Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh ninh bình từ năm 2006 đến năm 2015...

Tài liệu Luận văn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh ninh bình từ năm 2006 đến năm 2015

.PDF
122
893
112

Mô tả:

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOT Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Build – Operate – Tranfer) BT Xây dựng – chuyển giao (Build – Tranfer) BTO Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (Build – Tranfer– Operate) CNH Công nghiệp hóa CCN Cụm công nghiệp FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Grooss Domestic Procduct) HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KH&CN Khoa học và công nghệ ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Offical Development Assitance) R&D Nghiên cứu và phát triển (Research and Development) TNCs Công ty xuyên quốc gia UBND Ủy ban nhân dân VA Giá trị tăng thêm VLXD Vật liệu xây dựng WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) XHCN Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................8 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................9 7. Bố cục ....................................................................................................................10 NỘI DUNG ..............................................................................................................11 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH NINH BÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH NINH BÌNH TRƢỚC NĂM 2006. ...............................................................................................................11 1.1. Khái quát chung về tỉnh Ninh Bình ................................................................11 1.1.1. Lịch sử hình thành .......................................................................................11 1.1.2. Điều kiện thu hút FDI ở Ninh Bình. ............................................................13 1.2. Hoạt động FDI ở Ninh Bình trƣớc năm 2006 ....................................................28 1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về thu hút FDI trước năm 2006 ......................................................................................................28 1.2.2. Khái quát về hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trước năm 2006 .......34 Tiểu kết chương 1.......................................................................................................37 CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH NINH BÌNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015. ........................................................38 2.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh Ninh Bình về thu hút FDI..38 2.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về thu hút FDI trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế .....................................................................................................38 2.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Ninh Bình về thu hút FDI.............................41 2.2. Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015 ..................................................................................................................51 2.2.1. Quá trình thu hút vốn và các dự án ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015 .......51 2.2.2. Quá trình thực hiện vốn FDI ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015 ......61 Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................69 CHƢƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI NINH BÌNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015..................70 3.1. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến kinh tế Ninh Bình ......................70 3.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.......................................................................70 3.1.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................................73 3.1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ ...............................................................77 3.1.4. Thúc đẩy xuất nhập khẩu và mở rộng thị trường........................................79 3.2. Tác động của FDI tới các vấn đề văn hóa, xã hội, giáo dục .........................80 3.2.1. Giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực ......................................80 3.2.2. Tăng thu nhập cho người lao động .............................................................82 3.2.3. Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. .............................................83 3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc thu hút FDI tại Ninh Bình. ...88 3.3.1. Hạn chế .......................................................................................................88 3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................89 3.4. Một số chủ trƣơng về giải pháp thu hút FDI của tỉnh Ninh Bình.....................90 3.4.1. Cân đối ngân sách đầu tư ............................................................................90 3.4.2. Hạ thấp chi phí đầu tư...................................................................................92 3.4.4. Ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư .............................................................95 3.4.6. Duy trì ổn định chính trị và an ninh xã hội .................................................98 Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................99 KẾT LUẬN ............................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ................................................. 16 Bảng 1.2. So sánh tốc độ tăng trưởng VA(GDP) .......................................... 20 Bảng 1.3. Tăng trưởng VA(GDP) giai đoạn 2006 – 2010 và năm 2013 ...... 21 Bảng 1.4. Cơ cấu lao động đang làm việc theo khu vực kinh tế................... 22 Bảng 2.1. Số lượng các dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............... 52 Bảng 2.2. Cơ cấu theo ngành các dự án FDI tại Ninh Bình .......................... 56 Bảng 2.3. Tình hình triển khai các dự án FDI ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015 ....................................................................................... 62 Bảng 2.4. Thu ngân sách nhà nước ............................................................... 64 Bảng 2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài theo giá so sánh năm 2010 .......................................................... 67 Bảng 3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế phân theo loại hình kinh tế............................................................................................ 70 Bảng 3.2. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo loại hình kinh tế ..... 72 Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế ................................................ 74 Bảng 3.4. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế phân theo loại hình kinh tế ................................................................................... 81 Bảng 3.5. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người........................ 83 Bảng 3.6. Tỷ lệ nghèo chung.......................................................................... 84 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Quy mô vốn trung bình trên dự án tỉnh Ninh Bình ......................... 55 Hình 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo loại hình kinh tế ............................................................................. 66 Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế........................................... 76 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) ra đời, vận động và phát triển trở thành một thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương, giải pháp đúng đắn tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, tăng cường an sinh xã hội. Trong hệ thống các chủ trương, giải pháp đồng bộ đó, các chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế, mà vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn vốn quan trọng sẽ góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Trước xu thế hội nhập và kinh tế toàn cầu, nền kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp và mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải có chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ở nước ta hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài có một vai trò quan trọng thể hiện trong những đóng góp về bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chính vì thế mà trong các Nghị Quyết đại hội Đảng toàn quốc luôn luôn xác định rõ các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Nghị quyết đại hội IX (2001) đã nêu rõ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là bộ phận không thể thiếu trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là “chìa khóa vàng” góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đại hội X (2006) tiếp tục khẳng định: “Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được đối xử 1 bình đẳng như Doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh” và “thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành, các lĩnh vực”. Đại hội XI nhấn mạnh: “Thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường sự liên hệ với các doanh nghiệp trong nước. Và “khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch”. Đây chính là những định hướng cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về đầu tư trực tiếp nước ngoài để hướng tới thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Trên tinh thần ấy, nhận thức được tiềm năng và một tư duy kinh tế nhạy bén, Ninh Bình đã sớm xây dựng định hướng chiến lược phát triển và khẳng định thu hút vốn đầu tư, coi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Ninh Bình là một tỉnh mới được tách lập từ năm 1992,là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gần khu tam giác trọng điểm của phía Bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Với vị trí, vai trò “Cố đô Hoa Lư lịch sử”, việc nghiên cứu nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Ninh Bình sẽ giúp chúng ta thấy được những đóng góp của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung. Qua đó mong muốn tìm hiểu thêm về lịch sử địa phương, góp phần bổ sung một số giải pháp để duy trì, tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn vấn đề “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hiện nay là vấn đề mang tính thời sự, có tính cấp thiết, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng và phát triển 2 kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân đề cập đến vấn đề này dựa trên những cơ sở xác định và mục đích nhất định khác nhau: Trong cuốn “Tìm hiểu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”[57], NXB Chính trị quốc gia, tháng 9 năm 2004 do Lê Minh Toàn chủ biên đã cung cấp cho người đọc khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài, các hình thức đầu tư và đặc tính của nó. Ở đó, tác giả cũng khái quát cụ thể những ưu đãi và quyền lợi dành cho nhà đầu tư nước ngoài của chính phủ. Đề tài “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”[31]do GS.TSKH Nguyễn Bích Đạt làm chủ nhiệm. Đây là đề tài nghiên cứu thuộc công trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX01. Từ tổng kết, đánh giá thực tiễn của Việt Nam đã làm rõ thêm bản chất, vị trí, vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và mối quan hệ của nó với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đưa ra kiến nghị những chính sách, giải pháp nhằm phát huy vị trí, vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là những nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho luận văn trong vấn đề lý luận chung. Khi nghiên cứu về tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam đã có rất nhiều tác giả cho ra đời những công trình nghiên cứu có giá trị: Năm 2005, Thạc sỹ Nguyễn Văn Tuấn đã viết cuốn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam”[59] do NXB Tư pháp phát hành. Tác phẩm nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam. 3 Luận văn Thạc sỹ Địa lý (2008) “Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) và sự tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam”[56] của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thuyên, ĐH sư phạm Hà Nội. Trong công trình này, ngoài việc đưa ra lý luận chung, tác giả đã phân tích các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, đánh giá hiện trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn đó tại Việt Nam. Trên cơ sở ấy, tác giả đã bước đầu đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam. Qua đó, kiến nghị một số giải pháp để thu hút và giải ngân có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là nguồn tư liệu cung cấp cơ sở lý luận cho luận văn nghiên cứu về lịch sử và tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của Ninh Bình. Ngoài ra, những vấn đề lý luận cơ bản của luận văn còn được tìm hiểu trong cuốn “Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” [38]do NXB Lao động xã hội phát hành tháng 1 năm 2006, và Giáo trình Luật đầu tư của trường Đại học Luật Hà Nội đã được bổ sung tái bản năm 2008. Trong cuốn “Cơ chế cụ thể khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài”[32] của Đặng Văn Được – Ngô Quỳnh Hoa, NXB Tư pháp, năm 2008 cũng đề cập rất cụ thể đến quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả luận văn còn tham khảo thêm các nguồn tài liệu trên các báo, tạp chí, luận văn khác: Bài viết “Mấy vấn đề suy nghĩ về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”[54] của tác giả Đỗ Mai Thành đăng trên Tạp chí cộng sản, 2010, số 814, tr 57 – 61. 4 Tác giả Lê Hải Vân với công trình “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 2009 và triển vọng 2010”[80] đăng trên Tạp chí cộng sản, 2010, số 808, tr 70 -73. Đây là những cơ sở quan trọng để lý giải những biến động về đầu tư tại Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng. Tìm hiểu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp tại Ninh Bình thời gian qua tuy không nhiều nhưng cũng có một vài công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau: Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “ Các giải pháp tài chính nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào tỉnh Ninh Bình” [53] năm 2012 của tác giả Lê Hùng Sơn. Trong công trình này, tác giả ngoài việc đưa ra lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trình bày thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài ở Ninh Bình và nguyên nhân dẫn đến thực trạng ấy từ năm 2002 đến 2012. Từ đó đưa ra các giải pháp tài chính nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình. Tuy vậy công trình này chưa đưa ra các giải pháp mang tính toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực mà mới chỉ đề cập đến giải pháp tài chính. Năm 2014, UBND tỉnh Ninh Bình phối hợp với Cơ quan tư vấn Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp đã cho ban hành cuốn “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”[75]. Trong đó khái quát hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình để giúp người đọc có một cái nhìn tổng quan. Trên cơ sở đó, đi sâu phân tích những yếu tố ảnh hướng đến phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn quy hoạch và đề ra quy hoạch phát triển công nghiệp Ninh Bình giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Trong công trình này, vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được đề 5 cập song chỉ chiếm một mục nhỏ và chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp. Cuốn “Niên giám thống kê Ninh Bình” được Cục thống kê phát hành hàng năm, đưa ra những thông số cơ bản nhất về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Qua đó cung cấp cho tác giả luận văn những số liệu để làm căn cứ nghiên cứu tác động của nguồn vốn FDI tới kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình. Luận văn còn tham khảo thêm các bài viết đăng trên báo Ninh Bình, báo Nhân dân, các báo cáo tổng kết về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình, Ban quản lý khu công nghiệp Khánh Phú, Ban quản lý khu công nghiệp Gián Khẩu, … Tuy nhiên, những nguồn tài liệu này mới chỉ cung cấp những số liệu cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình thời gian này mang tính cục bộ, thiếu hệ thống. Như vậy, các công trình kể trên đều có đề cập đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình, đây là nguồn tư liệu quý giá cho luận văn. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, hệ thống về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. Do vậy, việc thực hiện đề tài luận văn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015” này sẽ giúp phát huy những thành tựu và bổ sung những vấn đề mới mà các công trình nghiên cứu đi trước chưa đạt được. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thu hút và triển khai các dự án có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. Qua đó, đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với tỉnh Ninh Bình trên tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở những nghiên cứu ấy, mạnh dạn đề xuất những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện được đề tài trên, tác giả luận văn đã thực hiện các nhiệm vụ như sau: Tiến hành điều tra, thâm nhập thực tế để tìm kiếm tư liệu. Sau đó tiến hành xử lý, sàng lọc hệ thống các nguồn tư liệu để khôi phục lại quá trình phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. Trên cơ sở đó, tác giả nhìn nhận, đánh giá những kết quả đạt được và tác động của nguồn vốn đầu tư nước ngoài ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. Từ việc đánh giá những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát triển kinh tế - xã hội Ninh Bình, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa ra những đề xuất về giải pháp của tỉnh Ninh Bình cho việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Thời gian Tập trung nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. Năm 2006 là năm mở đầu kế hoạch 5 năm của tỉnh Ninh Bình 2006 – 2010, năm 2015 là năm kết thúc của kế hoạch 5 năm tiếp theo 2011 – 2015 để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Bên cạnh đó, đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung thì năm 2006 là một dấu mốc quan trọng. Ngày 7.11.2006 Việt Nam chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thời kỳ phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, làm thay đổi căn bức tranh về đầu tư nước ngoài của tỉnh Ninh Bình. Cũng trong năm 2006, Luật đầu tư và Luật doanh ngiệp của Việt Nam chính 7 thức có hiệu lực, đưa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khuôn khổ chung. Tác giả còn dành một chương để trình bày lý luận chung về vốn đầu tư nước ngoài, khái quát về tỉnh Ninh Bình và thành tựu đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh trước năm 2006 nhằm tạo nên tính liên tục của vấn đề, đồng thời thấy rõ sự phát triển của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh từ trước năm 2006 đến năm 2015. 4.2. Không gian Đề tài nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn toàn tỉnh Ninh Bình. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng các loại tài liệu cơ bản sau:  Các văn kiện của Đảng từ ĐHĐB toàn quốc lần thứ VI (1986) đến ĐHĐB toàn quốc lần thứ XI (2011). Các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của trung ương và tỉnh Ninh Bình liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.  Các báo cáo tổng kết của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình, ban quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Niên giám thống kê của Cục thống kê Ninh Bình, phần về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình.  Các tác phẩm lịch sử, kinh tế có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình. Các bài viết trên các tạp chí khoa học, các báo có liên quan: Báo nhân dân, Báo Ninh Bình, tạp chí cộng sản, …  Các trang web trên mạng Internet: Ban quản lý khu công nghiệp Ninh Bình: http://izaninhbinh.gov.vn/ 8 Cổng thông tin điệm tử Ninh Bình: http://www.ninhbinh.gov.vn Bộ Kế hoạch và đầu tư: http://www.mpi.gov.vn/ Khu công nghiệp Việt Nam: http://www.khucongnghiep.com.vn/ 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lịch sử và phương pháp logic là hai phương pháp được sử dụng chủ yếu nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực trong việc tái hiện sự kiện lịch sử, trong việc nhận định, đánh giá phê phán lịch sử. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp: giúp tác giả hệ thống hóa và đánh giá tư liệu theo nội dung và chủ đề nghiên cứu Phương pháp thống kê nhằm tái hiện sự phát triển của sự kiện. Phương pháp điền dã: thu thập thông tin, các kết quả, chính sách về các sự kiện, số liệu. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn trình bày tương đối đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Ninh Bình cũng như quá trình phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến năm 2015. Dựa trên những số liệu thống kê đáng tin cậy, thông qua phương pháp lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, đánh giá, … luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá về thành tựu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình, từ đó nêu ra tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tìm hiểu về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015 là đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc, góp phần vào thực hiện một trong những nhiệm vụ khoa học là nghiên cứu và tìm hiểu về kinh tế địa phương thời hiện đại. Đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho việc 9 giảng dạy chương trình lịch sử địa phương, qua đó giáo dục tinh thần lao động, sáng tạo để xây dựng quê hương đất nước cho học sinh. 7. Bố cục Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục thì bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về tỉnh Ninh Bình và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình trước năm 2006. Chương 2: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. Chương 3: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới kinh tế - xã hội Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2015. 10 NỘI DUNG CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH NINH BÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH NINH BÌNH TRƢỚC NĂM 2006. 1.1. Khái quát chung về tỉnh Ninh Bình 1.1.1. Lịch sử hình thành Ninh Bình là một tỉnh ven biển cực nam của châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp Hà Nam, đông và đông bắc giáp Nam Định, đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, tây bắc giáp Hòa Bình và phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa. Đất này đời Tần (255 – 207 TCN) thuộc Tượng quận. Dưới thời nhà Hán thuộc quận Giao Chỉ, đời Ngô (266 – 280) và đời Tấn (280 – 420) thuộc Giao Châu, đến cuối đời Lương ( 502 – 542) là châu Trường Yên. Khi Lý Nam Đế đánh đuổi quân Lương lập nên nhà tiền Lý (542 – 602) thì vẫn là châu Trường Yên của nước Vạn Xuân. Đến thời Tùy, Đường thì đất này vẫn là châu Trường Yên. Khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp xong 12 sứ quân thống nhất đất nước lập nên triều Đinh (968 – 980) đóng đô ở Hoa Lư thì đất này gọi là châu Đại Hoàng của nước Đại Cồ Việt. Đến thời Tiền Lê (980 – 1009) gọi là châu Trường Yên. Đời nhà Lý (1010 – 1225) gọi là phủ Trường Yên. Đầu Trần gọi là lộ, sau đổi là trấn Trường Yên. Năm Quang Thái thứ 10 (1398) đời Trần Thuận Tông đổi thành trấn Thiên Quan. Thời thuộc Minh (1407 – 1428) lại gọi là châu Trường Yên. Đến triều Lê vẫn theo như đời Trần trước. Đời Thiệu Bình (1434 – 1440) dưới triều Lê Thái Tông chia ra làm hai phủ Trường Yên và Thiên Quan thuộc về trấn Thanh Hoa (Thanh Hóa ngày nay), gồm 6 huyện. Phủ Trường Yên có ba huyện Gia Viễn, Yên Khang và Yên Mô. Phủ Thiên Quan quản 3 huyện Phụng Hóa, Ninh Hóa, Lạc Thổ. Đời Hồng Đức, Lê Thánh Tông cho nhập hai 11 phủ ấy vào Sơn Nam thừa tuyên. Đời nhà Mạc (1527 – 1592) gọi hai phủ này là Thanh hoa ngoại trấn, ngăn cách với Thanh Hoa nội trấn bởi dãy núi Tam Điệp. Nhà Lê trung hưng đóng đô ở Thanh Hoa. Từ phủ Trường Yên trở ra bắc do nhà Mạc cai quản, từ Trường Yên trở vào bắt đầu từ năm 1553 do nhà Lê trung hưng cai quản. Dưới triều Nguyễn vẫn theo như cũ: Thanh Hoa ngoại trấn gồm hai phủ Trường Yên và Thiên Quan, có 6 huyện là Yên Mô, Yên Khang, Gia Viễn, Yên Hóa, Phụng Hóa và Lạc Thổ. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) đổi trấn Ninh Bình thành tỉnh Ninh Bình và bỏ Tổng trấn Bắc thành theo chương trình cải cách hành chính của Minh Mệnh. Tỉnh Ninh Bình dưới triều Nguyễn có hai phủ gồm 7 huyện: Phủ Yên Khánh gồm 4 huyện: Yên Khánh, Yên Mô, Gia Viễn (khi ấy gộp cả hai huyện Gia Viễn Hoa Lư ngày nay và Kim Sơn); Phủ Thiên Quan (đến đời Tự Đức 15, tức năm 1862 đổi là phủ Nho Quan); Yên Hòa (đời Lê gọi là Ninh Hóa, gồm một phần huyện Nho Quan và Gia Viễn ngày nay) và huyện Yên Lạc (trước là Lạc Thổ, sau là Lạc Yên, ngày nay là huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình). Thời thuộc Pháp có một số thay đổi, như cắt huyện Yên Lạc nhập vào tỉnh Hòa Bình, đổi tên huyện Phụng Hóa thành huyện Nho Quan và thành lập huyện Gia Khánh gồm một phần huyện Gia Viễn và một phần huyện Yên Khánh. Trước Cách mạng tháng Tám (năm 1945), Ninh Bình có 6 phủ huyện độc lập với nhau (phủ không quản gồm hai phủ Nho Quan, Yên Khánh, các huyện Gia Viễn, Gia Khánh, Kim Sơn và Yên Mô cùng với thị xã Ninh Bình). Sau Cách mạng tháng Tám (8.1945), một số tỉnh mang tên các danh nhân hay địa danh lịch sử thì Ninh Bình mang tên là tỉnh Hoa Lư trong một thời gian ngắn. Các phủ huyện đều được gọi chung là huyện, gồm 6 huyện và một thị xã. Nhưng ngày 9.10.1945, Hội đồng Chính phủ quyết định các tỉnh 12 lấy lại tên cũ nên Hoa Lư lại được gọi là tỉnh Ninh Bình thuộc Bắc kỳ, sau gọi là Bắc Bộ. Trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) tỉnh Ninh Bình thuộc khu 3. Năm 1976, sau ngày thống nhất đất nước, Ninh Bình hợp với tỉnh Hà Nam (gồm Nam Định và Hà Nam) thành tỉnh Hà Nam Ninh và năm 1977 hợp nhất hai huyện Nho Quan và Gia Viễn thành huyện Hoàng Long, hợp nhất huyện Yên Mô và 10 xã huyện Yên Khánh thành huyện Kim Sơn, hợp nhất huyện Gia Khánh và thị xã Ninh Bình thành huyện Hoa Lư. Thời gian này đất Ninh Bình cũ chỉ còn 4 huyện nằm trong tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Ninh Bình hạ xuống thành thị trấn thuộc huyện Hoa Lư. Tháng 12. 1991, Quốc Hội khóa VIII kỳ họp thứ 10 quyết định tách tỉnh Ninh Bình ra khỏi tỉnh Hà Nam Ninh. Ninh Bình trở lại tỉnh cũ khi này gồm 7 đơn vị hành chính. Theo Niên giám thống kê năm 2015, ngày nay, Ninh Bình là một tỉnh có diện tích 1386,79 km2 với dân số hơn 94 vạn người, bao gồm 8 đơn vị hành chính (2 thành phố và 6 huyện): Thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp, huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, huyện Hoa Lư, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn, huyện Yên Mô.(www.ninhbinh.gov.vn) 1.1.2. Điều kiện thu hút FDI ở Ninh Bình.  Vị trí địa lý Ninh Bình nằm trong Vùng công nghiệp đồng bằng sông Hồng. Năm 2015, Ninh Bình có diện tích tự nhiên 1386,79 km2 và được chia thành 08 đơn vị hành chính, gồm: thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp và 06 huyện là Hoa Lư, Nho Quan, Gia Viễn, Yên Khánh, Kim Sơn và Yên Mô. Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía Nam, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc-Nam (Quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt), có hệ thống sông ngòi phong phú. Ngoài ra, tỉnh còn nằm trong vùng ảnh hưởng 13 của thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Do vậy, vị trí địa lý của tỉnh Ninh Bình có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.  Điều kiện tự nhiên + Địa hình. Địa hình Ninh Bình khá đa dạng, thấp dần từ vùng núi đồi phía Tây sang vùng đồng bằng trũng xen kẽ núi đá vôi và xuống đồng bằng phì nhiêu, bãi bồi ven biển phía Đông. Nhìn chung, địa hình của tỉnh được chia thành 03 tiểu vùng cơ bản: Vùng đồi núi: Gồm các dãy núi đá vôi với độ dốc lớn, núi đất và đồi đan xen các thung lũng lòng chảo hẹp, trong tiểu vùng có dạng địa hình bình nguyên. Vùng này chủ yếu thuộc huyện Nho Quan, phía Bắc và Đông Bắc huyện Gia Viễn và phần lớn thị xã Tam Điệp với diện tích chiếm gần 30% diện tích của tỉnh. Vùng đồng bằng trũng trung tâm: Đặc thù là vùng đất lúa trũng, nhiều hồ, ao xen kẽ núi đá vôi với các hang động đẹp. Vùng bao gồm phần còn lại của huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, thị xã Tam Điệp và huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình và một phần của huyện Yên Mô. Vùng có diện tích xấp xỉ 40% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Vùng đồng bằng và bãi bồi ven biển: Vùng có diện tích chiếm trên 30% diện tích toàn tỉnh, bao gồm: toàn bộ huyện Kim Sơn, huyện Yên Khánh và một phần huyện Yên Mô. Vùng có đất đai phì nhiêu và có bờ biển dài ~18km, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản. Tuy nhiên, do địa hình bị sông, núi chia cắt mạnh, vùng núi có độ dốc lớn, đồng bằng nằm ven biển nên hàng năm tỉnh chịu nhiều thiên tai như bão, lụt... gây những trở ngại nhất định cho phát triển kinh tế - xã hội.[75;10] + Khí hậu, thời tiết 14 Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông khô lạnh có gió mùa Đông Bắc; mùa xuân ấm, ẩm có mưa xuân; mùa hạ nóng có mưa rào và gió mùa Đông Nam, thường xuyên có bão (4-5 cơn bão/năm) và mùa thu mát dịu, thời tiết thuận lợi. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,2 oC, lượng mưa trung bình từ 1.400-1.900mm. Khí hậu của tỉnh có 8 tháng nhiệt độ trung bình đạt trên 200C nên khá phù hợp cho phát triển và đa dạng các loại cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Tuy nhiên, chế độ thủy văn lại đang có dấu hiệu diễn biến phức tạp: mùa mưa bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn với tổng lượng mưa lớn, gây lụt lội nhiều hơn; mùa khô ngắn hơn với tổng lượng mưa giảm đáng kể nên ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và đời sống dân cư. [75;11] + Tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản. Toàn tỉnh có đủ 03 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng). Trong đó, đáng chú ý là Vườn quốc gia Cúc Phương (huyện Nho Quan) và Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, rừng ngập mặn ven biển (huyện Kim Sơn) là 02 khu vực có đặc trưng điển hình về rừng nhiệt đới nguyên sinh và cảnh quan thiên nhiên. Nguồn lợi thủy sản của tỉnh cũng khá phong phú và đa dạng với ba vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Khả năng khai thác thủy sản trên 50.000 tấn/năm, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá vược, cá thu, cá mực, cá chép, cá trắm đen, cá quả... Ngoài ra, có thể khai thác tôm, cua, ghẹ và ốc, sò… với sản lượng hàng nghìn tấn. Hiện tại, tổng diện tích mặt sông, hồ và đầm ven biển có thể phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh có khoảng 10.000 ha với tiềm năng khá lớn.[75;11] + Tài nguyên đất 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan