Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn giá trị thẩm mỹ trong văn hoá hát then của đồng bào dân tộc tày tỉnh bắ...

Tài liệu Luận văn giá trị thẩm mỹ trong văn hoá hát then của đồng bào dân tộc tày tỉnh bắc kạn hiện nay

.PDF
106
843
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- HÀ MINH HIỆU GIÁ TRỊ THẨM MỸ TRONG VĂN HÓA HÁT THEN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC TÀY Ở TỈNH BẮC KẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- HÀ MINH HIỆU GIÁ TRỊ THẨM MỸ TRONG VĂN HÓA HÁT THEN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC TÀY Ở TỈNH BẮC KẠN HIỆN NAY Chuyên ngành : Triết học Mã số : 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ QUANG VINH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Lê Quang Vinh, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Hà Minh Hiệu LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và các phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu tại quý trường. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Triết học đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến UBND tỉnh nhà Bắc Kạn, các cơ quan ban ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quà trình nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Quang Vinh, Phó tổng thư ký Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam - Tổng Biên tập báo Nhân đạo và Đời sống, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn Thạc sĩ Triết học của mình. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và động viên tác giả luận văn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 06 năm 2017 Tác giả Hà Minh Hiệu MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................ 5 3. Mục đích nghiên cứu................................................................... 11 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................ 11 5. Giả thuyết khoa học .................................................................... 12 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 12 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................... 12 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 12 9. Kết cấu của luận văn ................................................................... 13 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ......... 13 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẨM MỸ TRONG VĂN HÓA HÁT THEN CỦA DÂN TỘC TÀY Ở TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................. 14 1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm Giá trị thẩm mỹ................................................... 14 1.1.2. Khái niệm Văn hóa và định nghĩa UNESCO về văn hóa .... 29 1.1.3. Khái niệm Then .................................................................... 31 1.2. Vài nét về địa bàn khảo sát ........................................................... 33 1.2.1. Khái quát về vị trí địa lý ...................................................... 33 1.2.2. Khái quát về lịch sử ............................................................. 35 1.2.3. Con người, địa bàn cư trú và đặc trưng văn hóa dân tộc Tày ở tỉnh Bắc Kạn........................................................................ 37 1.3. Then trong đời sống tinh thần của người Tày ở Bắc Kạn.......... 40 1.3.1. Then - một loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần của người Tày ở Bắc Kạn .................................................................... 40 1.3.2. Giá trị thẩm mỹ của hát Then ............................................. 45 1.3.3. Các hình thức diễn xướng của Then................................... 47 1.3.4. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển và bảo tồn của văn hóa hát Then ........................................................................ 53 Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 58 Chương 2: GIÁ TRỊ THẨM MỸ TRONG VĂN HÓA HÁT THEN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC TÀY TỈNH BẮC KẠN ................................. 59 2.1. Giá trị thẩm mỹ qua nội dung lời hát Then ở tỉnh Bắc Kạn...... 59 2.1.1. Cái đẹp trong lời Then ....................................................... 60 2.1.2. Lời Then thể hiện niềm tin thiêng liêng vào cái đẹp của thế giới thần linh ..................................................................... 67 2.1.3. Lời Then chứa đựng cái đẹp mơ ước khát vọng về cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc .............................................. 72 2.2. Giá trị thẩm mỹ qua các phạm trù, nghệ thuật hát Then .......... 81 2.2.1. Giá trị thẩm mỹ qua phạm trù cái đẹp của văn hóa hát Then ......................................................................................... 81 2.2.2. Giá trị thẩm mỹ qua các phạm trù cái cao cả của văn hóa hát Then ........................................................................... 84 2.3. Giá trị thẩm mỹ của hát Then luôn gắn với cái đạo đức và lên án cái phi đạo đức, cái xấu trong xã hội ........................................... 86 2.4. Một số giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị thẩm mỹ của Then trong giai đoạn hiện nay ............................................................... 88 2.4.1. Giải pháp giáo dục và những việc cần làm trước mắt ...... 88 2.4.2. Giải pháp của chủ thể sinh hoạt, diễn xướng Then để tăng thêm giá trị thẩm mỹ......................................................... 89 2.4.3. Giải pháp của nhà nước, nhà trường, nhà văn - nghệ sỹ dân gian .......................................................................................... 90 2.4.4. Đóng góp và khuyến nghị của tác giả về sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn ................................................... 91 Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 92 KẾT LUẬN ............................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 96 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc sinh sống trên cùng một lãnh thổ. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam sống đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau như anh em ruột thịt, trong đó có người Tày, Nùng, Thái. Người Tày ở Việt Nam có số dân 1.626.392 người, là dân tộc có dân số đứng thứ 2 trên đất nước; có mặt ở nhiều tỉnh, thành phố. Người Tày cư trú tập trung tại các tỉnh: Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn (theo thống kê, năm 2009). Số người dân tộc Tày ở Bắc Kạn là 155.510 người, chiếm 52,9% dân số toàn tỉnh và 18,9% tổng số người Tày tại Việt Nam. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử hình thành và phát triển, với đời sống tinh thần phong phú, hòa nhập, dân tộc Tày đã có sự giao lưu hòa trộn văn hóa với các dân tộc khác như Nùng, đặc biệt là trong các hoạt động hát Then, Lượn… Những bài Then, Lượn ấy đã làm nên nét đặc trưng văn hóa rất riêng của núi rừng Việt Bắc đại ngàn. Người Tày đã tạo nên một kho tàng văn hóa, văn nghệ dân gian có giá trị thẩm mỹ vô cùng phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Chẳng hạn như hát Then, Lượn... Có thể khẳng định rằng những đặc trưng văn hóa mang tính truyền thống lâu đời của người Tày là một trong những đặc trưng của Văn hóa Dân gian trong cộng đồng các dân tộc trên đất nước Việt Nam. Tạo nên những giá trị thẩm mỹ nền móng cho việc giáo dục thẩm mỹ ở nước ta. Giá trị thẩm mỹ thông qua hát Then nhằm hoàn thiện nhân cách của con người là một quá trình phát huy sức mạnh trong việc hình thành các quan niệm thẩm mỹ mới hướng tới nâng cao đời sống tinh thần, tình cảm, thẩm mỹ của con người. Hát Then giúp cho con người xây dựng những tình cảm đẹp, bồi dưỡng năng lực cảm xúc, tạo dựng một nhân cách hài hòa. Nó là sản phẩm được hình 2 thành trong thực tiễn lao động và chiến đấu của con người và thường xuyên thúc đẩy thực tiễn đó đi lên. Thông qua những làn điệu Then, con người biết căm giận cái xấu, buồn đau trước cái bi thương, khâm phục cái cao cả và anh hùng, biết cải tạo đời sống cá nhân. Những giá trị thẩm mỹ thông qua những làn điệu Then sẽ kích thích hoạt động của con người trong lĩnh vực sản xuất kinh tế - xã hội. Bằng việc đề cao cái đẹp, cái cao cả, cái anh hùng trong cuộc sống, hát Then tăng cường bồi dưỡng năng lực cảm xúc, ngăn ngừa những căn bệnh vô cảm về mặt thẩm mỹ trong xã hội hiện nay. Trong xã hội hiện nay, con người bị cuốn vào vòng xoáy của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa, con người buộc phải cạnh tranh để tồn tại. Trong điều kiện ấy con người trở nên vô cảm hơn, nhiều lúc trở thành nô lệ của tiền bạc. Với chức năng tạo ra độ nhạy cảm của năng lực thẩm mỹ, hát Then giúp con người tìm lại được chính mình trong những cảm xúc vô tư, trong sáng ấy. Hát Then đóng vai trò định hướng sự phát triển của giá trị thẩm mỹ, xây dựng những giá trị thẩm mỹ tiến bộ, hợp lý làm nền tảng hình thành giá trị thẩm mỹ lành mạnh cho con người hiện nay. Tuy là loại giá trị mang ý nghĩa giáo dục tinh thần, song những giá trị ấy lại chỉ có thể thỏa mãn bằng vật chất cụ thể có chứa đựng giá trị thẩm mỹ tốt đẹp, trong nghệ thuật hát Then đó là những bài hát, những làn điệu, những âm hưởng ngân nga. Thông qua việc hát và các cảm nhận các làn điệu Then, con người được tiếp xúc, cảm thụ, đánh giá các bài hát chân chính, những bài hát hay có giá trị luôn góp phần định hướng, xây dựng những giá trị thẩm mỹ, giá trị mới lành mạnh, chính đáng của con người. Ngoài ra, hát Then góp phần góp phần xây dựng lý tưởng thẩm mỹ cao đẹp cho con người. Khi những làn điệu Then được cất lên thì con người tiếp nhận lý tưởng thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ thể hiện trong chính những lời hát Then và qua đó hướng tới các lý tưởng chính trị, đạo đức tốt đẹp trong đời sống 3 thông qua các hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ, chú giải phóng quân trong thời kỳ kháng chiến đã thôi thúc, động viên lớp lớp thanh niên đi cứu nước, giành độc lập tự do cho Tổ quốc. Cái đẹp trong nghệ thuật hát Then được chưng cất qua tâm hồn các nhà văn, nhà thơ, nhà nghệ sỹ dân gian, nó thấm sâu vào tâm hồn người nghe, tạo cảm xúc lành mạnh, tạo ra những giá trị thẩm mỹ cần thiết. Như trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hình tượng bà mẹ Việt Nam anh hùng cao đẹp đã làm rung động đến lòng người, góp phần giáo dục nhiều thế hệ xả thân chiến đấu cho đất nước, cho dân tộc. Bắt nguồn từ cái chân thật, giản dị, chân chính trong những làn điệu Then đã được chưng cất qua tâm hồn nhà nghệ sĩ dân gian với một lý tưởng chân chính, giúp con người sống tốt theo quy luật hoàn thiện, hoàn mỹ. Nó thấm sâu vào tâm hồn người nghe, tạo ra cảm quan nghệ thuật, cảm xúc lành mạnh, tạo ra những giá trị cần thiết nâng cao tâm hồn con người. Xây dựng các giá trị thẩm mỹ bằng hình thức hát Then nhằm phát triển nhân cách con người mới tự nó đã mang tính chất xã hội sâu sắc. Hát Then dẫn con người đến với con người, giúp con người nhận thức thế giới và thâm nhập vào đời sống bên trong của con người, cải tạo con người, giúp con người hoàn thiện nhân cách của mình. Hát Then có tác động làm thay đổi con người, giúp con người vượt lên mọi nỗi bất hạnh và trở thành một sức mạnh kỳ diệu góp phần xây dựng xã hội mới. Tác động của cái đẹp thông qua hình tượng hát Then đến con người thanh cao, vô tư, không vụ lợi, không thô thiển, nó thể hiện hài hòa trong tâm hồn con người và cả trong xã hội loài người. Giá trị thẩm mỹ của hát Then giúp con người có thể nhận thức được thế giới hiện thực một cách phong phú và đa dạng, giúp con người rút ra những kinh nghiệm quý báu khắc phục nhược điểm của thời đại cũ, vươn tới trên đôi cánh vững bền của truyền thống. Giá trị thẩm mỹ 4 lớn lao mà đời người đã mang lại cho văn hóa hát Then là những người bình thường đã bước vào thơ ca và làm nền cho những vẻ đẹp vừa giản dị, vừa kỳ vĩ. Qua chặng đường dài hoạt động đã cho ra đời nhiều công trình có giá trị lớn về văn hóa hát Then của đồng bào dân tộc Tày trên phạm vi cả nước. Những giá trị sáng tạo đó thể hiện mối quan hệ của các tộc người với thiên nhiên thông qua các tri thức sản xuất nông nghiệp, phong tục tập quán, mối quan hệ của con người với thế giới tự nhiên. Thực hiện được nhiệm vụ trên không những góp phần vào việc bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc Tày trong quá khứ mà còn góp phần thiết thực trong công cuộc xây dựng nền Văn hóa Xã hội mới - Xã hội Chủ nghĩa. Nói đến hát Then là nói đến một loại hình sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng lâu đời của các dân tộc Tày, Nùng, Thái. Hát Then là thành tố quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân tộc Tày vì sự linh thiêng của nghi lễ nên hát Then chỉ tồn tại trong không gian và môi trường diễn xướng nghi lễ tín ngưỡng. Thực tế, hát Then có từ bao giờ?, ở đâu?, khi nào? còn là vấn đề gây nhiều tranh luận. Tạm thời, các tác giả khẳng định Then có nguồn gốc hình thành, phát triển ở tỉnh Cao Bằng và được lưu truyền sang các địa phương khác do sự giao lưu văn hóa, hôn nhân giữa các dân tộc nên ngoài Cao Bằng có thể thấy hát Then có mặt ở các tỉnh khác trên đất nước song nhiều nhất có thể kể đến như Bắc Kạn , Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang. Về Then Tày, từ khi ra đời đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khảo sát tìm ra giá trị cho việc tiếp nhận và thưởng thức, nhưng khi nghiên cứu về Then các nhà sưu tầm, nghiên cứu thường đi sâu vào nghiên cứu về mặt âm nhạc và văn hóa tâm linh, tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào làm rõ khía cạnh về vấn đề thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ trong Then của người Tày Bắc Kạn.Vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giá trị thẩm mỹ trong văn 5 hóa hát Then của đồng bào dân tộc tày ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình. Tôi khẳng định luận văn này là luận văn đầu tiên kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước và cố gắng đi sâu hơn vào phần thẩm mĩ của các làn điệu Then. 2. Lịch sử nghiên cứu ➢ Nhóm nghiên cứu về giá trị thẩm mỹ Giá trị thẩm mỹ xây dựng đời sống tinh thần cho con người đã có từ trong những tác phẩm của các nhà tư tưởng thời cổ đại, thời Phục hưng và thời Khai sáng. Trước hết phải kể đến T. Sécnưsépxki (1962), với tác phẩm Quan hệ thẩm mỹ của nghệ thuật với hiện thực, Nxb Văn hóa, Hà Nội. Ông cho rằng “cái đẹp trong nghệ thuật cao hơn cái đẹp trong hiện thực” [39, tr.19]. Ph.Sinle (1962) - Nhà triết học Đức, với tác phẩm Những bức thư về giáo dục thẩm mỹ, Nxb Sự thật, Hà Nội. Ông cho rằng nhiệm vụ cơ bản của giáo dục thẩm mỹ là tìm một con đường cải tạo xã hội theo tinh thần dân chủ tư sản, không thông qua cách mạng. Ông kêu gọi “Phải vận dụng việc giáo dục thẩm mỹ để khôi phục tính cách hoàn chỉnh” [35, tr 171] Kant (1962), Nguyên lý mỹ học Mác - Lênin, Nxb Sự thật, Hà Nội, cho rằng “nghệ thuật tuy không có quy luật, nhưng tác động một cách có quy luật, tuy không có dụng ý nhưng tác động một cách có dụng ý” [22, tr.201]. Còn Hêghen cho rằng “nhiệm vụ của nghệ thuật không nhằm mục đích giáo huấn, tu thiện, thanh khiết hóa tâm hồn mà nhằm bộc lộ chân lý qua các hình thức cảm tính, qua cách bố trí nghệ thuật” [22, tr.201]. N.Đimitriêva (1962), Bàn về cái đẹp, bản dịch của Nxb Văn hóa Nghệ thuật, Hà nội, tác giả nghiên cứu cái đẹp rất sâu theo quan điểm mỹ học Mác - Lênin (cái đẹp cải tạo cuộc sống) [26, tr.56]. 6 T.Sécnưsépxki (1962), Quan hệ thẩm mỹ của nghệ thuật đối với hiện thực, bản dịch của Nxb Văn hóa - Nghệ thuật, Bộ văn hóa. Sách này trình bày một quan điểm mới về cái đẹp khi gắn cái đẹp với cuộc sống mà trước đây I.Kant và F.Hegel mới chỉ gắn cái đẹp với nghệ thuật [39, tr.38]. X.X. Visnhiốpxki - TS Triết học Liên Xô (1981), Lối sống Xã hội chủ nghĩa, Nxb Thông tin lý luận. Tác giả đã xem xét, phân tích những vấn đề cơ bản của lối sống xã hội chủ nghĩa, những đặc trưng cơ bản của nó, các phương hướng chủ yếu tiếp tục hoàn thiện lối sống xã hội chủ nghĩa [54, tr.36]. N.Khápsencô (1982), Bàn về cái đẹp, bản dịch của Nxb Thanh niên, tiếp tục theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, nhưng gắn với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô [27, tr.56]. GS.TS Đỗ Huy (1985), Cái đẹp - Một giá trị, Nxb Thông tin lý luận. Sách nghiên cứu sâu về giá trị thẩm mỹ, tức là nghiên cứu thước đo thẩm mỹ mà thước đo ấy theo GS.TS Đỗ Huy là cái đẹp [17, tr.19]. Các tác giả Phan Kế An, Vũ Tự Lân, Trường Lưu, Lê Đức Nga, Lê Anh Trà (1987), trong cuốn Thỏa mãn nhu cầu Văn hóa và nâng cao thị hiếu nghệ thuật, Nxb Văn hóa, Hà Nội. Các tác giả đã xem xét thị hiếu thẩm mỹ về nhiều mặt, song do những nguyên nhân khác nhau các tác giả đề cập đến thị hiếu thẩm mỹ trong đời sống thẩm mỹ ở tầm khái quát [1, tr.51]. TS.Vĩnh Quang Lê (1996), Giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu giáo dục bằng văn hóa thẩm mỹ thông qua văn học là nội dung cơ bản.Tác giả đề cập tới giáo dục thị hiếu thẩm mỹ như một nhân tố quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện nay, góp phần tích cực trong việc hình thành nhân cách, nâng cao khiếu thẩm mỹ cho con người [24, tr.56]. GS.TS Huỳnh Khái Vinh (Chủ biên) (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội, Nxb Giáo dục Hà nội. Tác giả đã đề cập đến 7 những vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa chúng với việc phát triển văn hóa - xã hội [51, tr.57]. Trần Ngọc Tăng (2001), Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã tập trung đề cao vai trò của các yếu tố liên quan đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường giáo dục thẩm mỹ, tác giả khẳng định rằng giáo dục thẩm mỹ là một nội dung trọng tâm trong sự nghiệp giáo dục nói chung ở nước ta hiện nay, và thành quả các hoạt động giáo dục thẩm mỹ có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố vệ tinh như nghệ thuật, văn học, truyền thông đại chúng [40, tr.36]. GS.TS Đỗ Huy (2008), trong cuốn Lối sống dân tộc - hiện đại mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục Việt Nam. Tác giả đề cập đến vấn đề nếp sống, lối sống đô thị, lối sống gia đình ở giai đoạn phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay [19, tr.48]. Với sự cộng tác của GS.TS Đỗ Huy; TS. Nguyễn Thu Nghĩa; ThS. Đỗ Thị Minh Thảo (2010), Lịch sử Mỹ học (trọn bộ), Nxb Giáo dục Việt Nam. Tác phẩm công phu này đã thâu tóm diễn tiến của Mỹ học từ thời kỳ nguyên thủy tới hiện đại. Sách đặc biệt khảo sát thành tựu cái đẹp qua các thời đại. Sách có cả một chương nói về sự hình thành và phát triển của Mỹ học Việt Nam [20, tr.41]. Ngoài ra còn một số công trình cũng đề cập đến vấn đề giáo dục thẩm mỹ của các tác giả như: Arixtôt (1957), Cuốn Thi Pháp, Nxb nghệ thuật, Matxcơva Tiếng Nga [3, tr.48]; Denishusman (2011), Mỹ học, Nxb thế giới [8, tr.44]. Ngoài ra còn có một số công trình khác như của: GS.TSKH Đỗ Xuân Hà (1997), Giáo dục thẩm mỹ, món nợ lớn đối với thế hệ trẻ, Nxb Giáo dục Việt Nam. Tác giả đã cho rằng giáo dục thẩm mỹ cho học sinh thực chất là quá trình nhà giáo dục giúp đứa trẻ biến đổi mình trở thành một chủ thể thẩm mỹ đích thực với quan hệ thẩm mỹ đúng đắn [10, tr.49]. 8 TS. Nguyễn Ngọc Thu (2003), Văn hóa thẩm mỹ và sự phát triển năng lực sáng tạo của con người, Nxb Văn hóa, Hà Nội. Tác giả chỉ ra rằng con người luôn khát vọng tìm đến cái đẹp sự hoàn mỹ, luôn hiếu kỳ khám phá cái đẹp, sáng tạo cái đẹp tạo ra cái đích để đạt đến sự thành công [46, tr.62]. TS. Nguyễn Chương Nhiếp (2004), Thị hiếu thẩm mỹ trong đời sống, Nxb Văn hóa, Hà Nội. Tác giả chỉ ra bản chất và vai trò của thị hiếu thẩm mỹ trong đời sống thẩm mỹ [29, tr.79]. TS. Trần Túy (2005), Vai trò của nghệ thuật trong giáo dục thẩm mỹ, Nxb Văn hóa, Hà Nội. Tác giả chỉ ra rằng việc định hướng giá trị nghệ thuật tức là giúp cho thế hệ trẻ phân biệt được cái nghệ thuật và cái phi nghệ thuật, có xúc cảm trước các tác phẩm nghệ thuật, biết thưởng thức và đánh giá [49, tr.37]. Như vậy có thể thấy số lượng công trình nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ của các học giả trong nước và ngoài nước khá lớn. Nhưng nhìn chung nó chưa có sự gắn kết giữa giáo dục thẩm mỹ với văn hóa dân tộc. ➢ Nhóm giá trị thẩm mỹ bằng văn hóa hát Then Hát Then là một làn điệu trong kho tàng văn hóa dân gian của dân tộc Tày, từ lâu đã nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, sưu tầm. Then Tày ở Việt Nam rất phong phú và luôn tồn tại trong đời sống hiện thực, nó có vị trí đặc biệt trong quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam. Trước năm 1945, thời kỳ này hầu như không có các công trình nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ bằng hát Then. Sau năm 1945, số công trình nghiên cứu về Then tăng về số lượng và tập trung vào chiều sâu căn bản của Then nhiều hơn. Dương Kim Bội (1975), trong cuốn Lời hát Then, Nxb Việt Bắc. Đây được coi là cuốn sách đầu tiên giới thiệu về lời hát Then dưới dạng nguyên bản bằng tiếng Tày, có lẽ cuốn sách được tác giả sưu tầm trong lễ Then cấp sắc. Nó 9 góp phần to lớn khẳng định vai trò, giá trị của hát Then trong đời sống người dân tộc Tày [04, tr.14]. Nhiều tác giả (1978), Một số vấn đề về Then Việt Bắc, Nxb Văn hóa dân tộc, đã có những nhận xét đánh giá về giá trị tinh thần, giá trị nghệ thuật của lời hát Then, múa Then [30, tr.23]. Nguyễn Thị Hiền (1998), Người diễn xướng Then - Nghệ nhân hát dân ca và thầy Shaman, Nxb Văn hóa dân tộc, đã nêu rõ người làm Then là nghệ nhân hát dân ca vừa là thầy cúng - thầy Shaman thực thụ [13, tr.40]. Đoàn Thị Tuyến (2000), Then một hình thức shamam giáo, Nxb Văn hóa, Hà nội. Trong Luận văn tốt nghiệp khoa Sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn với nội dung Đạo Then trong đời sống tâm linh của người Tày Nùng Lạng Sơn, phân tích Then như một hình thức tín ngưỡng, có đóng góp khá mới mẻ trong việc tìm hiểu đời sống và thế giới tâm linh của người làm Then [50, tr.57]. Tác giả Triệu Thị Mai (2001), trong cuốn: Lễ cầu tự của người Tày ở Cao Bằng, Nxb Văn hóa Thông tin. Đã chỉ rõ sự tin tưởng vào thế giới thần linh của con người mặc dù khoa học ngày nay phát triển, việc sinh con theo ý muốn đã được kết quả nhưng ở mức độ nào đó một số lễ thức về việc cầu tự vẫn được khá nhiều người duy trì không chỉ đối với người Tày ở phía Đông tỉnh Cao Bằng mà với cả dân tộc Tày tỉnh Bắc Kạn nghi thức đó vẫn đang được thực hiện [25, tr.55]. Nguyễn Thị Yên (2010), công bố công trình sưu tầm, nghiên cứu về Then Tày, Nxb Văn hóa Dân tộc. Có thể nói đây là một trong công trình tiêu biểu, có tính toàn diện về Then của người dân tộc Tày. Công trình đã khái quát, nhìn nhận, đánh giá về Then và mô tả diễn biến buổi lễ Then cấp Sắc cho ông Nguyễn Văn Ngời tại bản Phú Nà, xã Tự Do, huyện Quản Hòa (nay là huyện 10 Quảng Yên), tỉnh Cao Bằng có đầy đủ tuần tự từng lời, bước, đoạn, chương trong Then cấp sắc [55, tr.46]. Nhóm tác giả Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo, Dương Tất Từ (1976), Mùa xuân và phong tục Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin [52, tr.78]. Và tác giả Dương Kim Bội, Hội Lồng tồng (dân tộc Tày ở Bắc Thái)(1977), Nxb Văn hóa dân tộc. Đây là những bài nghiên cứu đầu tiên về hội xuân của người Tày. Trong những bài viết nay, các tác giả đã khẳng định sự hấp dẫn của các trò chơi dân gian như tung còn, kéo co, hát Sli, hát Lượn: “Mùa hoa mận trắng xóa, tiếng róc rách của suối nước, sự ồn ã của gió rừng… Người xem hội không muốn dứt khỏi những Lượn nàng, nhưng cũng không bỏ cơ hội để hòa vào sự nhộn nhịp, náo nức của những trò chơi dân gian như kéo co, tung còn, đánh yến…” [05, tr.89]. Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về Then Tày như: Lục Văn Pảo (1983), Hội Lồng tồng, Nxb Văn hóa Thông tin [33, tr.29]; Lục Văn Pảo (1992) Pụt Tày, Nxb Văn hóa dân tộc [34, tr.31]; Nhóm tác giả Phan Hữu Dật, Lê Ngọc Thắng, Lê Sĩ Giáo, Lâm Bá Nam (1993), Lễ hội cầu mùa của các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin [7, tr.58]; Nhóm tác giả Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1994), Phong tục tập quán của dân tộc Tày Việt Bắc, Nxb Việt Bắc [36, tr.76]; Nhóm tác giả Hà Văn Thư, Hoàng Nam, Vi Hồng Nhân, Vương Toàn (1995), Ai lên Xứ Lạng, Nxb Việt Bắc [45, tr.47]; Trần Hoàng, Ngày xuân đi hội Lồng tồng, Nxb Văn hóa dân tộc [14, tr.34]; Tác giả Nguyễn Hải Hà (1996), Trẩy hội Lồng tồng, Nxb Văn hóa dân tộc [11, tr.53]; Hà Đình Thành (1999), Khảo sát tín ngưỡng Then, Tào, Mo của người Tày ở Việt Nam, Nxb Việt Bắc [42, tr.78]; Nhiều tác giả (2000), Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam, Nxb Văn hóa Hà Nội [31, tr.50]; Hoàng Văn Páo (2002), Lễ hội Lồng tồng của người Tày bản Chu, xã Hưng Đạo, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, Nxb Văn hóa dân tộc [32, tr.44]; Nhóm tác giả Nguyễn 11 Thiên Tứ, Nguyễn Thị Yên (2004), Lễ Cấp sắc Nụt Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc [47, tr.54]; Nguyễn Ngọc Thanh (2005), Đặc trưng lễ hội truyền thống của người Tày, Nùng Việt Bắc, Nxb Văn hóa Hà Nội [43, tr.63]. Các tác giả nêu trên đã có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm, tìm hiểu về Then của Việt Bắc cũng như Then của Bắc Kạn qua các lễ hội để phản ánh bức tranh chân thực về cuộc sống, lao động sản xuất tín ngưỡng của người Tày. Qua các công trình có thể thấy tính bao quát về đời sống xã hội của người Tày chưa cao, chưa nêu được một cách toàn diện, hệ thống về các nghi lễ hát Then. Nhìn chung những công trình nghiên cứu Then Tày theo xu hướng này đều khẳng định Then là một loại hình nghệ thuật tổng hợp nhưng chưa nghiên cứu sâu về các giá trị thẩm mỹ trong hát Then của con người, bao gồm: Lời hát, âm nhạc, múa và trang trí Then. Các tác phẩm nói về hát Then và các lễ hội của các dân tộc rất nhiều, nhưng các tác phẩm bàn về giá trị thẩm mỹ của hát Then thì chưa có bất kỳ một tác phẩm nào. Những nghiên cứu theo hướng này giúp hiểu sâu hơn về nghệ thuật thẩm mỹ của Then; đồng thời giúp lý giải được tầm quan trọng của Then trong đời sống tâm linh của các dân tộc Tày tỉnh Bắc Kạn. 3. Mục đích nghiên cứu Làm rõ các giá trị trong hát Then của đồng bào dân tộc Tày tỉnh Bắc Kạn để từ đó góp phần khẳng định các giá trị đặc sắc của văn hóa trong việc giáo dục con người Việt Nam hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Giá trị thẩm mỹ trong văn hóa hát Then của đồng bào dân tộc Tày tỉnh Bắc Kạn 4.2. Đối tượng nghiên cứu Giá trị thẩm mỹ trong văn hóa hát Then của đồng bào dân tộc Tày tỉnh Bắc Kạn có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của con người và dân tộc Tày. 12 5. Giả thuyết khoa học Nếu phân tích và làm rõ các giá trị thẩm mỹ trong văn hóa hát Then của đồng bào dân tộc Tày thì chúng ta sẽ thấy được những tác động tích cực từ những giá trị tốt đẹp của làn điệu Then tới việc hình thành tư tưởng mang nhiều giá trị nhân văn trong việc giao tiếp, ứng xử của người Việt Nam đối với văn hóa dân gian hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, chỉ ra được sự hình thành và phát triển của văn hóa Then, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến những làn điệu Then và giá trị thẩm mỹ. Hai là, phân tích những nội dung của lời hát Then và giá trị thẩm mỹ của nó. Ba là, đánh giá được sự ảnh hưởng của làn điệu Then tới xã hội hiện nay ở mức độ và tính chất giúp cho những giá trị thẩm mỹ hiệu quả hơn. Bốn là, giá trị thẩm mỹ bằng văn hóa hát Then ở Bắc Kạn hiện nay như thế nào? 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Giá trị thẩm mỹ bằng các làn điệu của Then như: lời hát Then, nghệ nhân hát Then, diễn xướng hát Then, cách thức hát Then, Trang phục hát Then… Trong đó tác giả tập trung nghiên cứu giá trị thẩm mỹ trong văn hóa hát Then của đồng bào dân tộc Tày ở tỉnh Bắc Kạn. 8. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử mỹ học cổ điển và mỹ học Mác - Lênin dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú trọng kết hợp các phương 13 pháp: logic - lịch sử; phân tích - tổng hợp; khái quát hóa; so sánh, nghiên cứu văn bản, chú giải tài liệu… 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 2 chương, 7 tiết. 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn 10.1. Những luận điểm cơ bản Giá trị thẩm mỹ thông qua sự hình thành và phát triển của văn hóa hát Then Giá trị thẩm mỹ thông qua nội dung của lời hát Then Giá trị thẩm mỹ thông qua những nét đẹp trong văn hóa hát Then của người Tày 10.2. Đóng góp mới của luận văn Về mặt lý luận, luận văn trình bày một cách có hệ thống và chi tiết giá trị thẩm mỹ trong văn hóa Then của đồng bào dân tộc Tày tỉnh Bắc Kạn. Thông qua việc làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về giá trị thẩm mỹ trong văn hóa Then của đồng bào dân tộc tỉnh Bắc Kạn luận văn giúp chúng ta có một cái nhìn đầy đủ, đa chiều hơn về văn hóa dân gian với cuộc sống của con người, nêu ra những luận điểm cơ bản về giá trị thẩm mỹ bằng văn hóa hát Then. Về mặt thực tiễn, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề trên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng