LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Cẩm Nhung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình sau đại học và thực hiện tốt luận văn tốt
nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý
thầy cô trong khoa Tâm lý-Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, đặc biệt là các Thầy Cô giảng viên khoa Tâm lý-Giáo dục đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng đã
dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em – Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long, phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội thành phố Vĩnh Long đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi triển
khai đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn cán bộ các phường trong thành phố đã dành thời gian giúp đỡ,
hỗ trợ tôi trong quá trình điều tra nghiên cứu. Đặc biệt, xin cảm ơn người chăm
sóc và trẻ mồ côi đang sinh sống tại các phường của thành phố Vĩnh Long đã
hợp tác, giúp đỡ tôi có thông tin cho khóa luận.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất
bằng chính sự nhiệt tình và khả năng của mình, nhưng do còn hạn chế về thời
gian và năng lực nên trong khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi những hạn
chế, những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đống góp,
những trao đổi của quý thầy cô giáo để khóa luận này hoàn thiện và hữu ích hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Cẩm Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ BẢO VỆ, CHĂM
SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN ........... 7
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.2.1 Trẻ em .............................................................................................. 10
1.2.2 Trẻ em mồ côi................................................................................... 11
1.2.3 Công tác xã hội với trẻ em ............................................................... 12
1.2.4 Chăm sóc và bảo vệ trẻ em .............................................................. 13
1.3 Đặc điểm và phân loại trẻ em mồ côi ................................................... 14
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của trẻ em mồ côi ................................................. 14
1.3.2 Phân loại trẻ em mồ côi .................................................................. 15
1.4 Nội dung chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi ......................................... 16
1.4.1 Vai trò của công tác xã hội với trẻ em............................................. 16
1.4.2 Các hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em ...................................... 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi gặp nhiều
khó khăn ....................................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CÔI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VĨNH LONG.................................................................................................. 30
2.1. Vài nét về thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................................ 30
2.2. Giới thiệu về khảo sát ........................................................................... 33
2.3. Thực trạng trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long .............. 33
2.3.1 Thực trạng trẻ mồ côi trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long ............. 33
2.3.2 Hệ thống chăm sóc trẻ em mồ côi................................................... 37
2.3.3. Trẻ em mồ côi được nuôi dưỡng tại cộng đồng .............................. 43
2.4 Thực trạng chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi theo các tiêu chí .......... 45
2.4.1 Chăm sóc vật chất ........................................................................... 45
2.4.2 Chăm sóc tinh thần ......................................................................... 53
2.4.3 Chăm sóc sức khỏe.......................................................................... 57
2.4.4 Giáo dục cơ sở ................................................................................. 61
2.4.5 Vui chơi giải trí ................................................................................ 62
2.4.6 Tham gia hoạt động xã hội ............................................................. 66
2.4.7. Khó khăn của người chăm sóc ........................................................ 68
2.4.8. Hỗ trợ xã hội ................................................................................... 69
2.4.9 Mong muốn của người chăm sóc .................................................... 74
2.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ
em mồ côi ..................................................................................................... 75
2.5.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................. 75
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 77
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 79
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂM SÓC,
BẢO VỆ VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VĨNH LONG ......................................................................................... 80
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 80
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................... 80
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................. 80
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 81
3.2 Các giải pháp đề xuất chăm sóc và bảo vệ trẻ em ................................. 81
3.2.1 Xây dựng các chương trình hành động phù hợp với công tác chăm
sóc trẻ em mồ côi ...................................................................................... 81
3.2.2 Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em mồ côi .............................................................................. 83
3.2.3 Phối hợp các lực lượng, cơ quan liên quan đến công tác xã hội với trẻ em.. 85
3.2.4 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên xã hội
làm công tác trẻ em ..................................................................................... 87
3.2.5 Triển khai và thực hiện các điều kiện cần thiết trong việc bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em mồ côi................................................................................... 88
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................. 89
3.4. Thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ............. 90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:................................................................... 90
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ......................................... 90
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất ......................................................................................... 91
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1. Tỷ lệ trẻ mồ côi tại các xã/phường .................................................... 33
Bảng 5: Số trẻ mồ côi đang được nuôi dưỡng trong một gia đình.................. 43
Bảng 13. Nguồn nước đang sử dụng ............................................................... 49
Bảng 14. Tỷ lệ nhà người chăm sóc có nhà vệ sinh........................................ 50
Bảng 16. Mức độ nói chuyện và tâm sự của người chăm sóc với trẻ ............. 53
Bảng 19. Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng ................................................................ 57
Bảng 22. Tỷ lệ người chăm sóc đưa trẻ đi chơi .............................................. 63
Bảng 26. Hỗ trợ xã hội .................................................................................... 70
Bảng kết quả khảo sát tính cần thieetscuar các giải pháp đề xuất .................. 91
Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất......................... 93
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1. Giới tính trẻ mồ côi ....................................................................... 35
Biểu đồ 2. Hiện trạng mồ côi của trẻ phân theo giới tính ............................... 35
Biểu đồ 3. Độ tuổi trẻ mồ côi phân theo giới tính .......................................... 36
Biểu đồ 4. Giới tính người chăm sóc .............................................................. 37
Biểu đồ 5. Độ tuổi người chăm sóc phân theo giới tính ................................. 38
Biểu đồ 6. Trình độ học vấn của người chăm sóc phân theo giới tính ........... 39
Biểu đồ 7. Trình độ học vấn của người chăm sóc phân theo độ tuổi.............. 40
Biểu đồ 8. Nghề nghiệp của người chăm sóc phân theo giới tính .................. 41
Biểu đồ 9. Thu nhập của người chăm sóc phân theo công việc...................... 42
Biểu đồ 10. Mối quan hệ phân theo hiện trạng mồ côi ................................... 44
Biểu đồ 11. Dinh dưỡng cho trẻ ...................................................................... 46
Biểu đồ 12. Không gian nhà ở của trẻ và người chăm sóc ............................. 47
Biểu đồ 13. Loại hình nhà vệ sinh .................................................................. 52
Biểu đồ 11. Chuyện, tâm sự của người chăm sóc với trẻ phân theo mức độ . 54
Biểu đồ 12. Chuyện, tâm sự giữa trẻ với người chăm sóc .............................. 56
Biểu đồ 16. Hiện trạng sức khỏe của trẻ phân theo giới tính......................... 58
Biểu đồ 17. Cách thức chăm sóc trẻ theo hiện trạng sức khỏe ....................... 59
Biểu đồ 18. Tình hình học tập của trẻ phân theo giới tính.............................. 61
Biểu đồ 19. Địa điểm người chăm sóc đưa trẻ đi chơi.................................... 64
Biểu đồ 20. Hình thức giải trí của trẻ .............................................................. 64
Biểu đồ 21. Sự khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội.................... 66
Biểu đồ 22. Khó khăn của người chăm sóc .................................................... 68
Biểu đồ 23. Nguồn hỗ trợ xã hội ..................................................................... 71
Biểu đồ. tính cấp thiết và tính khả thi (Tính theo giá trị X)............................ 94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”. Bác Hồ rất yêu trẻ em. Bác luôn dành một tình
cảm đặc biệt cho trẻ em. Bác nói: “Cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái
búp có xanh thì lá mới tươi, quả mới tốt. Con trẻ có được nuôi dưỡng, giáo
dục hẵn hoi thì dân tộc mới có thể tự cường, tự lập”, “Chăm sóc giáo dục tốt
các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân… Vì tương lai của con em ta,
mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm chăm sóc các cháu bé cho tốt”.
Đứa trẻ sinh ra là kết quả tình yêu của cha mẹ, là hạnh phúc, tương lai
của gia đình và xã hội. Từ trước đến nay, gia đình luôn giữ vai trò hàng đầu,
quyết định đối với việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Trong gia đình,
cha mẹ có vị trí quan trọng. Theo truyền thống Việt Nam, người cha là trụ cột,
là biểu hiện của nhân cách văn hóa cao đẹp để con cái học tập và noi theo.
Người mẹ là chỗ dựa, là hạt nhân tâm lý chủ đạo, nguồn lửa sưởi ấm yêu
thương trong gia đình, nguồn tình cảm vô tận cho các con. Một đứa trẻ sẽ phát
triển toàn diện khi được sống trong gia đình dưới sự yêu thương và chăm sóc
của cha mẹ. Nhưng khi thực hiện chức năng này, gia đình mà đặc biệt là
những người cha, người mẹ luôn cần sự quan tâm và hỗ trợ của những thiết
chế khác như nhà trường, cộng đồng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống người dân được nâng
cao. Trẻ em ngày càng được chăm sóc tốt hơn, được đáp ứng mọi nhu cầu để
phát triển toàn diện thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ những đứa trẻ đang
phải sống trong tình cảnh hết sức khó khăn, trong đó có những đứa trẻ mồ côi.
Hiện nay tỉ lệ trẻ em mồ côi lại đang có xu hướng gia tăng và tình cảnh sống
của các em đang ở mức báo động. Các em đang sống trong cảnh thiếu ăn,
thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm khám sức khỏe
1
hay vui chơi giải trí. Các em đang phải lao động để phụ giúp gia đình hay để
tự nuôi sống bản thân. Các em đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột
sức lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã
hội… Điều quan trọng nhất là các em không được sống trong một môi trường
yêu thương và giáo dục đầy đủ để có thể phát triển bình thường như bao trẻ
em khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới tương lai của các chính các em sau này.
Thấm nhuần lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như nhận thấy
được tầm quan trọng của công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em đối
với sự tồn vong và phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trong đó có trẻ em mồ côi, làm thế nào để tất cả trẻ em đều được hưởng
quyền trẻ em. Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ
em mồ côi nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ như
trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy
nghề… Ngày 26/4/2013 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 647/QĐTTg về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ
dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 – 2020”. Đề án đã được nhiều tỉnh thành
trong cả nước thực hiện có hiêu quả, góp phần cải thiện đời sống của trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng.
Tại tỉnh Vĩnh Long, công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em luôn
được chính quyền tỉnh hết sức quan tâm. Tỉnh luôn có những hoạt động hỗ trợ
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ngày 11/10/2013 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành Quyết định số 1652/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch số 40/KHSLĐTBXH ngày 30/9/2013 về việc chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc
2
hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020. Thực
hiện đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, giúp các em cải thiện đời sống và có điều kiện để
phát triển bình thường. Trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh khá đông, không chỉ
là trẻ mồ côi không nơi nương tựa mà còn có trẻ mồ côi cha hoặc mẹ, trẻ mồ
côi đang sống với ông bà, cô dì, chú bác… Tỉnh luôn nhấn mạnh quan điểm
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia
đình mà còn của toàn xã hội. Đối với trẻ em mồ côi, cộng đồng phải thực sự
trở thành tổ ấm, nơi chăm sóc, nuôi dưỡng các em và giúp các em được
hưởng điều kiện sống, học tập và phát triển bình thường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi muốn tìm hiểu thực trạng công
tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay như thế
nào? Nhưng do hạn chế của bản thân và điều kiện khách quan nên chúng tôi
chỉ tiến hành tìm hiểu thực trạng công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ
em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề
tài nghiên cứu là “Biện pháp chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em mồ côi trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Vĩnh
Long hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó
khăn và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn
Thành Phố.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em gặp nhiều khó khăn.
3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long
còn nhiều bất cập. Trẻ em mồ côi chưa được quan tâm và chăm sóc đúng
mức. Các em chưa được đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, thực phẩm, vệ sinh,
học tập, chăm sóc y tế, vui chơi giải trí hay tham gia hoạt động xã hội….
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chăm sóc trẻ em mồ côi tại
địa bàn thành phố Vĩnh Long chưa hiệu quả. Có thể do người chăm sóc thiếu
điều kiện chăm sóc hoặc thiếu hiểu biết về chăm sóc trẻ em mồ côi. Chính
quyền địa phương và các ban ngành liên quan đến công tác chăm sóc trẻ em
mồ côi chưa thực sự quan tâm đến hoàn cảnh của trẻ em mồ côi, chưa có
những hỗ trợ thiết thực cho trẻ mồ côi và người chăm sóc trẻ mồ côi trên địa
bàn Thành Phố….
Nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp đồng bộ làm cho công tác chăm
sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn Thành Phố được chính quyền, cộng đồng và
chính người chăm sóc chú trọng và quan tâm nhiều hơn thì việc chăm sóc cho
trẻ em mồ côi thuận lợi hơn, các em sẽ được hưởng cuộc sống tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em
gặp nhiều khó khăn.
5.2. Tìm hiểu thực trạng trẻ em mồ côi và việc chăm sóc trẻ em mồ côi
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ
em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, gồm có:
trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ mồ côi chỉ mồ côi cha hoặc mẹ; Trẻ mồ côi đang
được chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng.
6.2. Khách thể và địa bàn khảo sát:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi trong độ tuổi từ 6 đến dưới 16 tuổi đang
sinh sống tại các xã phường của thành phố Vĩnh Long, thuộc diện đối tượng
bảo trợ xã hội của Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 “Quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội”, gồm trẻ mồ côi
cha và mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn
lại là cha hoặc mẹ mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật.
6.3. Về thời gian:
Số liệu khảo sát 3 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 2016).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Với phương pháp này, chúng tôi tiến hành phân tích một số tài liệu
thống kê về trẻ em mồ côi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu liên quan
đến công tác chăm sóc trẻ nói chung và trẻ mồ côi nói riêng.
7.2. Nhóm phƣơng pháp phân tích thực tiễn:
- Phương pháp trưng cầu ý kiến: chúng tôi tiến hành phát bảng hỏi
trưng cầu ý kiến của người chăm sóc trẻ em mồ côi đang sinh sống tại các xã,
phường của thành phố Vĩnh Long.
5
- Phương pháp phỏng vấn sâu: bên cạnh phát bảng hỏi trưng cầu ý kiến,
chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu một số người chăm sóc và trẻ em mồ côi
nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông
tin, chúng tôi luôn sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thêm thông tin,
đồng thời kiểm tra độ chính xác của thông tin qua quan sát đời sống và thái độ
của người được điều tra.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học:
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả từ phiếu điều tra và các
nguồn khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận công tác xã hội về chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục trẻ em gặp nhiều khó khăn
Chương 2: Thực trạng trẻ em mồ côi và hoạt động chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ
GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thiếu niên nhi đồng là người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là điều quan trọng và rất cần thiết” (Hồ
Chí Minh – Di chúc); “Các em thiếu niên, nhi đồng ngày nay sẽ là người xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản sau này. Quan tâm đến thiếu niên,
nhi đồng là quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng một lớp người mới” (Chỉ thị
số 197-CT/TƯ ngày 19/3/1960 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác
thiếu niên nhi đồng); “Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của mọi công dân và mỗi
gia đình” (Chỉ thị số 38 – CT/TƯ ngày 30/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em).
Trên đây là một số quan điểm của Đảng ta về công tác bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em, quan điểm này xuyên suốt quá trình xây dựng, phát triển
và bảo vệ đất nước. Từ thời kỳ 1945-1960 Đảng ta đã chăm lo sức khỏe, học
tập, vui chơi, chăm lo cho trẻ em bị lưu lạc trong chiến tranh. Thời kỳ 19611979 chăm lo phát triển toàn diện cho trẻ em về học tập, sức khỏe, vui chơi,
nghĩ ngơi và giáo dục đạo đức.Thời kỳ 1980-1989 gia đình, Nhà nước và xã
hội có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo các quyền của trẻ em.
Thời kỳ 1990 đến nay công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được thực
hiện hài hòa với Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em và các cam kết
toàn cầu, khu vực.
Trẻ em mồ côi là một trong những đối tượng thuộc nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Trẻ em mồ côi cũng như bao trẻ em khác đều có
7
quyền được bảo vệ, chăm sóc và được giáo dục, được hưởng các điều kiện
sống, học tập, vui chơi và phát triển. Tuy nhiên, trẻ mồ côi là những đứa trẻ
mất cha, mất mẹ hoặc cả cha và mẹ, không còn nguồn nuôi dưỡng hoặc người
còn lại là cha hoặc mẹ không đủ khả năng nuôi dưỡng trẻ. Các em không
được sống trong một gia đình hoàn thiện là đã thiếu thốn về mặt tình cảm.
Các em không những không được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản như ăn,
ở, vệ sinh, học tập, khám sức khỏe, vui chơi, tham gia hoạt động… mà còn
phải lao động giúp gia đình hay tự kiếm sống. Hầu hết các em đang sống
trong hoàn cảnh hết sức khó khăn và rất cần sự quan tâm chăm sóc của cả
cộng đồng.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi. Đảng ta đã có nhiều chính sách
hỗ trợ cho trẻ em mồ côi nhưng chưa có chính sách nào cụ thể mà thường là
các chính sách chung cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thời kỳ
trước năm 1990 Đảng, Nhà nước quan tâm chăm sóc con em các liệt sĩ, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, đến khi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ra đời, hàng loạt các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đã
được ban hành và thực thi trong cuộc sống. Chính sách xã hội dành cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng cũng
được thực thi như: Quyết định số 647/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 4 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của
chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
thảm hoạ dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020; Nghị định 136/2013/NĐCP, ngày 21/10/2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
Bảo trợ xã hội ; Quyết định số 38/2004/QĐ- TTg ngày 17/03/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận
8
nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Bên cạnh những chính sách của
Đảng và Nhà nước, các cơ quan đoàn thể, tổ chức cùng các cá nhân và cộng
đồng xã hội đã có nhiều hoạt động hỗ trợ trẻ em mồ côi và người chăm sóc trẻ
như hỗ trợ kinh phí ăn, ở, học tập, thăm hỏi động viên các em vào các dịp lễ
tết, ngày quốc tế thiếu nhi…
Tại tỉnh Vĩnh Long, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em luôn
được chú trọng, mỗi năm đều có báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em của các phòng LĐ- TB&XH các huyện, thành
phố gửi về phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh. Cùng với các huyện trong
tỉnh, thành phố Vĩnh Long tiếp tục thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng, đẩy mạnh công tác thực hiện các
quyền cho trẻ em. Thành phố cũng đã có nhiều chương trình, hoạt động vì trẻ
em như tổ chức các hoạt động tết trung thu và tháng hành động vì trẻ em; phối
hợp tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền trên Báo Vĩnh Long, Đài phát
thanh - Truyền hình Vĩnh Long để đưa tin, bài, phóng sự phản ánh hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tuyên truyền xây dựng xã, phường phù
hợp với trẻ em…Riêng đối với trẻ em mồ côi, ngoài những hoạt động trên,
tỉnh đã có nhiều hoạt động hỗ trợ: thăm hỏi tặng quà vào các dịp tết, trung
thu, tháng hành động vì trẻ em (năm 2014 đã có nhiều đợt thăm hỏi, tặng quà
cho trẻ em mồ côi, mỗi phần quà trị giá khoảng 300.000 đồng) và tổ chức các
điểm vui chơi, tổ chức dạy nghề cho trẻ mồ côi… Ngoài ra, Sở LĐ- TB&XH
còn phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội như tỉnh Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Doanh nghiệp trẻ, các văn
phòng, tổ chức Phi chính phủ…hỗ trợ kinh phí, tổ chức vui tết, tặng quà cho
trẻ em khó khăn trong tỉnh và trẻ em mồ côi.
9
Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mồ côi cha, mẹ không
có người chăm sóc nuôi dưỡng sẽ được Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh
Long tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho các em được tiếp
tục đi học văn hóa hay học nghề theo nhu cầu và nguyện vọng của các em
giúp cho các em có một tương lai tốt đẹp về lâu dài.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu hay kết quả cụ thể nào về thực
trạng công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Vì
vậy để thấy được hoàn cảnh thực tế của trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi
dưỡng trong các gia đình thay thế tại cộng đồng và hiệu quả hỗ trợ cho công
tác chăm sóc trẻ mồ côi của các lực lượng xã hội thì một đề tài nghiên cứu về
biện pháp chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Trẻ em
Theo Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005), trẻ em là
một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi, trong giai
đoạn đầu của sự phát triển con người. Đó là “ những người chưa trưởng
thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và
chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như
sau khi ra đời”. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày
càng có khả năng hội nhập xã hội với tư cách là những chủ thể tích cực, có ý
thức, nhưng cũng là đối tượng cần được gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục.
Cho đến nay các quốc gia và các tổ chức quốc tế vẫn chưa thống nhất
về độ tuổi để xác định trẻ em. Theo điều 1 của Công ước Liên Hiệp Quốc về
quyền trẻ em, “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật
pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Theo Quỹ
dân số liên hợp quốc (UNEFA), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Tổ chức
10
giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thì trẻ em là
những người dưới 15 tuổi. Căn cứ vào điều kiện của Việt Nam, Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước ta (2004) xác định trẻ em là “ Công
dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” [14,tr35] và Bộ Luật dân sự quy định
người vị thành niên là những người dưới 18 tuổi.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu này sử dụng khái niệm trẻ em
theo quy định tại Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Căn cứ vào những đặc điểm chung trong đời sống học tập, lao động
sinh hoạt của trẻ em, các nhà nghiên cứu hoạt động xã hội đã phân chia trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thành các nhóm sau đây:
Nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa
Nhóm trẻ em lang thang
Nhóm trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại
Trẻ em phải làm việc xa gia đình
Nhóm trẻ em khuyết tật
Trẻ em nghiện ma túy
Nhóm trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS
Nhóm trẻ em bị xâm hại tình dục
Nhóm trẻ em vi phạm pháp luật.
Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học
1.2.2 Trẻ em mồ côi
Theo công ước quốc tế về quyền trẻ em, việc xếp trẻ em mồ côi là
những “trẻ em tạm thời hoặc hoàn toàn không được sống trong môi trường gia
đình hoặc vì lý do ảnh hưởng đến lợi ích của một cá nhân không được quyền
tiếp tục sống trong môi trường gia đình sẽ có quyền được nhận sự trợ giúp và
bảo vệ đặc biệt của Nhà nước” [4,tr8].
11
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em mồ côi là
những trẻ em có hoàn cảnh như sau[14]:
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi.
- Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo
quy định của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
(như tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại cải tạo),
không có nguồn nuôi dưỡng hoặc không có người thân thích để nương tựa.
Theo Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2015 [15]:
- Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha, mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai
người đã chết và người kia không xác định được.
- Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha, mẹ đẻ.
Theo khoản 1, điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013
của Thủ tướng Chính Phủ quy định: Trẻ em mồ côi là trẻ em mồ côi cả cha và
mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ
Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định
của Pháp luật hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng.
1.2.3 Công tác xã hội với trẻ em
Theo từ điển công tác xã hội (1995): Đó là một ngành khoa học xã hội
ứng dụng nhằm giúp con người thực hiện chức năng tâm lý xã hội của mình
một cách có hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an
sinh cao nhất cho con người. Nó còn là một nghệ thuật, một khoa học, một
nghề nhằm giúp người dân giải quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, gia đình,
nhóm, cộng đồng.
12
Công tác xã hội với trẻ em là một phần trong các lĩnh vực chuyên biệt
của ngành công tác xã hội với mục tiêu đem lại sự hỗ trợ cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, giúp bảo vệ trẻ em và góp phần vào nền an sinh trẻ em.
Công tác xã hội với trẻ em gồm những nội dung sau:
- Các chức năng của công tác xã hội và các nhu cầu đặc biệt của trẻ em:
trị liệu, hỗ trợ, phục hồi, bảo vệ liên quan đến trẻ em có nhu cầu đặc biệt.
- Các lĩnh vực thực thi công tác xã hội với trẻ em: cộng đồng, trường
học, bệnh viện, các cơ sở xã hội.
- Các vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội với trẻ em.
Công tác xã hội với trẻ em thực thi trong bối cảnh gia đình và môi
trường sống toàn diện của trẻ. Việc thúc đẩy an sinh của trẻ được thực hiện
bằng cách làm việc với gia đình trẻ; chính quyền, cộng đồng phải giúp gia
đình thực hiện điều đó.
Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn - trong đó có trẻ em
mồ côi là một loại hoạt động xã hội có đối tượng là trẻ em nhằm phát hiện và
can thiệp để giúp các em vượt qua hoàn cảnh khó khăn của mình. Tuy nhiên,
trong công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, làm việc với gia đình
và các cơ quan liên quan đến chính sách, dịch vụ cho các em là nội dung quan
trọng hỗ trợ cho việc giải quyết các vấn đề của trẻ em.
1.2.4 Chăm sóc và bảo vệ trẻ em
- Pháp luật quốc tế:
Điều 20, Công ước Quốc tế về quyền trẻ em:
1. Những trẻ em tạm thời hay vĩnh viễn bị tước mất môi trường gia
đình của mình, hoặc vì những lợi ích tốt nhất của chính bản thân mình mà
không được phép tiếp tục ở trong môi trường ấy, có quyền được hưởng sự bảo
vệ và giúp đỡ đặc biệt của Nhà nước.
13
- Xem thêm -