Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn biện pháp dự phòng tình trạng còi cho trẻ mầm non huyện cát tiên, tỉnh ...

Tài liệu Luận văn biện pháp dự phòng tình trạng còi cho trẻ mầm non huyện cát tiên, tỉnh lâm đồng

.PDF
105
324
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- NHÂM THỊ HỒNG BIỆN PHÁP DỰ PHÕNG TÌNH TRẠNG CÒI CHO TRẺ MẦM NON Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- NHÂM THỊ HỒNG BIỆN PHÁP DỰ PHÕNG TÌNH TRẠNG CÕI CHO TRẺ MẦM NON Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số: 60140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG QUÝ TỈNH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2017 Tác giả Nhâm Thị Hồng LỜI CẢM ƠN Trước tiên tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Quý Tỉnh đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành Luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tác giả được học tập, nghiên cứu. Cũng nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo nhà trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt và Ban Giám hiệu 3 trường Mầm non: Tiên Hoàng, Đồng Nai, Gia Viễn, các cô giáo, các bậc phụ huynh, các cháu của 3 trường Mầm non trên đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu. Nhân dịp này tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2017 Tác giả Nhâm Thị Hồng 2 MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn Danh mục các hình dùng trong luận văn Danh mục các bảng dùng trong luận văn MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4 8. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................... 6 9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP DỰ PHÕNG TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG CHIỀU CAO THEO TUỔI CHO TRẺ MẦM NON .......... 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 8 1.1.1. Các nghiên cứu về dinh dưỡng và tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em. ................................................................................................................. 8 1.1.2. Các nghiên cứu về những yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em. ....................................................................................... 15 1.1.3. Các nghiên cứu về biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em. ....................................................................................................... 19 1.2. Trường Mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân........................................... 23 1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ suy dinh dưỡng .................................................... 24 1.3.1. Đặc điểm sinh lý ................................................................................................ 24 1.3.2. Đặc điểm tâm lý ................................................................................................ 25 3 1.4. Dinh dưỡng, suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ mầm non ............................................................................................................................... 26 1.4.1. Dinh dưỡng trẻ em ............................................................................................ 26 1.4.2. Suy dinh dưỡng.................................................................................................. 27 1.4.3. Suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ mầm non ......................................... 28 1.5. Biện pháp, biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ mầm non................................................................................................................. 36 1.5.1. Biện pháp .......................................................................................................... 36 1.5.2. Biện pháp dự phòng .......................................................................................... 36 1.5.3. Biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ mầm non ............................................................................................................................... 37 Tiểu kết chương 1........................................................................................................ 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÕI VÀ BIỆN PHÁP DỰ PHÕNG TÌNH TRẠNG CÕI CHO TRẺ MẦM NON Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG ......... 40 2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ............................................................... 40 2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng còi ở trẻ Mầm non.................................................. 40 2.1.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 40 2.1.3. Phân bố của đối tượng điều tra ........................................................................ 42 2.2. Chỉ số chiều cao theo tuổi của trẻ mầm non dưới 5 tuổi tại huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. ................................................................................................................... 42 2.3. Tình trạng còi của trẻ em mầm non dưới 5 tuổi tại huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. ........................................................................................................................... 44 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng thấp còi của trẻ tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................................... 45 2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác dự phòng suy dinh dưỡng thấp còi cho trẻ em các trường Mầm non ................................................................................. 45 2.4.2. Số con trong gia đình và tình trạng dinh dưỡng ............................................... 46 2.4.3. Nghề nghiệp của bố mẹ ..................................................................................... 47 2.4.4. Tình trạng kinh tế của gia đình ......................................................................... 47 4 2.4.5. Thời gian cai sữa mẹ ......................................................................................... 49 2.4.6. Trình độ học vấn của người mẹ ........................................................................ 49 2.4.7. Nguồn nước và loại hố xí gia đình đang dùng .................................................. 50 2.5. Thực trạng các biện pháp dự phòng nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ em mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. ............................ 52 2.6. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................................. 55 2.6.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 55 2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................. 55 Tiểu kết chương 2........................................................................................................ 56 Chƣơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ PHÕNG TÌNH TRẠNG CÕI CHO TRẺ MẦM NON Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG ......................................................................................................................... 57 3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................................. 57 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................................. 57 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 57 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 58 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 58 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 59 3.2.5. nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................. 59 3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống..................................................... 60 3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng ................................... 61 3.3.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của công tác dự phòng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non .................................................................................................... 61 3.3.2. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để nâng cao chất lượng các bữa ăn cho trẻ .......................................................................................................................... 63 3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nuôi con bằng sữa mẹ .................................. 63 3.3.4. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Mầm non ............ 64 5 3.3.5. Xây dựng chế độ ăn uống đảm bảo tính khoa học cho trẻ ................................ 66 3.3.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho trẻ ............................ 67 3.3.7. Chế biến các món ăn cho trẻ phù hợp với nhu cầu và sở thích của trẻ ............ 68 3.3.8. Tổ chức tốt công tác khám sức khỏe định kỳ cho trẻ ........................................ 68 3.3.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dự phòng còi cho trẻ ........... 69 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp dự phòng còi cho trẻ em ở một số trường mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. ...................................................................... 70 3.5. Khảo nghiệm biện pháp ....................................................................................... 71 3.5.1. Khái quát chung về khảo nghiệm ...................................................................... 71 3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................... 71 3.5.1.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................................... 71 3.5.1.3. Mẫu khách thể khảo nghiệm .......................................................................... 72 3.5.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo nghiệm .......................................... 72 3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 72 Tiểu kết chương 3........................................................................................................ 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 76 1. Kết luận ................................................................................................................... 76 2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78 PHỤ LỤC 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) Epi – Info 6.04 : Phần mềm hỗ trợ nhập và quản lý số liệu GDMN : Giáo dục mầm non SDD : Suy dinh dưỡng SD : Độ lệch chuẩn SPSS 11.5 : Statistical Package for the Social Sciences (Phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê). TTDD : Tình trạng dinh dưỡng UNICEF : United Nations Children’s Fund (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) 7 DANH MỤC CÁC HÌNH DÙNG TRONG LUẬN VĂN Hình 1: Bản đồ ranh giới hành chính huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng ................... 41 Hình 2.1. Chiều cao đứng trung bình của trẻ trong nghiên cứu ......................... 43 DANH MỤC CÁC BẢNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 2.1. Phân bố của đối tượng điều tra theo tuổi và giới tính........................ 42 Bảng 2.2. Chiều cao đứng (cm) của trẻ trong nghiên cứu................................... 43 Bảng 2.2.. Tình trạng SDD chiều cao/tuổi của trẻ trong nghiên cứu ................ 44 Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác dự phòng suy dinh dưỡng thấp còi cho trẻ em các trường Mầm non .................................................. 45 Bảng 2.4. Số con trong gia đình .............................................................................. 46 Bảng 2.5. Mối liên quan giữa số con và tình trạng còi ........................................ 46 Bảng 2.6. Nghề nghiệp của bố ................................................................................ 47 Bảng 2.7. Nghề nghiệp của mẹ ................................................................................ 47 Bảng 2.8. Tình trạng kinh tế của gia đình ............................................................. 48 Bảng 2.9. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế và tình trạng còi ..................... 48 Bảng 2.10. Mối liên quan giữa thời điểm cai sữa và tình trạng suy dinh dưỡng thể còi ......................................................................................................................... 49 Bảng 2.11: Trình độ học vấn của người mẹ ......................................................... 50 Bảng 2.12: Nguồn nước sử dụng của gia đình ...................................................... 51 Bảng 2.13: Loại hố xí đang dùng của gia đình ..................................................... 51 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp dự phòng còi cho trẻ em ở các trường Mầm non mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng ........................... 72 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp dự phòng còi cho trẻ em ở các trường Mầm non mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng ........................... 73 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Ngày nay khi nói về suy dinh dưỡng, nhiều người vẫn nghĩ ngay đến trẻ nhẹ cân so với tuổi mà không để ý đến chiều cao. Trong khi đó, chiều cao thấp so với tuổi (còi) hay suy dinh dưỡng thấp còi còn được gọi là suy dinh dưỡng mãn tính là thể suy dinh dưỡng cực kỳ nghiêm trọng, gây hệ lụy lớn với thể lực, tầm vóc, sự dẻo dai và phát triển trí tuệ của trẻ sau này; thậm chí kéo dài qua nhiều thế hệ. Người mẹ thấp bé, nhẹ cân dễ đẻ ra con suy dinh dưỡng thấp còi. Những trẻ thấp còi sau này phát triển khó đuổi kịp các bạn bình thường cùng tuổi. 1.2. Các nghiên cứu trên thế giới đều chỉ ra rằng "thấp còi" là chỉ tiêu đánh giá dinh dưỡng kém trong giai đoạn bào thai và giai đoạn từ 2 - 5 năm đầu tiên của cuộc đời. Đó chính là giai đoạn trẻ ở lứa tuổi mầm non. 1.3. Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới nhiều góc độ đã khẳng định sự phát triển của trẻ 0 - 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Do vậy để chuẩn bị cho sự phát triển tốt nhất cần phải đảm bảo tốt về sức khỏe cho trẻ. Việc xác định các kích thước nhân trắc của trẻ mầm non (đặc biệt là chiều cao và cân nặng) là một việc quan trọng và cần được tiến hành lại sau một khoảng thời gian nhất định để theo dõi sự phát triển của trẻ. Các kích thước này là những chỉ số quan trọng nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thể lực của trẻ mầm non và từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thể lực, chăm sóc sức khỏe của trẻ mầm non trong cộng đồng nghiên cứu [103]. 1.4. Theo ước tính của WHO (2002) trên thế giới có khoảng 150 triệu trẻ tương đương 26,7% tổng số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, 182 triệu trẻ bị SDD thể còi. Hơn 2/3 trẻ bị SDD trên thế giới tập trung ở châu Á [1]. 1 Trong những năm gần đây, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam đã giảm khá nhanh và bền vững; nhưng suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn ở mức cao. Theo công bố của Viện Dinh dưỡng, năm 2015, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở nước ta giảm 0,4% (tức là từ 14,5% năm 2014 xuống 14,1% năm 2015). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,3% (tức là từ 24,9 % năm 2014 xuống 24,6% năm 2015). Biểu hiện của sự chững lại trong việc thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng đang được xem là một nghịch lý so với sự phát triển của kinh tế xã hội và đời sống người dân đang ngày một nâng lên hiện nay [5]. Cũng theo Viện dinh dưỡng Quốc Gia, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em có sự khác biệt giữa các vùng sinh thái, các vùng miền, cao nhất là khu vực Tây Nguyên với suy dinh dưỡng nhẹ cân là 21,6%, suy dinh dưỡng thấp còi là 34,2% [5]. 1.5. Suy dinh dưỡng chiều cao so với tuổi là loại suy dinh dưỡng mãn tính, để lại khá nhiều hậu quả lâu dài về thể chất. Khi trẻ trưởng thành dễ mắc phải các bệnh như thừa cân, béo phì, đái tháo đường và một số bệnh truyền nhiễm khác. Giảm suy dinh dưỡng chiều cao sẽ trực tiếp cải thiện tầm vóc, thể lực và trí tuệ, cải thiện giống nòi [46]. Trước tình hình thực tiễn trên và với mong muốn có thêm thông tin, số liệu thống kê về tỷ lệ này, qua đó làm cơ sở tìm ra các biện pháp dự phòng suy dinh dưỡng chiều cao cho trẻ ở trường mầm non , chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Biện pháp dự phòng tình trạng còi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất một số biện pháp dự phòng tình trạng còi (suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi) của trẻ mầm non trên địa bàn nghiên cứu. 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Tình trạng suy dinh dưỡng và các biện pháp dự phòng suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên – tỉnh Lâm Đồng 4. Giả thuyết khoa học Nếu có những biện pháp dự phòng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì sẽ góp phần cải thiện được thực trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi của trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của các biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 5.2. Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi của trẻ mầm non và các biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở địa bàn nghiên cứu. 5.3. Đề xuất biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 5.4. Khảo nghiệm để xác định tính khả thi của một số biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ dưới 5 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn huyện Cát Tiên – tỉnh Lâm Đồng. 3 6.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ dưới 5 tuổi ở 3 trường mầm non: Đồng Nai, Tiên Hoàng và Gia Viễn thuộc huyện Cát Tiên – Tỉnh Lâm Đồng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa thông tin trong các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu Các điều tra viên sử dụng phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị để điều tra các dữ liệu như Họ tên, Ngày sinh, Dân tộc, Chiều cao .v.v. Các phiếu phỏng vấn này sau đó được đánh số và nhập vào phầm mềm SPSS 11.5. Bằng cách dùng phiếu điều tra với phụ huynh để tìm hiểu những yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ dưới 5 tuổi. 7.2.2. Phương pháp đàm thoại Trao đổi, trò chuyện với phụ huynh của trẻ và cán bộ, giáo viên hoặc nhân viên phụ trách công tác bán trú ở trường mầm non để tìm hiểu thực trạng những biện pháp phòng chống còi cho trẻ từ 3 - 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp nhân trắc học Đo chiều cao đứng của trẻ: Chiều cao được tính bằng cm với một số lẻ. Chiều cao đứng của trẻ được đo bằng thước dây dán sát tường. Trẻ đứng vuông góc với mặt đất nằm ngang, không đi giầy dép, đứng sát vào tường. Gót chân, mông, vai và chẩm thẳng theo tường, mắt nhìn thẳng, hai tay buông tự do. Mắt điều tra viên nhìn thẳng vuông góc để đọc chỉ số đo chiều cao đứng của trẻ. Cách tính tuổi: Cách tính tuổi theo WHO đã được tích hợp trong WHO Anthro 2.04. Tính từ ngày tháng năm sinh đến ngày tháng, năm tiến hành đo. 4 Tuổi của trẻ trong nghiên cứu được tính bằng phần mềm WHO Anthroplus. Dữ liệu về ngày tháng năm sinh của trẻ được ghi trong phiếu phỏng vấn sau đó được nhập vào phần mềm WHO Anthroplus. Phần mềm sẽ cho ra tuổi của trẻ trong nghiên cứu. Tuổi của trẻ mầm non tính theo phần mềm như ví dụ sau: Trẻ 3 tuổi: 24 tháng 1 ngày đến 36 tháng 0 ngày; Trẻ 4 tuổi: 36 tháng 1 ngày đến 48 tháng 0 ngày; Trẻ 5 tuổi: 48 tháng 1 ngày đến 60 tháng 0 ngày 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm Đây là phương pháp quan trọng dùng để xác định tính khả thi của các biện pháp dự phòng tình trạng còi cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Để thu thập, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu, số liệu thu thập được trong nghiên cứu được xử lý bằng các phần mềm WHO Anthro 2.04, SPSS 11.5, EPI INFO 6.0 và phần mềm Microsoft Excel 2010. Sau khi nhập các kích thước về chiều cao, ngày sinh, ngày đo, giới tính… vào phần mềm WHO Anthro 2.04 (đối với trẻ dưới 5 tuổi ) sẽ cho phép đánh giá được tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu tôi sử dụng loại suy dinh dưỡng theo khuyến nghị của WHO là suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (còi, rất còi) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ trong nghiên cứu. 7.4. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0-19 tuổi được đánh giá bằng chuẩn suy dinh dưỡng của WHO (2006) [105]. 5 Bảng 1.1. Chuẩn dinh dưỡng cho trẻ 0 – 19 tuổi của WHO (2006) [105]. Z-score > 3SD >2 SD >1 SD 0 (TB) < -1 SD < -2 SD < -3 SD > 3SD >2 SD >1 SD 0 (TB) < -1 SD < -2 SD < -3 SD Chuẩn suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi của WHO Cao/tuổi Cân/tuổi BMI/tuổi Xem chú thích 1 Béo phì Bình thường Thừa cân Xem chú thích 2 Bình thường Có nguy cơ thừa cân3 Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường 4 Còi Nhẹ cân Còm 4 Rất còi Rất nhẹ cân Rất còm Chuẩn dinh dưỡng cho người từ 5-19 tuổi của WHO Béo phì nặng Xem chú thích 1 Xem chú thích 2 Bình thường Béo phì Bình thường Thừa cân Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường 4 Còi Nhẹ cân Gầy 4 Rất còi Rất nhẹ cân Rất gầy Chú thích: 1. Trẻ trong phạm vi này trẻ có chiều cao khá lớn, gồm cả những trẻ không cao quá mức như do rối loạn tuyến nội tiết gây ra thì cũng được xếp trẻ vào loại này; 2. Trẻ thuộc ô này có cân nặng theo tuổi thấp, có thể có vấn đề trong tăng trưởng, nhưng vấn đề này sẽ được đánh giá tốt hơn với tiêu chuẩn cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi; 3. Trên 1 SD cho thấy nguy cơ thừa cân có thể xảy ra; 4. Có thể một đứa trẻ còi (hoặc rất còi) trở thành quá cân. Sau khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chúng tôi tiến hành tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi của trẻ trong khu vực nghiên cứu. Các mối liên quan được thực hiện dựa trên phần mềm SPSS 11.5 và Epi – Info 6.04. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của các biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 6 8.2. Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi và các biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non trên địa bàn nghiên cứu. 8.3. Đề xuất biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non. Chương 2: Thực trạng biện pháp dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên – tỉnh Lâm Đồng. Chương 3:Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dự phòng tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ mầm non ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP DỰ PHÕNG TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG CHIỀU CAO THEO TUỔI CHO TRẺ MẦM NON. 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về dinh dưỡng và tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em 1.1.1.1. Các nghiên cứu về dinh dưỡng và tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em trên thế giới Năm 1754, Christan Friedich Jampert đã trình bày một công trình nghiên cứu cắt ngang đầu tiên về sự tăng trưởng của trẻ bằng các số liệu về chiều cao và cân nặng [24]. Đến năm 1925 R. Martina (Đức) đã đề xuất phương pháp và dụng cụ để đo kích thước cơ thể con người. Từ đó trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu lĩnh vực này. Nhưng phương pháp của R. Martina ngày càng được bổ sung và hoàn thiện [22]. Năm 1925, Tổ chức Y tế của Liên minh Quốc gia nghiên cứu về mối liên quan dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng và J. Boyd Orrda đã phát hiện ra mối liên quan trực tiếp giữa tầng lớp xã hội và sức khỏe của họ. Tác giả Brnet và Aykroyd cho rằng suy thoái kinh tế 1930 làm cho người nghèo bị SDD nhiều nhất [24]. C.William phát hiện ra bệnh gọi là SDD thiếu Protein – năng lượng thể phù năm 1938 (Kwashiokor) [24]. Năm 1942 Daray Thompson đã đưa khái niệm tốc độ tăng trưởng cùng 2 đại lượng của tăng trưởng chiều cao và cân nặng như những chỉ tiêu về sức khỏe [21]. Năm 1984 WHO đã tổ chức một hội nghị về dinh dưỡng ở Fiji để đánh giá tình hình và kinh nghiệm phòng chống dinh dưỡng ở các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Hội nghị kết thúc đã đưa ra một quyết định quan trọng: “Suy dinh dưỡng trẻ em có rất nhiều nguyên nhân, cho nên việc phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em không thể hoạt động riêng rẽ của từng ngành, ngành nhi, ngành phòng dịch, ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm, mà phải do những người cầm đầu 8 các nước đứng ra nhận trách nhiệm phối hợp các ngành và giáo dục vận động nhân dân, các gia đình tự giác tham gia bằng khả năng và phương tiện hiện có của mình”. Hội nghị đã đưa ra việc phòng chống SDD bắt đầu từ thời kì nhi khoa chuyển sang thời kì phòng dịch [24]. Năm 1990, WHO thành lập Nhóm nghiên cứu về tăng trưởng của trẻ nhằm đưa ra những khuyến cáo cho việc sử dụng và giải thích một cách hợp lý về các kích thước nhân trắc áp dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu này: dữ liệu tham chiếu của Trung tâm quốc gia về thống kê y học/WHO có những sai sót và thất bại trong việc dự đoán một cách đầy đủ sự tăng trưởng về mặt thể chất của trẻ. Những hạn chế này đã làm cản trở công tác quản lý dinh dưỡng hợp lý của trẻ nhỏ. Vì vậy cần phải có những đường tăng trưởng mới để đáp ứng cho nhu cầu trên [104]. Năm 1995, WHO đã đề nghị lấy quần thể NCHS (National Centre of Health Satistic) của Hoa Kỳ làm quần thể tham chiếu. Từ trước những năm 90 của thế kỷ trước, đề nghị này được ứng dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới trong đó có cả Việt Nam. Trong đó, WHO lưu ý rằng không nên coi quần thể tham chiếu là chuẩn mà chỉ là cơ sở để đưa ra các nhận định thuận tiện cho các so sánh trong nước và quốc tế [106]. Năm 2006, WHO đã công bố bộ chuẩn tăng trưởng thứ nhất của trẻ dưới 5 tuổi, gồm các chuẩn về chiều cao theo tuổi (chiều cao/tuổi), cân nặng theo tuổi (cân nặng/tuổi), cân nặng theo chiều cao (cân nặng/chiều cao) và BMI theo tuổi (BMI/tuổi) [103]. Năm 2007, WHO tiếp tục công bố bộ chuẩn tăng trưởng thứ 2 cho trẻ dưới 5 tuổi gồm các chuẩn về vòng đầu theo tuổi (vòng đầu/tuổi), Vòng cánh tay trái duỗi theo tuổi (VCTTD/tuổi), BDLMDD tại cơ tam đầu cánh tay theo tuổi (BDLMDD CTĐCT/tuổi) và bề dày lớp mỡ dưới mỏm bả theo tuổi (BDLMDD DMB/tuổi) [103]. Theo kết quả điều tra suy dinh dưỡng trẻ em (SDDTE) dưới 5 tuổi tại 79 nước đang phát triển giai đoạn từ 1980-1992 của Onis M. và cộng sự thấy có 192,5 9 triệu trẻ nhẹ cân (35,8%); 229,9 triệu thấp còi (42,7%) và 49,5 triệu gầy còm (9,2%). Các nước có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (SDD) cao và rất cao như Bangladesh có 65,8% nhẹ cân, 64,6% thấp còi và 15,5% gầy còm; Ấn Độ có 63,9% nhẹ cân, 62,1% thấp còi và 19,2% gầy còm; Guatemala với 33,5% nhẹ cân và 57,9% thấp còi [88]. Tại hội nghị thượng đỉnh về dinh dưỡng tổ chức tại Roma tháng 12/1992, các chuyên gia đã đưa ra chương trình hành động, có sự cam kết của các quốc gia nhằm làm giảm SDDTE xuống còn một nửa vào năm 2000 so với năm 1990 [74]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy các nước thuộc châu Á, châu Phi từ trước cho đến nay vẫn có tỷ lệ SDD trẻ em cao so với các châu lục khác [102]. Báo cáo của WHO năm 1995 trên toàn cầu có 169,5 triệu trẻ nhẹ cân (27,8%); 213,1 triệu thấp còi (34,9%) và 50,2 triệu gầy còm (8,4%). Trong đó, các nước đang phát triển chiếm đại đa số với 98,2% (166,5 triệu) nhẹ cân; 86,0% (204,6 triệu) thấp còi và 81,0% (6,8 triệu) gầy còm. Ở châu Á (35,0% nhẹ cân, 41,0% thấp còi và 10,3% gầy còm), các vùng có tỷ lệ SDDTE rất cao là Nam Trung Á (49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) và Đông Nam Á (33,5% nhẹ cân, 39,7% thấp còi và 9,4% gầy còm). Tiếp đến, ở châu Phi (28,4% nhẹ cân, 38,6% thấp còi và 7,1% gầy còm), các vùng chiếm tỷ lệ cao là Đông Phi 4 (49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) và Tây Phi (49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) [100]. Trong vòng 15 năm trở lại đây, SDDTE có xu hướng giảm trên phạm vi toàn cầu. Thống kê của Qũy Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF), WHO và Ngân hàng thế giới năm 2011 về SDDTE dưới 5 tuổi thấy châu Á vẫn là châu lục đứng đầu về tỷ lệ 19,3% nhẹ cân (69,1 triệu) và tỷ lệ 10,1% gầy còm (36,1 triệu). Riêng trẻ thấp còi, châu Phi trở thành châu lục chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,6% (56,3 triệu); tiếp theo là châu Á: 26,8% (98,4 triệu). Hai châu lục này chiếm trên 90% trẻ thấp còi trên toàn cầu [98]. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng