Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả vào thị trường mỹ...

Tài liệu Luận văn giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả vào thị trường mỹ

.PDF
99
90
56

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Lan Phương Lớp: Pháp 1-K38E. Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Trung Vãn HÀ NỘI - 12/ 2003 MỤC LỤC Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG RAU QUẢ MỸ ..........................1 I. Tình hình tiêu thụ ................................................................................... 2 1. Đặc điểm của thị trường rau quả Mỹ................................................... 2 2. Nét chung về tình hình tiêu thụ rau quả của thị trường Mỹ ................. 3 2.1. Mức tiêu thụ rau............................................................................ 4 2.2. Mức tiêu thụ quả cụ thể................................................................. 5 3. Tâm lý, thị hiếu, tập quán tiêu dùng.................................................... 7 II. Sản xuất và cung cấp trong nước ....................................................... 10 1. Diện tích, năng suất và công nghệ canh tác....................................... 10 2. Sản lượng rau quả qua các năm......................................................... 11 2.1. Sản lượng rau .............................................................................. 12 2.2. Sản lượng quả ............................................................................. 13 III. Nhập khẩu .......................................................................................... 17 1. Một số điều luật và mức thuế liên quan đến nhập khẩu rau quả ........ 17 1.1. Cấm nhập khẩu một số loại nông sản .......................................... 17 1.2. Điểm kiểm soát tới hạn mối nguy hại đối với hàng thực phẩm (HACCP) .................................................................................... 18 1.3. Quy định của FDA đối với nhập khẩu trái cây............................. 19 1.3. Thuế nhập khẩu một số loại quả của Mỹ ..................................... 21 2. Kim ngạch nhập khẩu của Mỹ về rau quả ......................................... 21 3. Cơ cấu nhập khẩu ............................................................................. 24 3.1. Nhập khẩu rau ............................................................................. 24 3.2. Nhập khẩu quả ............................................................................... 26 3.2.1.Q uả nhiệt đới ....................................................................... 26 3.2.2. Quả có múi ở Mỹ................................................................. 28 3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Mỹ ................................................ 29 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..........................................................31 I. Đánh giá chung về tình hình sản xuất trong nước .............................. 31 1. Diện tích ........................................................................................... 31 1.1. Diện tích rau đậu ......................................................................... 32 1.2. Diện tích cây ăn quả.................................................................... 32 Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 Khoá luận tốt nghiệp 2. Sản lượng và năng suất ..................................................................... 34 3. Thực trạng chế biến và bảo quản rau quả .......................................... 37 3.1. Hệ thống bảo quản ...................................................................... 37 3.2. Hệ thống chế biến ....................................................................... 38 II. Thực trạng xuất khẩu của rau quả Việt Nam vào thị trường Mỹ .... 40 1.Kim ngạch xuất khẩu của rau quả Việt Nam ...................................... 40 1.1.Đặc điểm và xu hướng biến động của kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam vào thị trường Mỹ ................................................ 40 1.1.1. Đặc điểm và xu hướng biến động chung của kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam ....................................................... 40 1.1.2. Xu hướng biến động của kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam vào thị trường Mỹ ....................................................... 42 1.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng ............................... 44 2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.............................................................. 46 2.1. Những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam ..................... 46 2.1.1. Thị trường Liên xô và các nước Đông Âu............................ 47 2.1.2. Thị trường Trung Quốc ....................................................... 48 2.1.3. Các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông và Hàn Quốc ................................................................................... 49 2.1.3.Các nước ASEAN................................................................. 50 2.1.4. Các thị trường khác ............................................................ 50 2.2. Tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường đối với xuất khẩu rau quả của Việt Nam ................................................................. 51 3. Chất lượng và khả năng cạnh tranh của xuất khẩu rau quả Việt Nam vào Mỹ............................................................................... 52 3.1. Chất lượng của rau quả Việt nam ................................................ 52 3.2. Khả năng cạnh tranh.................................................................... 54 III. Đánh giá chung về xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trường Mỹ............................................................................................ 55 1. Những kết quả và thành công bước đầu ............................................ 55 2. Những tồn tại và thách thức chủ yếu................................................. 56 Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ......................................................................60 I. Định hướng xuất khẩu rau quả vào thị trường Mỹ ............................ 60 1. Dự báo thị trường rau quả của Mỹ trong những năm tới ................... 60 1.1. Về cơ cấu nhập khẩu rau quả....................................................... 60 1.2. Dự báo về giá .............................................................................. 61 2. Mục tiêu xuất khẩu rau quả............................................................... 62 3. Những định hướng lớn trong xuất khẩu ............................................. 63 3.1. Định hướng về chiến lược sản phẩm và thị trường ......................... 63 3.1.1. Định hướng về thị trường.................................................... 64 3.1.2. Định hướng về sản phẩm.................................................... 65 3.2. Quy hoạch vùng sản xuất rau quả tập trung ................................. 67 II. Giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả vào thị trường Mỹ ............... 69 1. Những giải pháp vi mô ..................................................................... 69 1.1 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường...... 69 1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của xuất khẩu rau quả.................. 74 1.3. Giải pháp về vốn và tài chính ..................................................... 77 1.4. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ ................................................ 78 1.5. Giải pháp về công nghệ và thông tin ........................................... 79 2. Những giải pháp vĩ mô ..................................................................... 81 2.1. Chính sách đất đai ....................................................................... 81 2.2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả...................... 83 2.3. Chính sách đầu tư........................................................................ 84 2.4. Chính sách vốn, tín dụng............................................................. 85 2.5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả .................... 86 2.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả.................... 86 KẾT LUẬN..........................................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO:....................................................................................................1 Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 15 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành công rất đáng kể. Từ một nước nông nghiệp phải nhập khẩu lớn lương thực triền miên, giờ đây chúng ta đã trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác có vị thế trên thế giới. Từ khi Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII hướng dẫn thực hiện đa dạng hoá cây trồng, hướng về xuất khẩu, ngành rau quả Việt Nam đã có những bước phát triển, và thích ứng kịp trước những biến động đột ngột của thị trường nước ngoài, trước hết là thị trường Mỹ. Quá trình bình thường hoá quan hệ Việt Mỹ, đặc biệt là hiệp định thương mại song phương được ký kết và có hiệu lực tháng 12/2001 là động lực mở cánh cửa thị trường Mỹ, một thị trường hấp dẫn và lớn nhất thế giới, để cho các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc và cạnh tranh một cách bình đẳng với các nước khác. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu và đa phương hoá thị trường. Trong bối cảnh đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả của Việt nam vào thị trường Mỹ” cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Trung Vãn cùng với sự nỗ lực của bản thân, em mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về các giải pháp nhằm mở rộng xuất khẩu rau quả Việt Nam. Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát thị trường rau quả Mỹ Chương 2: Thực trạng xuất khẩu của rau quả Việt Nam vào thị trường Mỹ trong những năm gần đây Chương 3: Định hướng và giải pháp mở rộng xuất khẩu của rau quả Việt Nam vào thị trường Mỹ. Tuy đã có nhiều cố gắng và nỗ lực, nhưng do những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và khả năng của người viết, nên đề tài này khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô trong Trường và ý kiến của đông đảo độc giả. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Lan Phương Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 1 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG RAU QUẢ MỸ I. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG RAU QUẢ MỸ Hợp chủng quốc Hoa kỳ là một trong những nước có diện tích lớn nhất thế giới (9,4 triệu km2), dân số đông với thành phần số rất phức tạp. Đây là một quốc gia trẻ với nhiều người nhập cư từ khắp các châu lục trên thế giới, thực sự là một thị trường khổng lồ và rất lý tưởng đối với những nước muốn đẩy mạnh xuất khẩu. Thị trường rau quả Hoa Kỳ là một thị trường với mức tiêu dùng cao, nhu cầu rau và trái cây các loại và luôn có xu hướng tăng. Do lượng dân nhập cư ngày càng đông và mang đến những sở thích thị hiếu tiêu dùng khác nhau, lượng giao dịch rau quả trên thị trường ngày càng đa dạng với đủ các chủng loại quả và rau đến từ khắp các miền khí hậu của mọi khu vực trên thế giới. Không chỉ loại quả có múi như cam, bưởi, quýt trên thị trường Mỹ mà nhiều chủng loại khác, đặc biệt là quả nhiệt đới và chuối cũng tham gia không kém phần sôi động trên thị trường rau quả khổng lồ này. Mỹ là một trong những nước vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu trái cây và rau lớn nhất thế giới. Phần lớn rau quả được phân phối qua hệ thống kênh phân phối là các siêu thị bán lẻ và các cửa hàng thực phẩm, cung cấp hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng khắp nước Mỹ. Vai trò của các nhà trung gian phân phối như người chuyên nhập khẩu, người bán buôn ngày càng giảm, còn vai trò của các nhà sản xuất, những nhà bán lẻ ngày càng tăng. Họ đặt trực tiếp các đơn đặt hàng từ những nhà xuất khẩu nước ngoài vừa giảm được phí trung gian, vừa đảm bảo chất lượng hàng hoá. Trong những năm gần đây, xu hướng sát nhập các tập đoàn phân phối thực phẩm của Mỹ diễn ra mạnh mẽ. Quá trình này dẫn đến một số tập đoàn lớn thao túng và chi phối thị trường. Các doanh nghiệp nước ngoài muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ trở nên khó khăn hơn và phải thông qua các tập đoàn trên. Một đặc trưng nữa rất riêng của Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 2 Khoá luận tốt nghiệp thị trường Mỹ, đó là một phần lớn khối lượng rau quả tiêu thị trên thị trường là những rau quả nhập khẩu. Nhưng dù là thị trường nhập khẩu rau quả lớn của thế giới nhưng đây lại là thị trường khắt khe, không phải rau quả nào cũng “chen chân” được vào thị trường này mà đó phải là những loại đáp ứng được các tiêu chuẩn vệ sinh kiểm dịch thực phẩm phức tạp của Hoa Kỳ. Vấn đề nhãn hiệu cũng rất được chú ý, hầu hết các rau quả tham gia trên thị trường đều có nhãn hiệu của các công ty hay tư nhân để đảm bảo chất lượng tiêu dùng. Hiện nay, xu hướng của thị trường Hoa Kỳ là tăng cường các biện pháp bảo hộ và tăng lượng giao dịch rau quả tươi trong tổng lượng giao dịch các sản phẩm rau quả. 2. NÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ Thị trường Mỹ được coi là thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới, xã hội Mỹ được coi là xã hội tiêu thụ. Người ta ước tính rằng hàng năm nước Mỹ tiêu gấp nhiều lần các nước khác. Ngày nay nhận thức được về vai trò của rau và quả đối với sức khoẻ được nâng lên, nên rất nhiều người tiêu dùng Mỹ tăng cầu đối với mặt hàng này. Nhìn chung mức tiêu thụ bình quân đầu người về rau quả của Mỹ luôn cao hơn so với mức trung bình của thế giới. Mức tiêu thụ bình quân đầu người về rau trên thế giới là 90 kg/năm, Việt Nam là 60kg/năm. Trong khi đó mức bình quân của Mỹ rất cao, lên tới 187 kg một người/năm, tức là gấp đôi mức bình quân của thế giới. Còn mức tiêu thụ trái cây bình quân đầu người của Mỹ cũng đạt mức gần 130kg/năm. Cầu lớn kéo theo cung cao, lượng rau quả tham gia trên thị trường này hết sức sôi động, đa dạng các chủng loại, trong đó một phần lớn là rau quả được nhập khẩu từ các nước khác. Nhưng nguồn cung trong nước vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu khổng lồ đó, nên hàng năm Mỹ phải nhập khẩu một khối lượng đáng kể để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng đa dạng của người dân. Rau quả tươi chiếm tỷ trọng hơn một nửa trong cơ cấu tiêu dùng sản phẩm rau quả nói chung. Các loại quả tươi phổ biến trên thị trường nước này là chuối, táo, cam, xoài, lê, Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 3 Khoá luận tốt nghiệp quýt, đu đủ, dâu tây… Nước quả cũng là loại sản phẩm chế biến được yêu thích và tiêu dùng nhiều thứ hai sau hoa quả tươi. Đặc biệt người Mỹ thích sử dụng các loại nước ép thay cho nước uống và thường xuyên trong bữa ăn hàng ngày, chiếm tỷ trọng hơn 1/3 cơ cấu tiêu dùng hoa quả. Ngoài ra còn có các dạng chế biến khác như: đóng hộp, đông lạnh, sấy khô… 2.1. Mức tiêu thụ rau Mức tiêu dùng bình quân mỗi người năm 2001 là 200,4 kg rau (kể cả khoai tây, nấm đậu đỗ, khoai lang), giảm 2% so với năm 2000, trong đó lượng rau tươi được tiêu thụ không thay đổi, vẫn giữ ở mức 78kg; nhưng cầu đối với rau hộp và rau bảo quản lạnh lại giảm, đạt 52 kg/người so với 55,2kg của năm 2000. Năm 2002, tổng lượng rau được tiêu thụ giảm nhẹ so với năm trước, chủ yếu là do rau tươi giảm, còn rau lạnh và đóng hộp tăng với số lượng nhỏ. Khoai tây là loại rau được tiêu dùng nhiều nhất ở Mỹ, khối lượng tiêu thụ hàng năm luôn ở mức cao, gấp nhiều lần các loại rau khác. Mức tiêu thụ bình quân là 62,3 kg mỗi người từ năm 1998 đến nay. Dấu hiệu giảm bắt đầu từ năm 2001, nguyên nhân do ảnh hưởng của giá cao vì nguồn cung trên thị trường giảm. Bảng 1: Tiêu thụ rau bình quân đầu người ở Mỹ ( Đơn vị: kg) Năm Cải xanh Cải bắp Cà rốt Cần tây Dưa chuột Rau diếp Hành Cà chua Khoai tây Nấm Rau khác 1998 3.3 4.5 7.7 3.0 4.8 12.8 8.8 41.5 62.7 1.8 49.2 1999 3.9 4.0 6.7 3.0 5.0 14.3 9.3 40.4 62.0 1.9 51.1 Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 2000 3.8 4.7 6.5 2.9 5.1 14.5 9.1 39.8 63.0 1.9 54.0 2001 3.5 4.7 6.3 3.0 4.6 14.4 8.6 37.6 62.6 1.8 53.3 2002 3.2 4.4 5.7 3.0 5.2 13.9 9.0 39.6 61.2 1.9 52.2 4 Khoá luận tốt nghiệp TỔNG 200.0 201.5 205.3 200.4 199.4 Nguồn :USDA- 2002/ Vegetables and melon yearbook 2002. Qua bảng số liệu trên cho thấy rõ tình hình tiêu thụ rau ở Mỹ trong những năm qua vẫn được duy trì khá ổn định và ở mức cao (trên 200kg/người/năm), trong đó cao nhất là năm 2000 với mức 205,3kg/người. 2.2. Mức tiêu thụ quả cụ thể Mức tiêu thụ bình quân đầu người năm 2000 ở Mỹ là 139 kg, tăng 3% so với năm 1999 và các năm về trước, đạt mức cao thứ hai trong lịch sử từ trước đến nay ( mức cao nhất là năm 1998). Trong đó, tiêu thụ quả có múi tăng 8%, bằng 59kg/người, chủ yếu là do cung trong nước tăng vì đây là một năm được mùa của Mỹ. Tuy vậy tiêu dùng các loại quả khác lại giảm 1% so với năm trước, ở mức 80kg/người. Trong 3% tăng so với năm trước đó, chủ yếu là do lượng tiêu dùng quả tươi tăng, đặc biệt là quả có múi tươi. Cam tươi, quýt tươi, bưởi lai quýt được tiêu thụ nhanh với khối lượng lớn, nhưng chanh và bưởi lại giảm nhẹ so với năm trước. Việc tiêu dùng cam tươi tăng, loại quả tươi chiếm tỷ trọng 1/2 trong toàn bộ tiêu dùng quả có múi tươi, tác động mạnh đến mức tăng tiêu dùng chủng loại quả này nói chung. Tuy nhiên mức tiêu thụ các loại quả khác ngoài quả có múi lại giảm, chủ yếu vẫn là giảm tiêu dùng chuối tươi, táo tươi, nho, lê, mận. Trong khi đó các loại quả nhiệt đới khác được nhập khẩu lại tăng tiêu dùng, đạt mức tiêu dùng kỷ lục. Quả đóng hộp năm 2000 đạt bình quân đầu người là 7kg, chủ yếu là tăng lượng cung nội địa, cùng với xuất khẩu giảm kéo theo đầu vào để sản xuất quả đóng hộp tăng. Mức tăng lượng đào đóng hộp tiêu thụ bình quân mỗi người trong năm, và các loại quả đóng hộp như: táo, đào ngọt, mận không thay đổi. Sản phẩm quả đông lạnh cũng tăng trong năm này, bình quân mỗi người là 1,5kg. Bên cạnh đó tiêu thụ quả sấy khô và nước quả lại giảm, bình quân mỗi người dùng hơn 1 kg sản phẩm quả khô và 4 kg sản phẩm nước quả. Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 5 Khoá luận tốt nghiệp Nguyên nhân chủ yếu làm tiêu dùng nước quả giảm là do nguyên liệu làm nước ép ít, thất thu sản lượng cộng với nhập khẩu ít. Năm 2002, người Mỹ tiêu dùng nhiều hoa quả tươi, sấy khô, đông lạnh và nước ép nhiều hơn so với năm 2001, trung bình mỗi người là 129 kg, trong đó có 45 kg hoa quả tươi, 84 kg hoa quả chế biến dưới các dạng khác nhau. Tiêu thụ các loại quả không có múi tươi và chế biến đều tăng so với năm 2001, nhưng tiêu thụ các quả có múi lại giảm. Mùa cam cho mức sản lượng thấp hơn ở Florida đã làm giảm đáng kể mức cung cấp các loại cam tươi cho thị trường trong nước cũng như nguyên liệu làm nước trái cây. Bảng 2- Tiêu thụ bình quân đầu người một số loại rau quả chính ở Mỹ (Đơn vị: kg) Năm Táo Nho Chuối tươi Cam Bởi Đào Lê Dứa Xoài tươi 1998 45.9 53.1 27.6 85.8 16.5 10.2 7.0 12.4 1.8 1999 48.4 45.4 28.6 97.5 15.2 8.9 6.7 11.2 1.6 2000 48.3 46.9 31.4 86.9 15.6 9.7 6.9 13.3 2.0 2001 47.0 51.0 29.2 91.5 15.4 10.0 6.2 12.9 2.2 Nguồn: USDA-2002/Fruit and Tree Nuts yearbook Qua bảng trên ta thấy cam, chuối, táo, nho, là những loại quả được tiêu dùng phổ biến ở Mỹ. Chuối tươi vẫn là trái cây được ưa thích nhất với con số bình quân đầu người trong những năm qua là 13kg, trong đó mức cao nhất là 14,3kg năm 1999. Hiện nay, lượng chuối tiêu thụ có giảm nhẹ, nhưng đây vẫn là loại quả tươi xếp thứ nhất trong sản lượng tiêu dùng hàng năm ở Mỹ. Tiếp theo là táo tươi với khối lượng trung bình là hơn 8kg/người. Cam tươi đạt Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 6 Khoá luận tốt nghiệp mức tiêu thụ lớn nhất vào những năm 50-60 (bình quân 8,5 kg mỗi người, bởi lẽ lượng xuất khẩu ít, lại được mùa liên tiếp nên cung cấp trong nước dồi dào; những năm sau đó mức tiêu thụ giảm dần, đạt thấp nhất là 5,4kg. Tuy vậy gần đây có xu hướng tiêu dùng dưới dạng tươi tăng trở lại do giống cam được cải thiện và giá lại rẻ hơn. Nước cam luôn là loại nước quả được ưa thích nhất ở Mỹ, dẫn đầu trong các loại nước hoa quả có mặt trên thị trường, người tiêu dùng Mỹ thích sử dụng nước cam thay cho các loại nước uống hàng ngày và thay cho cam tươi. Nhận thức được vai trò của cam đối với sức khoẻ, cung cấp nhiều Vitamin C và các loai axit tốt, vì vậy tiêu dùng nước cam vẫn giữ được mức ổn định trong suốt hàng chục năm. Xoài, đu đủ là những loại quả nhiệt đới chủ yếu được nhập khẩu để đảm bảo cho cầu trong nước, tuy bình quân tiêu dùng loại quả này còn chưa cao nhưng có xu hướng tăng tiêu dùng trong những năm gần đây và sắp tới. Xoài nhập khẩu chiếm tỷ trọng 75% trong cơ cấu tiêu dùng, so với mức 3,4% thời kỳ những năm 80. Tốc độ tăng tiêu dùng của đu đủ nhập khẩu ở Mỹ là 10%/năm. 3. TÂM LÝ, THỊ HIẾU, TẬP QUÁN TIÊU DÙNG Quan điểm tiêu dùng của người Mỹ: Nếu người Đức coi thường hành vi tiêu dùng hoang phí, người Nhật xem thái độ tiết kiệm là hành vi quý tộc thì người Mỹ ngược lại: văn hoá người Mỹ tôn sùng tiêu dùng đến mức cho rằng: giá trị của một cá nhân trong xã hội không xác định bằng việc cá nhân ấy đã làm gì và tiết kiệm được bao nhiêu mà là xác định bởi tiêu chuẩn cá nhân ấy tiêu dùng như thế nào. Vì vậy người ta vẫn thường nói đó là thế giới của tiêu dùng. Chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, văn hoá, lối sống, mức sống, thị hiếu tiêu dùng nói chung của người Mỹ rất đa dạng. Ngay cả khi bán hàng cho mỗi bang, mỗi vùng của Mỹ, người ta có thể phải sử dụng những chiến lược Marketing khác nhau. Yêu cầu của người tiêu dùng đối với phẩm cấp hàng hoá cũng có nhiều loại: từ phẩm cấp thấp, phẩm cấp trung bình đến phẩm cấp cao. Đặc biệt người Mỹ khác người Châu Âu ở điểm không quá cầu Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 7 Khoá luận tốt nghiệp kỳ, mà chuộng những hàng hoá đơn giản và tiện dụng, những sản phẩm mới lạ, độc đáo, kích thích sự tò mò. Riêng đối với thực phẩm, tâm lý tiêu dùng của người Mỹ rất thận trọng, họ sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm đạt yêu cầu an toàn thực phẩm, đặc biệt đối với sản phẩm thuộc loại cao cấp. Rau và quả là những mặt hàng rất nhạy cảm với người tiêu dùng, vì vậy những yêu cầu về vệ sinh kiểm dịch thực phẩm của nước này rất khắt khe. Các sản phẩm rau quả được coi là đủ tiêu chuẩn an toàn thực phẩm sẽ phải hội tụ những tiêu chuẩn cơ bản sau đây: Trước hết, đó phải là rau quả sạch, tức là không còn tồn dư các chất độc hại có nguồn gốc từ thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, thuốc bảo quản sản phẩm. Hoặc khi có một số hoá chất độc được sử dụng thì phải tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian, liều lượng, cách thức sử dụng sao cho lượng tồn dư chất độc hại trong sản phẩm không quá giới hạn cho phép. Sản phẩm rau sạch còn là sản phẩm không tồn tại quá mức cho phép về các loại vi khuẩn gây bệnh cho con người. Thứ hai, sản phẩm rau quả phải được bao gói, và bao bì đó phải thoả mãn được các yêu cầu cơ bản là: bảo quản sản phẩm bên trong, đẹp về hình thức; tiện lợi cho người sử dụng; trên bao bì phải ghi rõ các nội dung, địa chỉ sản xuất, thời gian sản xuất, thời hạn sử dụng, đặc điểm sản phẩm, cách sử dụng… Thứ ba, là rau quả bán trên thị trường phải được cơ quan kiểm dịch có uy tín về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Mức sống càng tăng lên do kinh tế phát triển và thu nhập cao, xu hướng tiêu dùng cũng ít nhiều thay đổi. Ngày nay, người tiêu dùng có xu hướng gia tăng tiêu thụ các sản phẩm rau quả tươi hơn rau quả đã qua chế biến dưới dạng đóng hộp, sấy khô, muối. Thực chất, các loại quả và rau giàu giá trị dinh dưỡng hơn khi được sử dụng ở dạng tươi với điều kiện vệ sinh an toàn. Trừ cây dứa và một số cây đặc biệt khác như lạc liên (vốn dĩ trồng để chế biến), Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 8 Khoá luận tốt nghiệp hầu hết các loại quả và rau phải ăn tươi mới đúng giá trị của nó. Vì vậy, thị trường các loại rau quả chế biến đang ở trong giai đoạn bão hoà ở các nước phát triển, và rau quả tươi có đơn giá cao hơn trên thị trường quốc tế thậm chí còn cao hơn cả những sản phẩm rau quả đã qua chế biến. Theo tài liệu của FAO, các nhà nghiên cứu rút ra xu hướng tiêu dùng nói chung ở các nước phát triển và ở Mỹ nói riêng là: - Người tiêu dùng muốn sử dụng quả "sạch", sản xuất theo công nghệ mới chỉ dùng phân hữu cơ, giảm thiểu tối đa dùng phân hoá học và thuốc trừ sâu. - Quả phải sạch sẽ, tươi ngon, được trình bày đẹp, được bao gói cẩn thận, có ghi đặc điểm, hàm lượng dinh dưỡng, có hướng dẫn cách dùng. - Quả có màu sắc, hình thức đẹp, hấp dẫn, người mua, dễ tiêu dùng và còn dùng để trang trí. - Người tiêu dùng ngày càng ưa thích nước quả ép nguyên chất không pha đường, không có chất phụ gia, thích các đồ uống pha chế trên cơ sở nước quả nguyên chất tạo hương vị hấp dẫn. Xu hướng tiêu thụ từ nay đến năm 2010: - Tăng nhu cầu đối với các sản phẩm tiện dụng - Tăng cơ hội chọn lựa các sản phẩm đa dạng - Tăng nhu cầu đối với các sản phẩm nhập ngoại - Tăng nhu cầu đối với các sản phẩm hữu cơ - Tăng nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến sẵn - Tăng nhu cầu đối với các nhãn mác tư nhân của các tập đoàn bán lẻ - Tăng xu hướng phân cực thị trường - Tăng yêu cầu đối với nhãn mác sản phẩm Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 9 Khoá luận tốt nghiệp II. SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP TRONG NƯỚC 1. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ CÔNG NGHỆ CANH TÁC Hợp chủng quốc Hoa kỳ là một trong những nước có diện tích lớn nhất thế giới (9,4triệu km2), phía Bắc và Nam giáp 2 nước Canada và Mêhicô, phía Đông và Tây giáp Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Với lãnh thổ rộng lớn (bề ngang 4000 km, dài 2500 km), Hoa Kỳ có tất cả các loại địa hình, khí hậu, đồng bằng rộng lớn ở phía Đông và ở dải ven biển phía tây, núi cao ở phía tây. Khí hậu ôn đới và cận nhiệt phía Nam, hàn đới phía Bắc. Khí hậu, địa hình đa dạng cho phép Mỹ phát triển các sản phẩm nông nghiệp trên quy mô lớn. Với diện tích canh tác là 12 triệu ha, nông nghiệp Mỹ được chuyên môn hoá sản xuất theo vùng ở mức độ cao. Các vành đai cây trồng vật nuôi được hình thành ở một số vùng trong nước: “Vành đai ngô” hình thành trong địa phận các bang Ôhaiô, Indiana, Ilinoi, “Vành đai lúa mỳ” lớn nhất là vùng lãnh thổ ngũ hồ, giới hạn bởi các vùng Mitxitxipi và Mitxuri, các loại cây ăn quả chủ yếu được trồng ở các bang California và Florida, cùng một số bang khác. Đảo Hawai có khí hậu thổ những, thích hợp với cây mía, dứa. Rau được trồng nhiều nhất ở bang Florida và Michigân, và dải dác ở khắp các bang khác. Các nông trại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Mỹ, phần lớn sản lượng rau quả là do các nông trại lớn ở nước Mỹ cung cấp. Sự ra đời của các tổ hợp nông - công nghiệp góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nông nghiệp Mỹ, năng suất nông nghiệp nói chung và rau quả nói riêng có xu hướng tăng theo thời gian. Năng suất là yếu tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển của nông nghiệp Mỹ trong những thập kỷ qua. Mỹ đều có những thế mạnh về năng suất như: độ màu mỡ của đất, chất lượng của cơ sở hạ tầng, máy móc, thuỷ lợi và lao động. Công nghệ canh tác được cơ giới hoá cao, kỹ thuật tiên tiến, sử dụng phân bón lớn, thuỷ lợi tốt, lại có những chính sách tài trợ hiệu quả của nhà nước, nền nông nghiệp Mỹ thực sự vững mạnh và phát triển. Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 10 Khoá luận tốt nghiệp 2. SẢN LƯỢNG RAU QUẢ QUA CÁC NĂM Công nghệ canh tác hiện đại kết hợp với những chính sách nông nghiệp phù hợp của chính phủ đã tác động mạnh đến năng suất cây trồng ở Mỹ kéo theo sản lượng rau quả lớn hàng năm. Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 11 Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3: Sản lượng rau và quả của Hoa Kỳ trong những năm gần đây (Đơn vị: 1000 tấn) 1998 1999 2000 2001 2002 36640 41681 40992 38606 39948 Rau tươi 21001 22484 23848 23494 22743 Rau chế biến 15640 19197 17144 15112 17205 Sản lượng quả 34315 30964 36123 32950 33409 Quả có múi 17770 13633 17276 16216 16194 16545 17331 18847 16734 17215 Năm Sản lượng rau Các loại quả khác Tổng sản lượng 70,955 72645 77115 71556 73357 Nguồn: ERS.USDA-2003/ Vegetable and Melon Outlook Là một trong những nước sản xuất rau và quả lớn của thế giới, sản lượng rau quả của Mỹ trung bình đạt trên 70 triệu tấn mỗi năm (trong đó không kể khoai tây, đậu đỗ, dưa, khoai lang, nấm). Năm 2000 là năm được mùa nhất của Mỹ, tổng sản lượng rau quả gần lên tới 80 triệu tấn, tăng nhiều so với những năm trước, do điều kiện thời tiết thuận lợi. Nhưng những năm gần đây, sản lượng rau quả lại có xu hướng giảm, mức độ giảm đáng kể, trung bình giảm 5 triệu tấn mỗi năm. 2.1. Sản lượng rau Năm 2001, tổng sản lượng rau giảm 7%, chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm, thời tiết mùa xuân quá ẩm ướt ở California, lại hạn hán ở các bang miền Đông và Tây. Chỉ một số loại rau vẫn tăng như: Đậu Hà Lan, khoai lang, rau Bina, còn nhiều loại khác như: Bí, tỏi, hạt tiêu, rau bina bị giảm diện tích kéo theo sản lượng thấp, ảnh hưởng đến toàn bộ lượng rau tươi được tiêu thụ trên thị trường. Các loại rau chế biến dưới dạng đóng hộp giảm Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 12 Khoá luận tốt nghiệp 14% so với năm 2000, nhưng rau bảo quản lạnh lại tăng 4%. Hạn hán ở Michigân và Newyork làm sản lượng đậu khô giảm mạnh tới 26%. Năm 2002, sản lượng rau tăng 5% so với năm 2001, đây là mức cao thứ 3 sau kỷ lục năm 2000 và đỉnh cao của năm 1999. Sản lượng đậu đỗ tăng 53%, khoai tây tăng 6% (trong đó khoai tây chế biến tăng 26%). Mùa vụ rau diếp đạt sản lượng thấp hơn so với năm trước 4%, cải xanh cũng giảm 9% sản lượng. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp sản lượng rau tươi giảm, do năng suất của cả hai vụ Đông và Xuân đều thấp. Rau đóng hộp tăng một lượng bằng 1/5 so với tổng sản lượng của năm 2001, dẫn đầu là tăng sản lượng khoai tây. Thời tiết thuận lợi ở Michigân cộng với diện tích trồng cao hơn đã đưa sản lượng đậu nhẩy vọt sau vụ mất mùa do hạn hán của năm trước. 2.2. Sản lượng quả Sau một năm thất thu vì thời tiết xấu, giá lạnh kéo dài làm năng suất của hầu hết các loại quả đều giảm, năm 2000 là năm được mùa hoa quả nhất từ trước đến nay của Mỹ, với mức sản lượng vượt 36 nghìn tấn, tăng 15% so với năm trước. Đây cũng là năm cây có múi cho ra sản lượng lớn thứ 2 trong những năm gần đây (sau năm 1998) nhưng có mức tăng sản lượng lớn nhất: 27%. Một phần đóng góp đáng kể vào mức tăng này là của sản lượng cam đã trở lại mức bình thường sau một năm giảm kỷ lục. Nho chiếm 41% trong tổng sản lượng các loại quả khác, mức tăng là 23%, là loại trái cây quan trọng góp phần tăng chính của các loại trái cây không có múi. Ngoài ra còn được mùa các loại quả khác như: đào, mơ, mận, đu đủ, dâu tây, bơ, chuối và dứa ở Hawai. Sản lượng quả có xu hướng giảm kéo dài từ sau năm 2000 đến nay, mùa vụ sản xuất quả năm 2001 giảm 8% so với năm trước, trong đó, quả có múi giảm 6% các loại quả khác giảm 11%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giảm này là do diện tích trồng và năng suất thấp hơn năm 2000. Thêm vào đó là nhân tố thời tiết không được thuận lợi: hạn hán ở Florida, mưa dưới Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 13 Khoá luận tốt nghiệp mức trung bình và gió to, mưa đá ở Wasington, hai bang sản xuất trái cây lớn nhất nước Mỹ. Riêng chỉ có sản lượng quả chà là, ôliu, chanh, xuân đào, lê và dứa ở Hawai là cao hơn năm trước. Năm 2001 cũng là năm mà một số loại quả chính yếu như : nho, táo, cam đều giảm, kéo theo việc giảm mùa màng của cả nước. Khối lượng táo giảm 10% so với năm 2000 và nho giảm 15%. Hai vùng trồng nhiều nho nhất cả nước là California và NewYork đều mất mùa, với mức giảm lớn nhất là 67% ở Michigân. Nho trồng để làm rượu vẫn tăng đều trong những năm qua và nho chế biến để làm nước ép đều giảm. Trong việc giảm sản lượng nói chung của các loại quả có múi thì cam giảm ít nhất, sản lượng có giảm ở bang Florida, California và Arizona, nhưng tăng ở Texas do thời tiết thuận lợi. Năm 2002, là năm được mùa của những cây không có múi và hạt dẻ, kéo theo sản lượng cây ăn trái nói chung đạt khoảng 33,4 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2001. Trong khi đó sản lượng quả có múi lại giảm, nhất là bưởi và chanh. Đây là năm mùa cây có múi thấp nhất từ trước đến nay của Mỹ không kể năm 1999 do thời tiết giá lạnh tàn phá mùa màng. California và Arizon là 2 bang dẫn đầu cả nước về sản lượng chanh. Tính riêng năm 2002, diện tích giảm và năng suất thấp ở 2 bang này dẫn đến giảm sản lượng quả có múi trong cả nước. Ngoài ra còn có các bang như Florida, Texas, Arizona, nơi cung cấp phần lớn bưởi cho toàn nước Mỹ cũng giảm sản lượng cây bưởi, việc giảm năng suất trên mỗi ha từ năm 1997-1998 cũng tác động không nhỏ đến giảm sản lượng trong năm 2000. Các loại quả khác tăng 3%, chủ yếu là do tác động của khối lượng nho tăng 12%. Đây là vụ nho được mùa thứ hai trong suốt nhiều năm qua, sản lượng nho chiếm 43% trong tổng sản lượng quả không có múi, trong khi đó năm 2001 mới chiếm khoảng 20%. Một số loại quả khác như: đào, mận, mơ, quả vả, dâu tây, chà là cũng đều tăng. Một đặc điểm quan trọng là cây hạch của Mỹ chiếm diện tích không lớn, chỉ chiếm tỷ trọng 4% trong tổng sản lượng quả nói chung nhưng là loại cây có mức tăng Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 14 Khoá luận tốt nghiệp sản lượng nhanh nhất, hơn bất cứ trái cây nào trong những năm qua, năm 2001tăng 20%, năm 2002 tăng 11%. Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 15 Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4: Tình hình sản lượng một số loại quả chính ở Mỹ trong những năm qua ( Đơn vị: tấn) Năm 2000 2001 2002 2003 Táo 4.805.136 428.076,6 3.884.424 4.207.218 Lê 878.036 909.816 788.598 847.618 Nho 6.980.704 5.965.106 6.686.512 6.408.210 Quýt 316.438 280.572 313.714 293.284 Nguồn: USDA-2003/Fruit and Tree Nuts yearbook Sau 3 năm giảm liên tục, mùa táo Mỹ năm 2003 dự đoán đạt 4,2 triệu tấn, tăng 8% so với năm ngoái, nhưng vẫn còn ở mức nhỏ hơn so với vụ mùa năm 1988. Sự bứt phá này trong sản xuất chủ yếu là do được mùa ở các bang miền Đông và Trung đất Mỹ. Thời tiết thuận lợi, các bang ở miền Đông dự tính đạt gần 1,044 triệu tấn, tăng 27% so với sản lượng vụ năm ngoái, các bang miền Trung đạt 0,6 triệu tấn, tăng 64%. Michigân là bang có sản lượng táo lớn nhất miền trung nước Mỹ, ước tính sẽ đạt 440.380 tấn, gần gấp đôi vụ mùa thiệt hại do giá lạnh năm trước. Với sản lượng là 2,587triệu tấn, các bang miền tây giảm sản lượng 5%, do năng suất giảm ở bang có sản lượng táo hàng năm lớn nhất nước Mỹ, Washington. Nho là một trong những loại cây ăn quả quan trọng ở Mỹ, sản lượng nho luôn chiếm 1/3 sản lượng của các loại cây không có múi ở Mỹ. Nho chủ yếu được trồng ở California và Washington. Năm 2003, nho cho sản lượng là 6,4 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2002, nhưng tăng 7% so với năm 2001. Nho ở bang California chiếm tỷ trọng 89% cả nước (3,7triệu tấn). Nước Mỹ là nước sản xuất cam đứng thứ hai thế giới sau Braxin, sản lượng của hai nước gộp lại bằng 1/2 tổng sản lượng toàn cầu. Cam là loại quả có giá trị sản xuất đứng thứ 2 sau nho, đạt 1,7 tỷ đôla năm 2000, chiếm 16% Đặng Thị Lan Phương - Pháp 1 - K38 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan