Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty phát ...

Tài liệu Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty phát hành báo chí trung ương

.PDF
116
312
63

Mô tả:

NGUYỄN THỊ PHÚC LÝ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------- Nguyễn Thị Phúc Lý QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2009 Hà nội - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------- Nguyễn Thị Phúc Lý ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN DIỆU HƯƠNG Hà nội - 2012 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Viện Đào tạo Sau đại học, Viện Kinh tế và Quản lý cùng toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà nội đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Tiến sỹ Phan Diệu Hương, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Xin cảm ơn Ban Dịch vụ Bưu chính – Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, Ban Lãnh đạo Công ty Phát hành báo chí Trung ương, Phòng Tin học, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính, Trung tâm Kinh doanh và phát triển dịch vụ cùng toàn thể các đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trong khuôn khổ của luận văn, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, Ngày 29 tháng 06 năm 2012 Người thực hiện Nguyễn Thị Phúc Lý LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, được xây dựng một cách độc lập, do cá nhân tác giả tự nghiên cứu và hoàn thiện. Mọi trích dẫn, số liệu trong cuốn luận văn này đều được lấy từ nguồn cụ thể, rõ ràng. Nguyễn Thị Phúc Lý MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 3 1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp .................. 3 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 3 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp .................................................. 5 1.1.3 Các hình thức cạnh tranh ................................................................................ 9 1.1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh ................................................................. 10 1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp ..................................................................................................... 16 1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................... 16 1.2.2 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ............... 17 1.3 Nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................... 18 1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đạt được từ năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ..................................................................................................................... 18 1.3.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 20 1.4 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 26 1.4.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE Matrix – External Factor Evaluation Matrix) .................................................................................................................... 26 1.4.2 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE Matrix – Internal Factor Evaluation Matrix) .................................................................................................................... 28 1.4.3 Đánh giá tổng thể về Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp (ma trận IE – Internal – External Matrix) .................................................................................... 29 1.5 Một số đặc điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Phát hành báo chí ... 31 1.5.1 Đặc điểm về năng lực mạng lưới ................................................................... 31 1.5.2 Đặc điểm về năng lực chất lượng dịch vụ ...................................................... 31 1.5.3 Đặc điểm về năng lực giá cước ...................................................................... 32 1.5.4 Đặc điểm về năng lực công nghệ ................................................................... 32 1.5.5 Đặc điểm về năng lực nhân lực ..................................................................... 32 1.5.6 Đặc điểm về năng lực quản lý doanh nghiệp ................................................. 33 Tóm tắt Chương 1 ......................................................................................................... 33 i CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008-2011 ......... 35 2.1 Tổng quan về báo chí in và dịch vụ phát hành báo chí tại Việt Nam .................... 35 2.1.1 Tổng quan về báo chí in tại Việt Nam.............................................................. 35 2.1.2. Dịch vụ phát hành báo chí tại Việt Nam ......................................................... 36 2.1.3 Tổng quan về dịch vụ PHBC của Ngành Bưu điện........................................... 38 2.1.4 Tổng quan về mạng lưới phát hành báo chí của Ngành Bưu điện: ................... 39 2.2 Giới thiệu tổng quan về Công ty phát hành báo chí Trung ương .......................... 45 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 45 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty PHBCTW.................................................... 47 2.2.3 Bộ máy quản lý của Công ty............................................................................ 49 2.2.4 Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty PHBCTW ..... 52 2.3 Một số chỉ tiêu kết quả thể hiện năng lực cạnh tranh của Công ty giai đoạn 20082011 ................................................................................................................................ 56 2.3.1 Thị phần của Công ty ...................................................................................... 56 2.3.2 Doanh số, doanh thu, lợi nhuận của Công ty ................................................... 58 2.3.3 Các chỉ tiêu ROA, ROE:.................................................................................. 61 2.3.4 Lợi thế cạnh tranh ........................................................................................... 62 2.4 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương .............................................................................................................. 63 2.4.1 Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ........................................................................ 63 2.4.2 Yếu tố thuộc môi trường vi mô: ....................................................................... 69 2.4.3 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ............................................................... 73 2.5 Đánh giá Năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương giai đoạn 2008-2011 .............................................................................................................. 77 2.5.1 Ma trận yếu tố bên trong IFE của Công ty Phát hành báo chí Trung ương ...... 77 2.5.2 Ma trận yếu tố bên ngoài EFE của Công ty Phát hành báo chí Trung ương .... 79 2.5.3 Đánh giá tổng thể về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp (Ma trận trong – ngoài IE) ................................................................................................................. 80 2.6 Tổng kết các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương ....................................................................... 82 Tóm tắt Chương 2 ......................................................................................................... 83 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG ............ 85 3.1 Các chính sách của Nhà nước về dịch vụ Phát hành báo chí ................................. 85 ii 3.2 Định hướng phát triển của Công ty Phát hành báo chí Trung ương trong thời gian tới ................................................................................................................................... 88 3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Phát hành báo chí Trung ương.............................................................................................. 90 3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng dịch vụ phát hành báo chí ........................ 90 3.3.2. Giải pháp 2: Cải tiến công nghệ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh .............. 95 3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển kinh doanh sản phẩm dịch vụ mới ............................. 97 3.3.4 Một số giải pháp định hướng .......................................................................... 99 Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................................... 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 104 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 106 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 108 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. PHBC: Phát hành báo chí 2. PHBCTW: Phát hành báo chí Trung ương 3. VNPT: Vietnam Post Telephone 4. VNPost: VietNam Post 5. NNDC: National Newspapers Distribution Company 6. NLCT: Năng lực cạnh tranh 7. VC: Vận chuyển 8. TT: Trung tâm 9. KT: Khai thác 10. BC: Bưu cục 11. XNK: Xuất nhập khẩu 12. TCT: Tổng Công ty 13. VPS: VietNam Post Service 14. NXB: Nhà xuất bản iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh một số dịch vụ của Công ty giai đoạn 2008-2011............... 59 Bảng 2.2 Một số kết quả kinh doanh các năm 2008-2011 ................................................ 61 Bảng 2.3 Thống kê sản lượng một số báo chí có biến động lớn ........................................ 63 Bảng 2.4 Ma trận yếu tố bên trong của Công ty ............................................................... 78 Bảng 2.5 Ma trận các yếu tố bên ngoài của Công ty ......................................................... 79 Bảng 2.6 Ma trận IE của Công ty..................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của M .Porter ................................................... 24 Hình 1.2 Ma trận IE........................................................................................................ 30 Hình 2.1: Mô hình mạng lưới sản xuất và phục vụ các dịch vụ Bưu chính của VNPT ...... 40 Hình 2.2: Sơ đồ mạng lưới dịch vụ PHBC ....................................................................... 44 Hình 2.3 Biểu đồ thị phần của các đơn vị trong thị trường PHBC .................................... 58 v PHẦN MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế -xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, trong đó không thể không nói tới dịch vụ Bưu chính Việt Nam nói chung và dịch vụ Phát hành báo chí (PHBC) nói riêng. Dịch vụ Phát hành báo chí (PHBC) là một trong số ít các dịch vụ Bưu chính truyền thống lâu đời của Ngành Bưu điện đã được Đảng và Nhà nước giao phó trong suốt hơn 50 năm qua cho Công ty Phát hành báo chí Trung ương (NNDC). Từ năm 1990, khi luật báo chí ra đời đã có những biến đổi cơ bản với sự mở rộng các thành phần kinh tế cùng tham gia lĩnh vực PHBC. Từ đó đến nay dịch vụ PHBC của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối tượng phát hành khác: từ các Toà soạn báo, các Doanh nghiệp đến các Đại lý tư nhân. Vị thế độc quyền của VNPost trong kinh doanh dịch vụ này đã gần như biến mất. Trong bối cảnh đó, để giữ vững vai trò chủ đạo, giữ vững thị phần và tốc độ phát triển thì việc tìm ra các giải pháp thiết thực để nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ PHBC là hết sức cần thiết đối với Công ty Phát hành báo chí Trung ương - đơn vị trung tâm đầu mối mạng cấp I trong vai trò chủ kinh doanh dịch vụ PHBC. II. Mục tiêu của đề tài Luận văn cần đạt được 4 mục tiêu chính: - Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương - Nhận dạng được các nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương - Đề xuất được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty Phát hành báo chí Trung ương. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu: 1   Năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương trong thời gian qua và hiện tại Năng lực cạnh tranh của các đối thủ trong Ngành 2. Phạm vi nghiên cứu:  Thời gian phân tích nghiên cứu đối tượng được chọn trong 4 năm (2008-2011)  Địa điểm: tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá trong phạm vi thủ đô Hà nội và một số địa bàn có đặc thù như một số tỉnh miền núi, thành phố lớn. IV. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế. - Nguồn số liệu được lấy từ Công ty Phát hành báo chí Trung ương, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, Tập đoàn VNPT, các báo cáo của Bộ Thông tin & Truyền thông, một số tờ báo mạng, một số tờ báo in có liên quan. V. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận & kiến nghị, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Chương 2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương giai đoạn 2008-2011 Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Phát hành báo chí Trung ương 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv.. điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân … Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch" [6]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. - Theo Từ điển kinh doanh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình” [11]. - Theo Từ điển Bách khoa Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [4]. 3 - Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus cho “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo” [3]. Qua những cách định nghĩa trên ta thấy được: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: - Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình. - Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản: "Cạnh tranh là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần" [14]. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua: ganh đua về giá cả, chất lượng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này và các nhân tố khác nữa để tác động đến khách hàng. 4 Người ta có thể hình dung ra điều kiện để xuất hiện cạnh tranh trong kinh tế là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác (chẳng hạn việc mở rộng thị phần). Cạnh tranh có ở nhiều hình thức, cấp độ khác nhau: Cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành nghề khác nhau, giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm hoặc dịch vụ và cạnh tranh trong nội bộ từng doanh nghiệp... 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt lõi, giá cả là diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trường. Nhờ có cạnh tranh, với sự thay đổi liên tục về nhu cầu và với bản tính tham lam của con người mà nền kinh tế thị trường đã đem lại những bước phát triển nhảy vọt mà loài người chưa từng có được trong các hình thái kinh tế trước đó. Sự ham muốn không có điểm dừng đối với lợi nhuận của nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở thành động lực thúc đẩy họ sáng tạo không mệt mỏi, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự phát triển. Theo đó, cạnh tranh có những vai trò cơ bản sau đây: a. Cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được cung phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt nhất mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác đi, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Một nguyên lý của thị trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh doanh, người tiêu dùng không còn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà kinh doanh luôn tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác 5 giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh. Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng về trình độ công nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của người tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về yếu tố cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Phụ thuộc vào những tính toán về công nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng. Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có vai trò định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém hiệu quả nếu chỉ có một người bán mà cô lập với các nhà cạnh tranh khác, các khách hàng khác. b. Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện thông qua các chu trình của quá 6 trình cạnh tranh. Biết rằng, cạnh tranh là một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục không có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thương trường, song được các lý thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo hình xoắn ốc. Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường. Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vô hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu. c. Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu. d. Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ 7 thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật. e. Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế - xã hội Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh doanh bị tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, không thể là động lực đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong khuôn khổ tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở thành những tua quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm cho ý nghĩa của cạnh tranh - động lực của sự phát triển sẽ không còn ý nghĩa. Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội. Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng trầm của của kinh tế thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý 8 nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó. 1.1.3 Các hình thức cạnh tranh Căn cứ vào tính chất, mức độ biểu hiện cạnh tranh được chia thành Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền. a. Cạnh tranh hoàn hảo Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà ở đó người mua và người bán đều không có khả năng tác động đến giá cả của sản phẩm trên thị trường. Trong hình thái thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ cung cầu, quy luật giá trị quyết định; không có sự tồn tại của bất cứ khả năng hay quyền lực nào có thể chi phối các quan hệ trên thị trường. b. Cạnh tranh không hoàn hảo Là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó, các doanh nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường. Theo Từ điển kinh tế học hiện đại, cạnh tranh không hoàn hảo ra đời do sự khuyết đi một trong những yếu tố để tạo nên sự hoàn hảo của thị trường. Trong thực tế, hình thức cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trường, ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành của nền kinh tế. Nếu như trong cạnh tranh hoàn hảo, không có ai có đủ khả năng chi phối thị trường, thì trong cạnh tranh không hoàn hảo, do các điều kiện để sự hoàn hảo tồn tại không đầy đủ nên mỗi thành viên của thị trường đều có một mức độ quyền lực nhất định đủ để tác động đến giá cả của sản phẩm. Tùy từng biểu hiện của hình thức cạnh tranh này mà cách thức tác động đến giá cả sẽ là khác nhau. c. Độc quyền 9 Độc quyền tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp duy nhất sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường mà không có sự thay thế từ các sản phẩm hoặc các chủ thể kinh doanh khác. Khi có vị trí độc quyền, thị trường sẽ trao cho doanh nghiệp quyền lực của mình, khả năng tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định. Như vậy, độc quyền là một thuật ngữ để chỉ việc một doanh nghiệp nào đó duy nhất tồn tại trên thị trường mà không có đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp độc quyền có thể độc quyền nguồn cung (độc quyền bán) hoặc độc quyền cầu (độc quyền mua) trên thị trường. Cả hai trường hợp độc quyền này đều đem lại cho doanh nghiệp độc quyền khả năng khống chế ý chí của đối tác hoặc của khách hàng, tước bỏ khả năng lựa chọn của khách hàng, buộc họ chỉ còn một cơ may duy nhất là được giao dịch với doanh nghiệp độc quyền. Khi ấy, sự chi phối của doanh nghiệp độc quyền đến giá cả và những điều kiện thương mại khác dễ xảy ra. 1.1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh a. Cạnh tranh sản phẩm Là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh giá cả đã và sẽ có xu hướng chuyển vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng. Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác, chất lượng 10 và vấn đề sống còn của doanh nghiệp, khi chất lượng không còn được đảm bảo, không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng với việc tăng khả năng cạnh tranh thể hiện ở các góc độ: - Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng được khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. - Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất của sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lưu động và chi phí yểm trợ. - Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước. Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính sách định giá sau: - Chính sách định giá thấp: đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường. Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo tình hình sản xuất và thị trường mà được chia ra các cách khác nhau: + Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, doanh nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan