Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng tmcp đông nam á ...

Tài liệu Luận văn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng tmcp đông nam á chi nhánh vũng tàu

.PDF
138
302
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN ĐĂNG KIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN Hà Nội – Năm 2014 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay nghiên cứu ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn 1 Lời cảm ơn Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi gửi lời cảm ơn trân thành tới toàn thể các thầy, cô giáo của Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo cho lớp chúng tôi nói chung và tôi nói riêng những kiến thức cốt lõi và chuyên sâu của chương trình đào tạo cao học ngành quản trị kinh doanh. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Nghiến, thầy đã giúp tôi có cái nhìn toàn diện, sâu sắc trong lĩnh vực quản trị chiến lược, bên cạnh đó thầy luôn tận tình, luôn động viên, theo sát và định hướng cho tôi trong suốt quá trình giảng dạy cũng như trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nơi tôi đang công tác, tôi đã thực hiện luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu”. Trong thời gian thực hiện luận văn, bản thân đã cố gắng liên hệ thực tế rất nhiều và đã nhận được sự giúp đỡ tận tình tư vấn, góp ý của các chuyên gia, các nhà quản lý đặc biệt là các nhà quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, các bạn học viên trong lớp, các anh chị bạn bè đồng nghiệp tại đơn vị SeABank Vũng Tàu nơi tôi đang công tác. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến các chuyên gia, các nhà quản lý kinh tế, các học viên lớp cao học quản trị kinh doanh dầu khí khóa 2011B và các anh chị khóa 2010, các bạn bè đồng nghiệp trong cơ quan đã hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tuy đã nổ lực rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn. 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................11 Chương 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...............................................................................................................................12 1.1. Quan niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 12 1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .................................... 12 1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................ 16 1.2. Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 19 1.2.1. Năng lực tài chính .................................................................................... 19 1.2.2. Năng lực sản phẩm dịch vụ ...................................................................... 23 1.2.3. Năng lực công nghệ .................................................................................. 24 1.2.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành .................................................... 25 1.2.5. Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý .... 25 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .................. 27 1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài................................................ 27 1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc nội lực của các NHTM ............................................. 30 Chương 2- THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH VŨNG TÀU ..........................................................34 2.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.. 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 34 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 34 2.1.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 .................................................................................................................. 35 2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ...................................... 38 3 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 38 2.2.2. Chiến lược phát triển ................................................................................ 40 2.2.3. Sứ mệnh .................................................................................................... 40 2.2.4. Tầm nhìn................................................................................................... 41 2.2.5. Phương châm hoạt động ........................................................................... 41 2.2.6. Cổ đông chiến lược và các công ty thành viên......................................... 41 2.2.7. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 42 2.2.8. Sản phẩm dịch vụ ..................................................................................... 43 2.2.9. Kết quả hoạt động trong thời gian qua ..................................................... 43 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu ..................... 44 2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 44 2.3.2. Bộ máy tổ chức và chức năng hoạt động ................................................. 45 2.3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....... 48 2.3.4. Giới thiệu khái quát các đối thủ cạnh tranh của SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................................... 55 2.3.5. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu ......... 60 2.3.6. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh hiện tại của SeABank Vũng Tàu86 Chương 3- GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH VŨNG TÀU .............................................95 3.1. Định hướng phát triển chung của SeABank ........................................... 95 3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản của SeABank Vũng Tàu đến năm 2020 .............. 95 3.3. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011- 2015 .... 97 3.3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ..................... 97 3.3.2. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ..... 98 3.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho SeABank Vũng Tàu......... 99 3.4.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ..................................................... 99 3.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ........................... 106 3.4.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý ................... 114 4 3.5. Kiến nghị............................................................................................... 119 3.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ................................. 119 3.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................ 120 3.5.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ......................................... 120  Tóm tắt luận văn ...........................................................................................................123 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................127 Phụ lục ............................................................................................................................128 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ATM : Máy rút tiền tự động 2. AGRIBANK :Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn 3. ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 4. BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 5. BR-VT : Bà Rịa- Vũng Tàu 6. CBNV : Cán bộ nhân viên 7. DONGABANK : Ngân hàng TMCP Đông Á 8. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước 9. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội 10. KCN : Khu công nghiệp 11. NHNN : Ngân hàng Nhà nước 12. NHTM : Ngân hàng thương mại 13. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần 14. NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh 15. POS : Máy cấp phép tự động 16. TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh 17. QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân 18. SACOMBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín 19. SEABANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á 20. SCB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn 21. TECHCOMBANK: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 22. VIETCOMBANK: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương 23. VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương 24. WTO : Tổ chức Thương mại Thế Giới 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Số liệu hoạt động của SeABank giai đoạn 2008 –2012 Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của các khối TCTD trên địa bàn Bảng 2.3 : Dư nợ của các khối TCTD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian, thành phần kinh tế và ngành trên địa bàn. Bảng 2.5: Hình ảnh cạnh tranh của SeABank và một số ngân hàng TMCP Bảng 2.6 : Vốn tự có của SeABank năm 2011và năm 2012 Bảng 2.7 : Chỉ số CAR của SeABank và một số ngân hàng TMCP năm 2012 Bảng 2.8 : Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động của SeABank Vũng Tàu Bảng 2.9 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của một số ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2012 Bảng 2. 10: Tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ huy động của một số ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh BRVT những năm gần đây Bảng 2.11: Mức sinh lời của SeABank Vũng Tàu năm 2012 Bảng 2.12: Hệ số CAR của một số NHTMCP các năm gần đây tại Việt Nam Bảng 2.13: Nợ quá hạn và các chỉ tiêu chất lượng tín dụng của SeABank Vũng Tàu Bảng 2.14: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng của một số NHTMCP tỉnh BRVT năm 2012 Bảng 2.15: Danh mục các sản phẩm dịch vụ của SeABank năm 2012 Bảng 2.16: Doanh số thanh toán qua SeABank Vũng Tàu năm 2012 Bảng 2.17: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của SeABank Vũng Tàu năm 2012 Bảng 2.18: Tình hình mua bán ngoại tệ của một số NHTMCP tỉnh BRVT năm 2012 Bảng 2.19. Phí dịch vụ thẻ một số ngân hàng năm 2012 Bảng 2. 20: Mạng lưới điểm ATM SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Bảng 2.21: Thống kê chất lượng cán bộ nhân viên tại Chi nhánh đến 31/12/2012. 7 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 : Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Hình 1.2 : Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong ngành Hình 2.1 : SeABank Hội sở ngày nay tại 25 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức hoạt động của SeABank Hình 2.3 : SeABank Vũng Tàu ngày nay Hình 2.4 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của SeABank Vũng Tàu DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1 : Tỷ trọng vốn huy động tại các TCTD năm 2012 Biểu đồ 2.2 : Tình hình tăng trưởng vốn huy động tại các TCTD từ năm 2010- 2012 Biểu đồ 2.3 : Dư nợ cho vay của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012. Biểu đồ 2.4 : Tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2010 - 2012 Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ dư nợ cho vay theo ngành kinh tế Biểu đồ 2.6 : Tình hình dư nợ SeABank Vũng Tàu các năm gần đây Biểu đồ 2.7 : Doanh số thanh toán của SeABank Vũng Tàu Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu trình độ nhân lực của SeABank Vũng Tàu 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường mang tất yếu khách quan. Có cạnh tranh thì mới có cải tiến và phát triển. Thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng và Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 về việc cơ cấu lại các hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015 của Thủ tướng Chính phủ, từ đầu năm 2011 đến nay, các NHTM của Việt Nam nói chung và SeABank nói riêng đã thực hiện nhiều giải pháp cụ thể như tăng vốn điều lệ, xử lý nợ xấu, đổi mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các giải pháp đó thực hiện nội dung đề án cơ cấu lại, song cũng chính là các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Trong quá trình thực thực hiện đề án cơ cấu lại, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu (SeABank Vũng Tàu) là một NHTM ngoài những mặt mạnh còn những tồn tại và yếu kém lớn nhất định về nhiều mặt đặc biệt là tình trạng dư nợ xấu hiện nay. Trong xu hướng chung, những năm qua SeABank nói chung và SeABank Vũng Tàu nói riêng đã thực hiện nhiều biện pháp kiên quyết, chặt chẽ và khoa học để xử lý một cách toàn diện các tồn tại cũ, đáp ứng yêu cầu của điều kiện kinh doanh mới. Nhưng phải thừa nhận rằng, trước môi trường cạnh tranh hiện nay trong cộng đồng NHTM Việt Nam, đang đặt ra cho SeABank Vũng Tàu nhiều thách thức không nhỏ. Là một chuyên viên đang công tác tại SeABank Vũng Tàu hơn ai hết tôi thấu hiểu những khó khăn về tính cạnh tranh gay gắt đối với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, việc lựa chọn luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu” để nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng được yêu cầu về sự cạnh tranh, cải cách ngành ngân hàng gay gắt trong giai đoạn thực tiễn hiện nay, đặc biệt là thực tiễn đối với chính bản thân SeABank Vũng Tàu. 2. Lịch sử nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Vũng Tàu giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012. 3. Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu giải quyết các vấn đề cơ bản sau 9 - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. - Phân tích các tiêu chí và các yếu tố tác động trực tiếp đến thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu. Đánh giá lại những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại, nguyên nhânn tại và hạn chế của Chi nhánh trong quá trình phát triển. - Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tận dụng những cơ hội, phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, khắc phục những đe dọa, từ đó tự hoàn thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3.2 Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. - Giới hạn luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của SeABank chi nhánh Vũng Tàu và một số ngân hàng TMCP có năng lực cạnh tranh tương đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3.3 Phạm vi nghiên cứu Hoạt động của SeABank và một số NHTMCP có năng lực cạnh tranh tương đồng với SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 4. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới Trên cơ sở vận dụng các lý thuyết về cạnh tranh vào thực tiễn ngân hàng nhằm phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh như: những cơ hội, những thách thức từ môi trường, điểm mạnh, điểm yếu tác động đến tình hình hoạt động của SeABank Vũng Tàu trong quá trình hoạt động, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc chứng minh, bổ sung và hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là của SeABank nói chung và SeABank Vũng Tàu nói riêng trước yêu cầu cạnh tranh gay gắt hiện nay, làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành. 10 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp qui nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu. Vận dụng kiến thức tổng hợp các môn khoa học kinh tế, các môn hỗ trợ. Nguồn số liệu trong luận văn được sử dụng từ báo cáo hàng năm của SeABank Vũng Tàu, của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 03 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho SeABank Vũng Tàu. 11 Chương 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Quan niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman.v.v… Trong đó, phải kể đến lý luận "lợi thế cạnh tranh" của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có "lợi thế cạnh tranh" và "lợi thế so sánh". Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia đó có thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh. Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, nếu tiếp cận cạnh tranh ở giác độ kinh tế thì cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là vai trò tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Theo đó có thể hiểu, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ bằng những biện pháp ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, tâm lý… để tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra nhiều sản phẩm mới với năng suất và hiệu quả cao nhất. Trong một ngành kinh doanh, mọi điều kiện bên ngoài là bình đẳng, sau một chu kỳ nhất định ai giành được thị phần lớn nhất, có lợi nhuận cao nhất, phát triển một cách bền vững nhất thì người đó giành chiến thắng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trong cạnh tranh sẽ phát sinh ra người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu hay sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh và sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì các chủ thể cạnh tranh cần phải có khả năng cạnh tranh, mà khả năng cạnh tranh đó chính là 12 sức cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh. Trong cuộc cạnh tranh, các đối thủ không nhất thiết phải triệt tiêu lẫn nhau. 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh Thực tế, có nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại cạnh tranh. Căn cứ phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thị trường, mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường và phạm vi ngành kinh tế. - Các chủ thể tham gia trên thị trường: + Cạnh tranh giữa người bán và người mua: đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật "mua rẻ, bán đắt". Người mua muốn mình mua được sản phẩm mình cần với giá thấp còn người bán muốn bán sản phẩm đó với giá cao, qua quá trình mặc cả để xác định giá của hàng hoá. + Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở của quy luật cung - cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì người bán có lợi và ngược lại nếu cung lớn hơn cầu thì người mua lại có lợi vì mua được hàng hoá với giá rẻ hơn. + Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên thị trường với tính gay go và khốc liệt, cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng và kết quả là hàng hoá gia tăng với chất lượng, mẫu mã đẹp hơn nhưng giá cả lại thấp hơn và có lợi cho người mua hơn. Những doanh nghiệp giành được thắng lợi trong cạnh tranh sẽ tăng được thị phần, tăng doanh thu bán hàng tạo ra lợi nhuận tăng và để mở rộng đầu tư sản xuất. - Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường chia làm hai loại: + Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh có đặc điểm như: có vô số người bán, người mua độc lập với nhau (mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác động tới giá cả trên thị trường); sản phẩm đồng nhất (người mua không cần phân biệt sản phẩm nay là của hãng nào); thông tin đầy đủ (cả người mua và người bán đều hiểu biết hoàn hảo, liên tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm), không có rào cản qui định (việc thu nhập và rút lui khỏi thị trường hoàn toàn tự do, động cơ duy nhất là lợi nhuận). + Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền tập đoàn. Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều hãng bán những sản phẩm tương tự (thay thế được cho nhau) nhưng được phân biệt khác nhau. Đặc 13 điểm của loại hình cạnh tranh này là sản phẩm đa dạng hoá: các hãng cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều kiện dịch vụ đi kèm, chất lượng và danh tiếng, mỗi hàng là người sản xuất duy nhất với sản phẩm của mình; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua nhãn mác. Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: khi đó thị trường chỉ có vài hãng bán những sản phẩm đồng nhất hoặc phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng cạnh tranh trực tiếp, các hãng phụ thuộc chặt chẽ (mỗi hãng khi ra quyết định phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình ảnh hưởng như thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử như thế nào?), tốc độ phản ứng của thị trường có thể rất nhanh hoặc đòi hỏi có thời gian (trường hợp cải tiến sản phẩm), việc ra nhập vào thị trường của các hãng mới là rất khó khăn (rào chắn cao). - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có: + Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt (giá trị xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá được xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sễ mở rộng được phạm vi hoạt động, doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá sản. + Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. 1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 14 Theo quan điểm thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp. Có quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước, gắn năng lực cạnh tranh theo thị phần mà nó chiếm giữ. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh là năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm. Có quan niệm xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến không có trợ cấp, gắn với ưu thế mà sản phẩm đưa ra thị trường đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế,... Trong đó, phải kể đến lý luận "lợi thế cạnh tranh" của Micheal Porter, giáo sư nổi tiếng với chiến lược cạnh tranh ở Đại học Harvard (Hoa Kỳ) thì năng lực cạnh tranh liên quan tới việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các năng lực độc đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh như: đối thủ hiện tại, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng, được thể hiện qua mô hình sau: Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15 Như vậy, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là mức độ hấp dẫn của nó đối với khách hàng. Hay năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình. Trong cuộc cạnh tranh, các đối thủ không nhất thiết phải triệt tiêu lẫn nhau. 1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 nêu rõ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". 1.1.2.2 Những đặc điểm chung của ngân hàng - Xét về bản chất: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh nghiệp vì ngân hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu nhập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu lên hoặc phá sản,…là doanh nghiệp đặc biệt vì nó không kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thông thường các doanh nghiệp công, nông thương nghiệp, vận tải, dịch vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh doanh các hàng hoá đặc biệt, tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán, làm dịch vụ về tiền tệ, kim khí quý, đá quý, chứng khoán. - Xét về chức năng: Theo Luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam (Luật số 47/2010/QH12, chương IV, Mục 2), chức năng hoạt động của các ngân hàng thương mại: 16 - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. - Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay, Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, Bảo lãnh ngân hàng, Phát hành thẻ tín dụng, Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế, Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. - Cung ứng các phương tiện thanh toán. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. 1.1.2.3 Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại Đối tượng kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan đến tiền, các hoạt động mang tính hệ thống và liên kết khá chặt chẽ nên cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng có một số điểm khác biệt so với cạnh tranh trong lĩnh vực khác. Sự khác biệt đó là: - Cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước. Cạnh tranh dưới tác động của các biến động kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế trong và ngoài nước. - Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng không bắt buộc phải triệt hạ đối thủ, không phải là một cuộc chiến một mất một còn mà ngược lại ngân hàng chỉ có thể phát triển trong điều kiện hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính cùng phát triển lành mạnh và ổn định. Một tổ chức ngân hàng bị phá sản có thể ảnh hưởng rất xấu mang tính lan truyền sang các ngân hàng khác, gây tai họa cho nền kinh tế của một nước, thậm chí cho cả một khu vực. - Ngân hàng vừa cạnh tranh vừa mang tính hợp tác biểu hiện rõ nhất ở sản phẩm dịch vụ thanh toán, ATM,… thì một ngân hàng chỉ thực hiện tốt khi liên kết, hợp tác 17 với ngân hàng khác. Như vậy, cho dù cạnh tranh lẫn nhau để đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn, thị phần lớn hơn,… nhưng các ngân hàng vẫn phải hợp tác với nhau. - Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ là động lực để bản thân các ngân hàng phát triển mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển, cạnh tranh ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, cạnh tranh trong lãi suất giúp doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn với chi phí lãi vay thấp hơn. - Cạnh tranh trong khu vực ngân hàng được thể hiện trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng về giá cả, chất lượng và sự tiện dụng cho các khách hàng. - Cạnh tranh của từng ngân hàng: thể hiện việc điều chỉnh trước những thay đổi của điều kiện thị trường để có thể duy trì được thị phần, tăng hoạt động kinh doanh theo sự phát triển của thị trường, đảm bảo mức lợi nhuận gia tăng theo thời gian. 1.1.2.4 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp, nhưng hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan. Vì vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về năng lực cạnh tranh của WEF, thì năng lực cạnh tranh của các ngân hàng được xét trên cấp độ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng chiếm lĩnh thị trường, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, tiện ích, tạo được sự hài lòng cho khách hàng, tạo được uy tín, danh tiếng trên thị trường, đồng thời thu được lợi nhuận đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Từ các quan niệm trên có thể nhận thấy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về năng lực cạnh tranh, song các quan niệm này đều liên quan đến hai khía cạnh: chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận. Đối với ngành ngân hàng cũng vậy, các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, cùng với sự tiện lợi, nhanh, tính chính xác, độ tin cậy trong các giao dịch ngân hàng với mức giá dịch vụ thấp nhất, đáp ứng được về không gian, thời gian để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần trường. Đối với NHTM thì do các sản phẩm của Ngân hàng mang tính đặc thù (kinh doanh lọai hàng hóa đặc biệt là tiền tệ) nên năng lực cạnh tranh cũng mang tính đặc thù. Tuy 18 nhiên, NHTM cũng là một doanh nghiệp, cũng phải xem xét đến khả năng tối đa hóa lợi nhuận. Do đó có thể định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn nhằm mục đích đa dạng và nâng cao chất lượng, tiện ích các dịch vụ tài chính Ngân hàng, từ đó đảm bảo cho việc duy trì lợi nhuận và thị phần”. 1.2. Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại một cách chính xác nhất thì phải sử dụng một hệ thống các tiêu chí đánh giá. Trong luận văn này tác giả xin đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhất. 1.2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại là năng lực cốt lõi, thể hiện qua nhiều tiêu chí nhưng chủ yếu tập trung vào: vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của vốn đầu tư, mức độ rủi ro. 1.2.1.1. Vốn tự có Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng. Vốn điều lệ cao, ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường, lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro trong kinh doanh kém. Theo quy định số: 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày ngày 20 tháng 05 năm 2010 về việc Quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì vốn tự có của các ngân hàng thương mại phải đạt tối thiểu 9% trên tổng tài sản có của ngân hàng đó. Đó là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. 1.2.1.2. Qui mô và khả năng huy động vốn Khả năng huy động vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Một mặt, nó phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Mặt khác, khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu quả, năng động và uy tín của chính ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt đồng nghĩa ngân hàng đó đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, các công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng. Khi một ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó đang tạo cho mình được tiềm lực tài chính tốt, vững mạnh. 1.2.1.3. Khả năng thanh khoản của ngân hàng Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua công thức: 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan