Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 12 thpt thông qua dạy học ng...

Tài liệu Luận văn bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 12 thpt thông qua dạy học nguyên hàm, tích phân

.PDF
110
584
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ VÂN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT THÔNG QUA DẠY HỌC NGUYÊN HÀM, TÍCH PHÂN Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Vân i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trong luận văn, tác giả xin chân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Toán - Tin, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học và quá trình nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường Phổ thông Quốc tế Kinh Bắc, đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Dù đã rất cố gắng song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Vân ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực NLTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa SL Số lượng THPT Trung học phổ thông iii MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 5 1.1. Một số vấn đề về tự học ............................................................................. 5 1.1.1. Các quan niệm về tự học ......................................................................... 5 1.1.2. Các hình thức tự học ............................................................................... 6 1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy học và tự học ....................................................... 7 1.1.4. Đặc trưng của hoạt động tự học .............................................................. 8 1.1.5. Biểu hiện của năng lực tự học toán của học sinh THPT ......................... 9 1.1.6. Những kỹ năng cần thiết để tự học môn Toán ...................................... 11 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tự học .......................... 12 1.1.8. Quy trình hoạt động tự học toán ........................................................... 14 1.1.9. Vai trò, ý nghĩa của tự học .................................................................... 16 1.2. Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh lớp 12 THPT ...................... 18 1.3. Thực trạng dạy và tự học môn Toán của học sinh THPT hiện nay ......... 19 1.4. Kết luận chương 1 .................................................................................... 20 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT THÔNG QUA DẠY HỌC NGUYÊN HÀM, TÍCH PHÂN ...................................................................................... 22 2.1. Tình hình dạy học nội dung nguyên hàm, tích phân lớp 12 .................... 22 2.1.1. Nội dung chương “Nguyên hàm, tích phân” – SGK Giải tích lớp 12 (Ban cơ bản) .................................................................................................... 22 2.1.2. Một số dạng bài tập cơ bản ................................................................... 23 2.1.3. Đặc điểm nội dung các bài toán về nguyên hàm, tích phân.................. 23 iv 2.1.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong dạy học nguyên hàm, tích phân ... 24 2.1.5. Biểu hiện của năng lực tự học nguyên hàm, tích phân của học sinh lớp 12 ..................................................................................................................... 25 2.2. Định hướng tổ chức dạy học nguyên hàm, tích phân nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ........................................................................... 28 2.2.1. Bám sát mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông ............................. 28 2.2.2. Phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ............................... 28 2.2.3. Quán triệt tinh thần đổi mới PPDH môn Toán ..................................... 29 2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong quá trình dạy học nguyên hàm, tích phân ....................................................................... 30 2.3.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, kích thích nhu cầu học tập của học sinh. .. 30 2.3.2. Biện pháp 2: Tập luyện những thao tác trí tuệ làm cơ sở hình thành năng lực tự học toán của học sinh .................................................................. 33 2.3.3. Biện pháp 3: Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học.................. 45 2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập ............. 56 2.3.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh tự học trên lớp .............................. 63 2.3.6. Biện pháp 6: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.................................. 72 2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................... 74 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 76 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 76 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 76 3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 76 3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 77 3.5. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 77 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 79 3.7. Kết luận chương 3 .................................................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82 1. Kết luận ....................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 82 v TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin đã tiếp sức cho tri thức khoa học của nhân loại phát triển và đổi mới nhanh chóng theo tốc độ lũy tiến. Do đó, khoảng cách giữa sự vô hạn của tri thức nhân loại và sự có hạn của kiến thức cá nhân ngày càng lớn, thậm chí có những kiến thức, kỹ năng có thể nhanh chóng trở nên lạc hậu và không đủ thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người. Tự học, tự nghiên cứu đã trở thành “chìa khóa vàng” để rút ngắn khoảng cách trên. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau, người học mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học của đời sống xã hội, từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, trong công việc bởi năng lực (NL) toàn diện của mình. Hiện nay, ngành giáo dục của nước ta đang trên con đường đổi mới toàn diện, chuyển từ nền giáo dục chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều sang nền giáo dục tương tác nhằm hình thành nhân cách và phát triển NL người học. Trong số những phẩm chất, NL cần hình thành cho học sinh (HS) thì NL đầu tiên và quan trọng nhất là năng lực tự học (NLTH). Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng viết: “Trong cách học phải lấy tự học làm cốt”. Điều này một lần nữa khẳng định và nhấn mạnh tầm quan trọng của NLTH. NLTH là NL có sẵn trong mỗi con người. Để đánh thức được kho báu tiềm ẩn đó, người học phải có NL tự nghiên cứu, giáo viên (GV) phải thay đổi cách dạy, dạy HS cách học, trong đó có dạy cách tự học. Thực tiễn cho thấy vấn đề tự học toán của HS hiện nay còn có nhiều bất cập. Một bộ phận HS chưa ý thức việc tự học và tự rèn luyện kỹ năng cho bản thân, còn lười học, lười làm bài tập ở nhà vì một số lí do cá nhân như: sức 1 khỏe yếu, có hoàn cảnh gia đình khó khăn nên không tập trung nhiều trong học tập. Cách học của HS vẫn đơn giản là cố gắng hoàn thành hết số bài tập GV giao về nhà và học thuộc một cách thụ động, chưa biết hệ thống kiến thức, kỹ năng cho mình. Đối với GV thì đa số GV thường quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình dạy học nên chỉ quan tâm đến phương pháp truyền thụ kiến thức của bài đúng với nội dung sách giáo khoa (SGK). Thực tế, GV thường soạn bài bằng cách sao chép lại SGK, không dám khai thác sâu kiến thức, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn trong thực tế đời sống và sản xuất. Khi dạy thường nặng về thông báo, không tổ chức hoạt động học tập cho các em, không dự kiến được các biện pháp hoạt động, không hướng dẫn được phương pháp tự học. Toán học là một môn học vô cùng quan trọng, là “nữ hoàng của các ngành khoa học” (Carl Friedrich Gauss). Như vậy, việc học tập tốt môn Toán là điều kiện rất quan trọng, nó giúp cho HS có được khả năng tư duy về các vấn đề một cách logic. Trong đó, chủ đề “Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng” (về sau để tiện cho việc trình bày, trong luận văn sẽ viết tắt là nguyên hàm, tích phân), là một trong những chủ đề có ứng dụng rất phong phú không chỉ đối với các môn khoa học mà còn trong thực tế. Tuy nhiên, do thời gian học trên lớp có hạn, GV chưa chú trọng dạy kỹ năng tự học, HS còn thụ động, chưa dành thời gian cần thiết cho việc tự học nên hiệu quả học tập chưa cao. Xuất phát từ thực trạng trên và yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển NL, tác giả quyết định chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 12 THPT thông qua dạy học nguyên hàm, tích phân” với mong muốn giúp cho các em HS lớp 12 có được một phương pháp học tập hiệu quả, từ đó phát triển NLTH môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung, đồng thời giúp GV đáp ứng được mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay. 2 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng một giải pháp dạy học nguyên hàm, tích phân nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS lớp 12. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về dạy học môn Toán theo định hướng phát triển NL, về NLTH môn Toán. - Nghiên cứu nội dung nguyên hàm, tích phân, phát hiện những thuận lợi, khó khăn của GV và HS về mặt dạy tự học và học tự học. - Đề xuất một số biện pháp nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã đề ra. 4. Đối tượng nghiên cứu Quá trình tự học nội dung nguyên hàm, tích phân. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu vấn đề tự học nội dung nguyên hàm, tích phân ở trường THPT. - Thời gian nghiên cứu: tháng 1 năm 2017 đến tháng 2 năm 2017. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được những biểu hiện của NLTH toán của HS trong nội dung nguyên hàm, tích phân từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học phù hợp thì có thể góp phần bồi dưỡng NLTH toán cho HS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Tổng hợp tài liệu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc dạy học theo hướng phát triển NLTH. - Nghiên cứu tài liệu về lý luận và PPDH bộ môn Toán có liên quan đến đề tài. 3 - Nghiên cứu về chương trình, SGK, sách giáo viên… có liên quan đến đề tài. 7.2. Điều tra quan sát - Quan sát quá trình học tập của HS qua các giờ học. - Trao đổi, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp về việc dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS lớp 12 THPT. 7.3. Thực nghiệm sư phạm Tiến hành dạy học một số tiết ở trường THPT, thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của đề tài. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 12 THPT thông qua dạy học nguyên hàm, tích phân. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề về tự học 1.1.1. Các quan niệm về tự học Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm từ rất sớm, được đề cập và nhìn nhận theo nhiều cách khác nhau. Trong từ điển Giáo dục học, NXB từ điển Bách khoa 2001 có viết: “Tự học là quá trình chủ thể nhận thức tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng thực hành, không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”. Theo Nguyễn Cảnh Toàn [17]: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các NL trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Tác giả Nguyễn Kỳ [9] cho rằng: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Trong tập bài giảng chuyên đề “Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học”, Thái Duy Tuyên có viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các NL trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. 5 Trong bài phát biểu tại hội thảo nâng cao chất lượng dạy và học tổ chức vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, Trần Phương cho rằng: “Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kỹ năng thực hành những tri thức ấy”. Theo Bùi Văn Nghị [11]: “Quá trình tự học là quá trình chủ thể nhận thức biến đổi bản thân để chiếm lĩnh tri thức, dựa vào NL, hành động của chính bản thân chứ không nhờ hành động của người khác”. Tóm lại ta có thể hiểu rằng, tự học là học một cách tự giác, cần mẫn, siêng năng, kiên trì, bền bỉ và phải biết vượt qua hoàn cảnh, vượt qua chính mình, biết tự vận dụng tất cả từ ý chí, nghị lực, tư duy, nhân cách, tâm hồn, mục đích sống đến khát vọng của bản thân nhằm chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Người tự học là người biết biến những kiến thức có trong sách vở, tài liệu, trong thực tiễn đời sống thành kiến thức của mình một cách vững chắc qua quá trình sàng lọc, lựa chọn. HS biết tự học mới thực là học, GV biết hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu mới thực là dạy. Tự học là gốc của học tập và xây dựng xã hội học tập. 1.1.2. Các hình thức tự học Trong quá trình học tập, HS có thể tiến hành hoạt động tự học trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau. - Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [17, 18], tự học có ba hình thức: + Tự học không có người hướng dẫn: người học tự tìm tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ gây nhiều khó khăn cho người học vì nó đòi hỏi khả năng tự học rất cao. + Tự học có hướng dẫn: là hình thức tự học có sự hướng dẫn từ xa của GV thông qua tài liệu hoặc các phương tiện thông tin khác. 6 + Tự học có người hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu hướng dẫn, HS gặp trực tiếp GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn sau đó về nhà tự học. - Theo tác giả Thái Duy Tuyên [20], có nhiều cách tự học khác nhau: + Tự học dưới sự hướng dẫn của GV như tự học của HS, sinh viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh… + Tự học không có sự hướng dẫn của GV: trường hợp này thường liên quan đến những người trưởng thành, các nhà khoa học… + Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa, các nhà kinh tế, các nhà chính trị - xã hội… 1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy học và tự học Theo Bùi Văn Nghị [11]: Giữa dạy học và tự học tồn tại mối quan hệ biện chứng. Thực chất đó là mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực. Trong đó, NLTH của HS chính là nội lực phát triển bản thân người học, còn sự tác động của thầy, môi trường xã hội… đóng vai trò ngoại lực đối với sự phát triển bản thân người học. Theo quy luật khách quan, nội lực – NLTH của trò – là yếu tố quyết định, còn ngoại lực – tác động dạy của thầy, của môi trường xã hội – sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó. Bởi vậy, muốn bản thân người học phát triển cao nhất thì tác động của người thầy phải “cộng hưởng” với NLTH của trò. Việc dạy phải đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức và nhu cầu phát triển của người học. Mục đích của việc dạy học là giúp cho HS lĩnh hội được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo và biết vận dụng các tri thức đó vào giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn. Thực tế cho thấy, nếu HS chỉ học một cách thụ động, được nhồi nhét kiến thức mà không có sự ham thích, tự giác, tích cực, không có thói quen suy nghĩ một cách sâu sắc thì kiến thức sẽ nhanh chóng bị lãng quên. Mặt khác, kiến thức có ở khắp mọi nơi và biến đổi một 7 cách nhanh chóng theo từng giây, từng phút. Hơn nữa, HS chỉ ngồi trên ghế nhà trường trong một giai đoạn nhất định của cuộc đời. Do vậy, để tự mình bắt kịp với xu thế thì phải không ngừng nỗ lực học tập và để làm được điều đó thì phải có phương pháp tự học, đó cũng chính là mục tiêu lớn của quá trình dạy học. Như vậy, giữa dạy học và tự học có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau cùng hướng đến một đích là sự phát triển của bản thân người học. Dạy học là vì người học, vì NLTH của HS – yếu tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Dạy học cốt lõi là dạy tự học. Mặt khác, học luôn cần có dạy, tự học chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự tác động hợp lý của việc dạy, bởi vì muốn tự học thì phải có sự hiểu biết, phải có phương pháp học tập hợp lý, điều này có được nhờ quá trình dạy học. 1.1.4. Đặc trưng của hoạt động tự học Tham khảo [21], chúng tôi đưa ra một số đặc trưng cơ bản của hoạt động tự học như sau: - Tự học có tính độc lập cao: Tự học là một quá trình học tập tự giác, tích cực, chủ động, có phong cách và phương pháp cá nhân; có mục tiêu và giải pháp cá nhân gắn với nhu cầu và khả năng của bản thân người học. Chính người học là chủ thể thực hiện quá trình học từ đầu cho đến khi kết thúc. Tính tích cực, chủ động trong hoạt động học đã quan trọng nhưng nó càng có vai trò quan trọng hơn trong tự học, nó được coi như một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp cá nhân tích lũy kinh nghiệm, tri thức và hoàn thiện nhân cách. - Đối với tự học, động cơ có vai trò quan trọng. Đó là nguồn kích thích, là tiềm lực bên trong gây hứng thú khi người học tham gia quá trình học. Nhờ vào các hứng thú, người học tham gia tích cực và biết tiếp tục quá trình học bằng cách tạo cho nó một hình thức phù hợp với tính cách của mình. 8 - Trong hoạt động tự học thì khả năng lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức học là rất cao và rộng rãi. Sự lựa chọn này luôn hướng đến sự phù hợp giữa người học với các điều kiện bên ngoài. Đây là một đặc trưng mà chỉ trong hoạt động tự học mới có. - Mỗi cá nhân có một phương pháp học tập, cách tổ chức học tập khác nhau, đặc trưng riêng cho cá nhân đó, vì vậy có thể nói phương pháp tự học mang tính cá nhân cao. Tự học phải dựa trên chính tiềm năng và ý thức trách nhiệm của người học. 1.1.5. Biểu hiện của năng lực tự học toán của học sinh THPT NLTH toán có thể hiểu là khả năng tìm tòi và vận dụng các tri thức, kỹ năng, tư duy toán học vào việc phát hiện và giải quyết các vấn đề của môn Toán một cách có hiệu quả trong các tình huống, hoàn cảnh khác nhau. NLTH nói chung và NLTH toán nói riêng của HS được biểu hiện thông qua một hệ thống các kỹ năng. Tham khảo [21], chúng tôi chia các kỹ năng đó thành hai nhóm cơ bản như sau: a) Nhóm kỹ năng tự học thuộc các hoạt động có thể quan sát được, bao gồm: - Kỹ năng nghe giảng trong tự học toán: Nghe giảng là quá trình HS thu nhận thông tin qua lời của GV. Kết quả sau khi nghe giảng là sự thể hiện trình độ tiếp nhận vấn đề và trình độ tự học của người học. Bởi vì, một HS có khả năng tự học tốt thì việc nghe giảng cũng tập trung hơn và ngược lại, HS có kỹ năng nghe tốt thì sẽ tiếp thu được nhiều thông tin hơn, từ đó có cơ sở giúp cho việc tự học được dễ dàng hơn. - Kỹ năng ghi chép trong tự học toán: Ghi chép là thao tác phổ biến trong hoạt động tự học của HS. Ghi chép mang sắc thái và thể hiện trình độ tự học của cá nhân. Người có khả năng tự học tốt là người biết ghi chép một cách ngắn gọn theo ý hiểu của mình, biết sử dụng tối đa các kí hiệu toán học trong ghi chép, vừa mất ít 9 thời gian hơn mà vẫn đảm bảo nội dung. - Kỹ năng hỏi, kỹ năng giao tiếp với thầy và bạn trong tự học toán: Có hai hình thức chủ yếu là tự hỏi và hỏi người khác thông qua việc trao đổi, thảo luận... Tự hỏi là bản thân người học tự đặt câu hỏi cho mình rồi tự tìm câu trả lời. Nếu không trả lời được thì hỏi bạn, hỏi GV, hỏi người khác... Việc đặt câu hỏi không những thể hiện các em suy nghĩ như thế nào trước vấn đề mà thông qua câu trả lời còn giúp các em có thể hiểu sâu sắc hơn về vấn đề đó. - Kỹ năng đọc, xem tài liệu tham khảo và khai thác thông tin: Tự học là tự nghiên cứu, tự tìm kiếm thông tin, tự mình phát hiện và giải quyết vấn đề. Như vậy, kỹ năng đọc, xem tài liệu và khai thác thông tin là rất quan trọng. Người có khả năng tự học là người biết khai thác, sàng lọc các thông tin cần thiết nhất cho việc học của mình, tránh làm lãng phí thời gian học tập. - Kỹ năng vận dụng kiến thức toán tích lũy được vào quá trình học tập và xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống: Kết quả cuối cùng của việc học phải được thể hiện ngay trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, tự mình nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Tất cả đều đòi hỏi người học phải có NL vận dụng kiến thức. Kỹ năng này được thể hiện qua việc giải các bài toán, biết chứng minh, vận dụng tốt các khái niệm, định lý toán học..., biết áp dụng vào các môn học khác như Lý, Hóa, Sinh..., đặc biệt là biết xây dựng mô hình toán học của các tình huống thực tế, áp dụng công thức toán học giải quyết bài toán thực tế. b) Nhóm kỹ năng tự học thuộc các hoạt động không thể quan sát được, bao gồm: - Nhóm kỹ năng liên quan đến động cơ và mục đích như: tự xác định nhu cầu, mục đích học tập, động cơ học tập. - Nhóm kỹ năng liên quan đến trí tuệ: đòi hỏi HS phải quan sát, phân tích, 10 tổng hợp, so sánh, suy luận, khái quát hóa các tài liệu toán học, kiến thức toán học; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm cá nhân... Ngoài ra, trong nhóm kỹ năng này còn phải kể đến khả năng tư duy độc lập, tư duy linh hoạt, tư duy sáng tạo trong học toán, hay các kỹ năng tư duy logic, sử dụng ngôn ngữ chính xác, kỹ năng suy đoán và tưởng tượng - Nhóm các kỹ năng liên quan đến năng lực toán học như: kỹ năng thu nhận các thông tin toán học, kỹ năng lưu trữ các thông tin toán học. + Nhóm kỹ năng tổ chức hoạt động tự học toán: tự xây dựng kế hoạch tự học, tự thực hiện kế hoạch và tự kết thúc kế hoạch, tự đánh giá việc thực thi kế hoạch, có sự điều chỉnh rút ra kinh nghiệm cần thiết trong tự học. - Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá: Đó là những kỹ năng đánh giá cách giải quyết vấn đề, đánh giá việc thảo luận, kết luận của bạn, của bản thân, của GV… và rút ra những sai lầm, hạn chế của bản thân. NLTH toán của HS bao gồm nhiều NL thành phần. Vì vậy, để bồi dưỡng NLTH toán cũng đòi hỏi kết hợp nhiều biện pháp trong quá trình dạy học và phải phát triển trong thời gian dài với sự nỗ lực của mỗi cá nhân. 1.1.6. Những kỹ năng cần thiết để tự học môn Toán Tham khảo [11], chúng tôi cho rằng: Để tự học môn Toán đạt hiệu quả, người học cần phải có một số kỹ năng cần thiết sau đây: - Nắm vững các khái niệm; nắm vững định lí; biết dự đoán và suy đoán, đào sâu suy nghĩ, lật đi lật lại vấn đề, tìm ví dụ và phản ví dụ, khai thác bài toán, tương tự hóa, đặc biệt hóa, tổng quát hóa bài toán… Bởi vì, khi nắm vững khái niệm, định lí thì mới có thể làm được bài tậpđể tự học toán thì phải Chẳng hạn, tập trung vào một số bài lý thú, suy nghĩ về đường lối giải bài toán đó, có khi cố gắng đề xuất thêm một vài câu hỏi, cũng có khi mở rộng được bài toán, sáng tạo bài toán mới… 11 - Biết vận dụng các quy tắc, công thức vào giải các bài tập một cách linh hoạt, có hiệu quả; tự mình cố gắng hết sức để giải các bài toán, nếu bài toán có nhiều hướng giải thì cần suy nghĩ để tìm lời giải hay, mới, độc đáo. Đồng thời, khi học xong một chủ đề hay một chương nào đó cần phải tự tổng kết các vấn đề. Chẳng hạn, các phương pháp tính nguyên hàm, tích phân; các cách đổi biến thường gặp… - Biết ghi chép sau khi đọc một tài liệu, một quyển sách, một vấn đề. Khi đọc một tài liệu, một vấn đề nào đó HS cần xác định được các mức độ yêu cầu sau đây: Một là, hiểu và nắm vững nội dung đã đọc để vận dụng. Hai là, suy nghĩ, giải thích về những vấn đề đã đọc được. Ba là, ghi chép lại những nội dung cần ghi nhớ đã đọc được. Bốn là, cần phải xem xét lại những vấn đề đã đọc được và liên hệ vấn đề đó với những vấn đề trước để tổng kết, sắp xếp lại thành hệ thống phù hợp với cách học của mình. Những vấn đề chưa giải quyết được trong khi đọc cần ghi lại để khi có đủ kiến thức, kỹ năng thì giải quyết. Đồng thời, sau khi giải quyết xong cũng cần phải xem xét lại vấn đề đó, tìm nguyên nhân tại sao trước đó ta chưa giải quyết được, rút kinh nghiệm về cách xem xét, nhìn nhận vấn đề, tìm cách giải quyết khác đơn giản hơn. 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tự học Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động đến hiệu quả của hoạt động tự học như khả năng nhận thức của HS; điều kiện về thời gian; điều kiện hoàn cảnh... Tham khảo [14], sau đây, chúng tôi xin đưa ra và phân tích một số yếu tố quan trọng như sau: - Ảnh hưởng của ý thức, động cơ học tập: Có thể nói rằng ý thức học tập có ý nghĩa quyết định trong quá trình hình thành và phát triển NLTH của HS vì chất lượng học tập là kết quả phản ánh trực tiếp sự nỗ lực của bản thân người học. Nếu người học không xác định được vai trò của mình trong việc học thì tự học khó thành công. Bên 12 cạnh đó, muốn tự học đạt kết quả cao đòi hỏi người học phải có động cơ học tập, có nhu cầu và hứng thú học tập, phải nhận thức rõ mục đích của hoạt động học tập và ý thức đầy đủ về việc học của mình. Để hoàn thành nội dung học tập đòi hỏi chủ thể tự học phải có ý chí vượt qua khó khăn trong quá trình tự học nhằm đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra. Khi đã xác định được mục đích và động cơ học tập đúng đắn người học mới có thể phát huy được “nội lực” trong học tập, kết hợp với các yếu tố “ngoại lực” khác để tổ chức các hoạt động học tập diễn ra một cách hợp lý và thu được kết quả cao. - Ảnh hưởng của NL trí tuệ: NL trí tuệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt tri thức khoa học nhanh hay chậm của mỗi HS. Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn, đôi khi là quyết định đến khả năng học tập nói chung và NLTH nói riêng. Những người có NL trí tuệ tốt thường có khả năng tự học rất cao vì khi có đủ vốn tri thức tối thiểu họ có thể độc lập làm việc một mình mà không cần tới sự hướng dẫn của thầy. Vì vậy, rèn luyện và phát triển NL trí tuệ là một yêu cầu quan trọng để nâng cao chất lượng học tập nói chung và tự học nói riêng. - Ảnh hưởng của phương pháp học tập của trò: Kiến thức và phương pháp học tập luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, thậm chí luôn song hành cùng nhau. Bởi lẽ, nếu ta có phương pháp học nhưng lại thiếu kiến thức thì việc học sẽ khó khăn. Ngược lại, nếu có kiến thức nhưng lại không có phương pháp học tập thì việc học cũng không mang lại kết quả cao. Phương pháp học tập là cách thức hoạt động của người học trong quá trình tìm tòi, lĩnh hội tri thức mới và hình thành kỹ năng. Trong tự học, yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công là phương pháp tự học. Nếu người học rèn luyện được thói quen, phương pháp, kỹ năng tự học thì sẽ tạo cho họ lòng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan