Hà nội 1. Phạm vi nghiên cứu: Tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng của Công ty Điện thoại Hà nội 1 trong những năm qua (từ năm 2007 đến 2010). 4. Phương pháp nghiên cứu - Nguồn số liệu: Từ báo cáo tổng kết công tác triển khai các dự án đầu tư xây dựng của Công ty Điện thoại Hà nội 1 trong thời gian từ năm 2007 đến 2010, thực tế thi công trên công trường. - Phương pháp thu thập: Dữ liệu thực tế. - Phương pháp phân tích: Luận văn vận dụng các phương pháp phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế... nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, làm rõ một số khái niệm, phân tích những đặc trưng cơ bản của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đồng thời đưa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1. Về mặt thực tiễn: Đề tài có tính thời sự cấp bách, phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí trong công tác đầu tư xây dựng tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Chương 2: Phân tích thực trạng tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện thoại Hà nội 1. Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện thoại Hà nội 1. Nguyễn Hữu Hoằng 6 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư là hoạt động sử dụng các tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội . Trong thực tế, có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. * Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. * Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. - Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản. - Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản Nguyễn Hữu Hoằng 7 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. Trong các hình thức đầu tư trên, đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển. 1.1.2. Dự án đầu tư Dự án: Có nhiều cách định nghĩa dự án. Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện với phương pháp riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Đầu tư: Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế. Có nhiều khái niệm về dự án đầu tư đã được đưa ra trong quá trình nghiên cứu, xin được trích dẫn một số khái niệm thường được sử dụng: - Dự án đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài nguyên hữu hạn vốn có để đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt. Theo giải thích trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ, tại Điều 5 “Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)” 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai. Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn … mọi hoạt động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư Nguyễn Hữu Hoằng 8 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 - Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thái khác nhau như tiền, đất đai , tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ… - Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài : xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án. - Hoạt động đầu tư là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai: Đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh hiện tại để đổi lấy lợi ích trong tương lai. - Hoạt động đầu tư là hoạt động luôn chứa đựng yếu tố rủi ro: Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. 1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.2.1. Khái niệm Dự án đầu tư xây dựng là khái niệm nhỏ của dự án đầu tư, là dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng. Về hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi phí, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Như vậy dự án đầu tư xây dựng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trên các góc độ hoặc là tập hồ sơ tài liệu hoặc là công cụ quản lý, công cụ thể Nguyễn Hữu Hoằng 9 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 hiện kế hoạch chi tiết.v.v… Tuy nhiên từ khi Luật xây dựng và các Nghị định quản lý chung về xây dựng (Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và số 112/NĐ-CP ngày 29/9/2006) ra đời đã góp phần ổn định hoạt động, vai trò quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. Theo định nghĩa của Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Một dự án đầu tư xây dựng bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Các mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức: Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện dự án đem lại; mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. - Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. - Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. - Các nguồn lực về chất, tài chính và con người cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực chính là vốn đầu tư cần cho dự án. - Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án. - Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án. - Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án. 1.2.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng được dựa trên các yếu tố như là quy mô, tính chất, lĩnh vực đầu tư, chủ thể quản lý. Nguyễn Hữu Hoằng 10 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 1.2.2.1. Phân loại theo nguồn vốn - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 1.2.2.2. Phân loại theo quy mô và tính chất Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và cho phép đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C, phân loại như sau: Bảng 1.1 - Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình LO I D ÁN Đ U T XÂY D NG STT T NG M C Đ UT I NHÓM A 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, Không kể mức chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Trên 1.500 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Trên 1.000 tỷ đồng Nguyễn Hữu Hoằng Không kể mức vốn 11 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản Trên 700 tỷ đồng 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Trên 500 tỷ đồng II NHÓM B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở Từ 75 đến 1,500 tỉ đồng 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông Từ 50 đến 1,000 tỉ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản Từ 40 đến 700 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Từ 30 đến 500 tỷ đồng II NHÓM C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở Nguyễn Hữu Hoằng Dưới 75 tỷ đồng 12 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Dưới 50 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Dưới 40 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Dưới 30 tỷ đồng (Nguồn: Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình) 1.2.2.3. Phân loại dự án đầu tư theo lĩnh vực đầu tư Theo cách phân loại này, dự án đầu tư có thể phân chia thành: - Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, - Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, - Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…, 1.2.2.4. Phân loại theo chủ thể quản lý Tùy theo nguồn vốn sử dụng nhà nước còn quy định chủ thể quản lý như sau: - Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. - Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của Nguyễn Hữu Hoằng 13 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư. 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.3.1. Mục đích, yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau: - Tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp lý, tính đồng nhất (yêu cầu chung).Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. - Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp. - An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. 1.3.2. Các giai đoạn trong quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án đầu tư xây dựng là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, xã hội và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Để công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được hiệu quả thì cần phải quản lý tốt từ các công tác đền bù giải phóng mặt bằng, lập, thẩm định dự án đến thẩm định thiết kế, giám sát thi công, thanh toán và quyết toán dự án... Các công tác chủ yếu sau đây là các công tác quan trọng trong nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nguyễn Hữu Hoằng 14 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 1.3.2.1. Chuẩn bị đầu tư 1.3.2.1.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án, xác định dự án) Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà đầu tư trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu. 1.3.2.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKH): Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án. Trong giai đoạn này, người ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án để làm cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn dự án gồm những nội dung chủ yếu sau: - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn. Dự kiến quy mô và lựa chọn hình thức đầu tư. - Chọn khu vực, địa điểm và nghiên cứu nhu cầu, diện tích sử dụng, giảm đến mức tối đa những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư. - Phân tích sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và xây dựng, các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ tầng. - Phân tích tài chính nhằm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và các nguồn vốn, phương án huy động và khả năng hoàn vốn, trả nợ, trả lãi. - Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư trên quan điểm của chủ đầu tư, của xã hội và của nhà nước. - Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của dự án : dự tính khối lượng đóng góp vào GDP, nộp ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, số lượng ngoại tệ thu được từ dự án, tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương nơi đặt dự án. 1.3.2.1.3. Nghiên cứu khả thi (NCKT): Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu một cách toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án. NCKT được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết và có Nguyễn Hữu Hoằng 15 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 độ chính xác cao hơn giai đoạn NCTKT. Đây là cơ sở để quyết định đầu tư và là căn cứ để triển khai thực hiện dự án thực tế. Nghiên cứu khả thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư. - Lựa chọn hình thức đầu tư. - Lập chương trình sản xuất và chương trình đáp ứng nhu cầu. - Các phương án địa điểm cụ thể (Trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đến môi trường và xã hội) - Phương án giải phóng mặt bằng. - Phân tích lựa chọn kỹ thuật, công nghệ. - Các phương án thiết kế và giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý bảo vệ môi trường. - Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án yêu cầu thu hồi vốn đầu tư). - Phương án quản lý khai thác dự án, sử dụng lao động. - Phân tích hiệu quả đầu tư. - Các mốc thời gian chính thực hiện dự án: Mốc thời gian đấu thầu, thời gian khởi công, thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng. - Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án. - Xác định chủ đầu tư. - Mối quan hệ của các cơ quan liên quan đến dự án. 1.3.2.2. Công tác khảo sát, lập dự toán thiết kế Công tác khảo sát, lập thiết kế dự án là khâu có yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án, nếu không thực hiện tốt ngay từ khâu này thì sẽ dẫn đến việc dự án có nhiều phát sinh trong quá trình thi công, thậm chí phải thiết kế lại gây nên thất thoát lãng phí rất lớn cho Chủ đầu tư. Vì vậy các yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là: Nguyễn Hữu Hoằng 16 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 - Công tác khảo sát phải đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ, đúng qui định, đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy cao, phù hợp với điều kiện thực tế. - Hồ sơ thiết kế phải bám sát kết quả khảo sát, phải tuân thủ đúng các qui trình, qui phạm và công năng sử dụng của từng công trình. 1.3.2.3. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng là một khâu rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Rất nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng không thể thực hiện nổi vì không giải phóng được mặt bằng để phục vụ công tác thi công. Do vậy, việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điểu kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho người phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận giữa các bên liên quan. 1.3.2.4 Công tác thẩm định thiết kế và tổng dự toán của dự án Công tác thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán của dự án là một trong các khâu trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ làm cho công trình đẹp về mỹ quan, thuận tiện trong sử dụng, hiệu quả về kinh tế ...Công tác thẩm định thiết kế và dự toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án đầu tư, nếu công tác này làm không tốt thì đến khi thi công sẽ thường xuyên phải thay đổi bản vẽ, điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của công trình. - Đối với mỗi dự án thì quy trình thẩm định thiết kế và dự toán có khác nhau nhưng trong quá trình thẩm định cần đảm bảo: + Việc thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác. + Các cán bộ, chuyên gia thẩm định của đơn vị được thuê thẩm định các dự án phải chịu trách nhiệm trước Chủ Đầu tư và trước pháp luật về các kết luận thẩm định của mình. - Nội dung thẩm định thiết kế. Nguyễn Hữu Hoằng 17 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 + Phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt. + Phải tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. + Đánh giá mức độ an toàn của công trình. - Nội dung thẩm định dự toán: + Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. + Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá và việc vận dụng các định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan trong dự toán theo quy định. 1.3.2.5.Công tác lựa chọn nhà thầu Trong công tác quản lý dự án bao gồm rất nhiều công việc mà chủ đầu tư không trực tiếp làm được do không có đủ máy móc, nhân lực, kinh nghiệm nên phải thuê một số đơn vị có năng lực vào thực hiện. Để thực hiện tốt, thì chủ đầu tư phải chọn được nhà thầu có kinh nghiệm, năng lực tốt nhất trong các đơn vị dự thầu. Trong hoạt động xây dựng có các hình thức để lựa chọn nhà thầu sau: 1.3.2.5.1. Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo, áp dụng khi: - Trường hợp công việc cần khắc phục ngay do thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dự án được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, quốc phòng do Thủ tướng chỉnh phủ quyết định - Gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp và dưới 500 triệu đối với các công việc tư vấn. - Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu, nhưng phải lựa chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu 1.3.2.5.2. Đấu thầu. Nguyễn Hữu Hoằng 18 Giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1 Nhµ N­íc ChÕ ®é ®Êu thÇu Chñ ®Çu t­ C«ng tr×nh x©y dùng C¸c nhµ thÇu tham gia Nhµ thÇu tróng thÇu Hình 1.2: Đầu thầu giữa các nhà thầu. ( Nguồn Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình) - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo hình 1.2 ta thấy thực chất của đấu thầu: + Đối với nhà thầu là một quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng công trình do bên mời thầu đưa ra. + Đối với chủ đầu tư là hình thức tốt nhất đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công và chi phí xây dựng công trình. + Đối với nhà nước là một phương thức quản lý các hoạt động xây dựng cơ bản thông qua việc uỷ quyền cho chủ đầu tư theo chế độ công khai tuyển chọn nhà thầu. - Các hình thức đấu thầu: có 3 hình thức + Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp có ít hơn 5 nhà thầu tham dự thì bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình Nguyễn Hữu Hoằng 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan