Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sỹ y học thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại t...

Tài liệu Luận án tiến sỹ y học thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở, tỉnh bắc giang

.PDF
159
1335
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐINH VĂN THÀNH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Thái Nguyên - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐINH VĂN THÀNH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ Mã số: 62.72.01.64 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn 2. PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được tiến hành, thực hiện nghiêm túc, trung thực. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong Luận án do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào trong nước và nước ngoài. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2015 NGHIÊN CỨU SINH Đinh Văn Thành ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học tập và Luận án tốt nghiệp, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới: PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn – Hiệu trưởng Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên; PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng - Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên là người thầy luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Các thầy cô giáo Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện huyện Tân Yên, Bệnh viện huyện Yên Dũng, Trạm Y tế xã Liên Sơn, Trạm Y tế xã Lãng Sơn, UBND huyện Tân Yên và huyện Yên Dũng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang và Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu để hoàn thành Luận án.. Gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 02 năm 2015 NGHIÊN CỨU SINH Đinh Văn Thành iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nghĩa của chữ viết tắt Chữ viết tắt BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện CSHQ Chỉ số hiệu quả ĐCLS Điều chỉnh lối sống ĐT Điều trị ESH European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp châu Âu) GDSK Giáo dục sức khỏe HA Huyết áp HAMT Huyết áp mục tiêu HQCT Hiệu quả can thiệp ISH International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp thế giới) JNC Joint National Committee (Liên Uỷ ban Quốc gia Hoa Kỳ) NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản QL Quản lý TBMMN Tai biến mạch máu não THA Tăng huyết áp TYT Trạm y tế TT-GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe WHO World Heath Organization – Tổ chức Y tế Thế giới YTNC Yếu tố nguy cơ iv MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii Danh mục các chữ ............................................................................................ iii Mục lục .............................................................................................................. iv Danh mục bảng................................................................................................... v Danh mục biểu đồ …………………………………………………………...viii Danh mục sơ đồ, bản đồ ……...……………………………………………....ix Danh mục hộp kết quả định tính ……………………………………………....x ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Một số vấn đề về tăng huyết áp................................................................... 3 1.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp .............................................................. 14 1.3. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp ...................................................... 26 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 33 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 33 2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 33 2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 33 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 35 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 53 3.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang.. 53 3.2. Hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp".......66 Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 85 4.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang .. 85 4.2. Hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp"........................................................................................................... 96 4.3. Những khó khăn khi triển khai mô hình………………….……............110 4.4. Tính mới của đề tài.................................................................................. 111 KẾT LUẬN ................................................................................................... 113 KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1. Phân độ huyết áp ................................................................................ 8 Bảng 1.2. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của WHO/ISH .......................... 11 Bảng 1.3. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của JNC VII ............................... 12 Bảng 1.4. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp ở một số xã của huyện Tân Yên ....................................................................... 24 Bảng 1.5. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp ở một số xã của huyện Yên Dũng .................................................................... 24 Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ..................................... 53 Bảng 3.2 Phân loại tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ........................... 54 Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã từng được đo huyết áp.................... 54 Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã được phát hiện tăng huyết áp ......... 54 Bảng 3.5. Hoàn cảnh đã phát hiện người tăng huyết áp .................................. 55 Bảng 3.6. Cơ sở y tế phát hiện người tăng huyết áp ........................................ 55 Bảng 3.7. Tỷ lệ điều trị tăng huyết áp và nơi điều trị của đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 56 Bảng 3.8. Tỷ lệ các hình thức đã điều trị đối tượng nghiên cứu ...................... 56 Bảng 3.9. Công tác quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ............. 57 Bảng 3.10. Nơi đã quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .................... 57 Bảng 3.11. Công tác tư vấn, truyền thông về phòng và chống tăng huyết áp ... 58 Bảng 3.12. Thẻ bảo hiểm y tế liên quan với quản lý tăng huyết áp ................. 63 Bảng 3.13. Nghề nghiệp liên quan với quản lý tăng huyết áp ......................... 63 Bảng 3.14. Trình độ học vấn liên quan với quản lý tăng huyết áp ................. 63 Bảng 3.15. Lứa tuổi liên quan với quản lý tăng huyết áp ............................... 64 Bảng 3.16. Giới tính liên quan với quản lý tăng huyết áp ............................... 64 Bảng 3.17. Kết quả tập huấn quản lý tăng huyết áp cho nhân viên y tế thôn bản của xã Liên Sơn ................................................................................. 69 vi Bảng 3.18. Kết quả tập huấn quản lý tăng huyết áp cho Bệnh viện huyện Tân Yên và Trạm Y tế xã Liên Sơn ................................................................. 70 Bảng 3.19. Kết quả tư vấn cho người tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu trước thời điểm can thiệp ................................................................................. 70 Bảng 3.20. Chỉ số hiệu quả của tư vấn cho người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp ........................................................................................................... 71 Bảng 3.21. Chỉ số hiệu quả của tư vấn cho người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng .......................................................................................................... 71 Bảng 3.22. Hiệu quả của tư vấn ở hai địa điểm nghiên cứu cho người tăng huyết áp .................................................................................................... 71 Bảng 3.23. Các yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu trước can thiệp ............................................................................... 72 Bảng 3.24. Chỉ số hiệu quả về yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp ......................................................................................... 72 Bảng 3.25. Chỉ số hiệu quả về yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng ........................................................................................ 73 Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp về yếu tố nguy cơ ở người tăng huyết áp ....... 73 Bảng 3.27. Công tác quản lý người tăng huyết áp của địa điểm nghiên cứu trước can thiệp .................................................................................................. 74 Bảng 3.28. Chỉ số hiệu quả quản lý người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp ...... 75 Bảng 3.29. Chỉ số hiệu quả quản lý người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng .... 75 Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp quản lý người tăng huyết áp ........................... 76 Bảng 3.31. Kết quả của công tác quản lý tăng huyết áp tại trạm y tế xã và tại bệnh viện huyện ở địa điểm can thiệp .................................................... 79 Bảng 3.32. Biến chứng tăng huyết áp của người tăng huyết áp ở 2 địa điểm nghiên cứu trước can thiệp ............................................................................... 80 Bảng 3.33. Biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp ở địa điểm can thiệp .......................................................................... 80 vii Bảng 3.34. Biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ở địa điểm đối chứng trước và sau điều tra ........................................................................ 81 Bảng 3.35. Tỷ lệ các loại biến chứng của tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu sau can thiệp .................................................................................. 81 Bảng 3.36. Tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp sau can thiệp của nhóm được quản lý và không được quản lý ở hai địa điểm nghiên .................................... 82 Bảng 3.37. Tỷ lệ người tăng huyết áp bị tử vong sau can thiệp ở hai địa điểm nghiên cứu ........................................................................................................ 82 Bảng 3.38. Tử vong do biến chứng tăng huyết áp của đối tượng được quản lý và không được quản lý ở hai địa điểm nghiên cứu .......................................... 82 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp đươc quản lý tại địa điểm can thiệp trong thời gian can thiệp.................................................. 74 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người tăng huyết áp được quản lý ở địa điểm can thiệp ... 76 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hiện quản lý đúng của người tăng huyết áp được quản lý tại ở địa điểm can thiệp ......................................................................... 77 Biểu đồ 3.4. Nơi đăng ký bảo hiểm y tế và tỷ lệ người THA được quản lý ở Trạm Y tế xã ở địa điểm can thiệp ................................................................ 77 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của người tăng huyết áp được quản lý ở địa điểm can thiệp ............................................................................. 78 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ quản lý người tăng huyết áp của các cơ sở y tế ở hai địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 78 Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ người THA được quản lý tại các cơ sở y tế ở địa điểm can thiệp ............................................................................................................ 79 ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ Tên sơ đồ, bản đồ Trang Sơ đồ 1.1. Quy trình điều trị tăng huyết áp ...................................................... 12 Sơ đồ 1.2. Phối hợp các thuốc trong điều trị tăng huyết áp ............................. 13 Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang .............................................. 33 Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu kết hợp định lượng với định tính ................... 35 Sơ đồ 2.3. Thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng ................................... 36 Sơ đồ 2.4. Mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp” ........ 41 x DANH MỤC HỘP KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH Tên hộp Trang Hộp 3.1. Triển khai chương trình Quốc gia phòng chống tăng huyết áp ở tỉnh Bắc Giang................................................................................................ 59 Hộp 3.2. Triển khai Chương trình phòng chống tăng huyết áp ở bệnh viện huyện ................................................................................................................ 60 Hộp 3.3. Vai trò quản lý tăng huyết áp của trạm y tế xã ................................... 61 Hộp 3.4. Vai trò của nhân viên y tế thôn bản trong quản lý tăng huyết áp .... 61 Hộp 3.5. Ý kiến người tăng huyết áp về vấn đề quản lý tăng huyết áp ở địa phương ........................................................................................................ 62 Hộp 3.6. Khó khăn khi triển khai chương trình ở bệnh viện huyện ................ 65 Hộp 3.7. Khó khăn trong quản lý điều trị tăng huyết áp của trạm y tế xã ....... 66 Hộp 3.8. Ý kiến của lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Bắc Giang về mô hình nghiên cứu ..... 67 Hộp 3.9. Vai trò của bệnh viện huyện trong quản lý tăng huyết áp ................ 68 Hộp 3.10. Vai trò quản lý tăng huyết áp của trạm y tế xã và nhân viên y tế thôn bản ............................................................................................................ 68 Hộp 3.11. Các ý kiến đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu của cán bộ xã .. 83 Hộp 3.12. Các ý kiến của cán bộ huyện đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu ... 84 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở cộng đồng, có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm khoảng 8-18% dân số và có sự khác nhau ở các quốc gia. Tỷ lệ tăng huyết áp ở Indonesia là 6-15%, ở Malaysia là 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10-24%, Hoa Kỳ là 24% [127], [129]. Tại Ấn Độ, tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng 60-69 tuổi là 44,5%, còn ở Bangladesh tỷ lệ THA ở người  60 tuổi là 55-75% [145]. Tỷ lệ tăng huyết áp ở Cameroon đối với vùng nông thôn là 5,6%, thành thị là 23,4%[117]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có tới 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp, 45% nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25% nước không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp, 8% không đủ phương tiện tối thiểu [126], [136]. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng cao, năm 1960 mới chỉ khoảng 1%, năm 2009 đã là 24,7%, năm 2011 là 25,1%. Ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ tăng huyết áp còn cao hơn [9], [14], [17]. Kết quả điều tra tại cộng đồng ở tỉnh Bắc Giang năm 2011 cho thấy tỷ lệ người THA đã từng được phát hiện tăng huyết áp là 61,0%, trong khi đó tỷ lệ người được dùng đủ thuốc là 16,6% [72]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm có 9 triệu người chết do tăng huyết áp, chiếm 12,8% tử vong toàn cầu. Năm 2006 ở Mỹ có 56561 người chết vì tăng huyết áp. Vì thế người ta quan niệm tăng huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng” [46], [142]. Các biến chứng thường gặp của tăng huyết áp là tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, nhồi máu cơ tim [25]. Nghiên cứu của Bùi Văn Tân (2010) cho thấy suy chức năng tâm trương chiếm 83,9%, phì đại thất trái 48,2%, tổn thương mắt 48,8%, tổn thương thận 23,1% ở bệnh nhân tăng huyết áp[67]. Tăng huyết áp gây tử vong và tàn phế, để lại hậu quả nặng nề về tinh thần và kinh tế cho gia đình và xã hội [41], [68]. Ở Việt Nam, Chương trình phòng chống tăng huyết áp trong cộng đồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012, với mục tiêu là phát hiện sớm 2 tăng huyết áp, xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến cơ sở, 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế, giảm tỷ lệ tai biến và tử vong do tăng huyết áp [76], [79]. Kế hoạch thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm của tỉnh Bắc Giang có mục tiêu “Phòng chống các bệnh tim mạch và các bệnh do lối sống không lành mạnh” và “50% trở lên số bệnh nhân tăng huyết áp đã được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế” [62], [94], [95]. Công tác phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng ở nước ta đã được triển khai với các mô hình quản lý khác nhau nhưng chưa đạt được mục tiêu đặt ra của Chương trình phòng chống tăng huyết áp. Hạn chế lớn nhất của các mô hình là chưa chủ động phát hiện tăng huyết áp trong cộng đồng, nhiều người tăng huyết áp chưa được phát hiện, chỉ khi họ bị biến chứng do tăng huyết áp mới đến bệnh viện [54], [73], [97], [98]. Tất cả các mô hình quản lý tăng huyết áp ở tỉnh Bắc Giang cũng như các địa phương khác của cả nước ta chưa có sự phối hợp tốt giữa Nhân viên y tế thôn bản với các trạm y tế xã, phường và các bệnh viện quận, huyện, thị xã. Đây là tuyến y tế cơ sở trực tiếp gần dân nhất, trong công tác phát hiện và quản lý tăng huyết áp, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa [2]. Xuất phát từ vấn đề trên cần biết thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở để xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Giang sớm đạt mục tiêu phòng chống tăng huyết áp Quốc gia, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở, tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang. 2. Đánh giá hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề về tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng HA thường xuyên tăng trên mức bình thường. Theo WHO và Bộ Y tế, tăng huyết áp khi HA tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg [10],[15], [143]. Tăng huyết áp được chia làm hai loại: THA nguyên phát chiếm khoảng 90% các trường hợp THA. Đây là những trường hợp không có nguyên nhân rõ rệt, một số nghiên cứu thấy rõ có yếu tố làm THA được gọi là YTNC [4], [15], [55]. 1.1.2. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp 1.1.2.1. Một số hành vi liên quan đến tăng huyết áp Một số thói quen ăn uống có liên quan nhiều đến tăng huyết áp là ăn mặn, lạm dụng rượu bia, ăn nhiều mỡ động vật. Theo nghiên cứu của Lê Thị Vẻ (2010), người THA lớn tuổi tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 cho thấy các yếu tố nguy có thường gặp trong nhóm người THA là rối loạn lipit máu (61,2%), thừa cân (57,5%), hút thuốc (36,5%), uống rượu (35%), tăng đường huyết (27,5%) và tiền sử gia đình có THA (25%) . Trong khi đó, các yếu tố nguy cơ tương ứng ở nhóm chứng là 0%, 42,7%, 13,3%, 16,7%, 0% và 6,7%. Như vậy, loại bỏ yếu tố nguy cơ là góp phần điều trị và phòng chống THA tốt nhất [96]. Vũ Phong Túc, Lê Chính Chuyên (2012), nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình cho thấy trong số bệnh nhân THA có 30,6% tiền béo phì, 23,8% có rối loạn lipit máu [91]. Chế độ ăn nhiều muối có liên quan đến tăng huyết áp. Hiện nay, WHO khuyến cáo chế độ ăn muối chỉ có 6g/ngày là giới hạn để phòng chống THA [110], [139]. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nhiều trường hợp còn chưa biết chế độ ăn nhạt là như thế nào. Chế độ ăn giảm muối vừa phải (1-2,5g muối/mỗi ngày) được áp dụng cho các trường hợp THA hoặc đang dùng 4 thuốc lợi tiểu. Một số người biết cần phải ăn nhạt nhưng lại khó từ bỏ được thói quen ăn mặn [1], [22], [123]. Chất béo là một yếu tố có liên quan đến tăng huyết áp. Nhiều nghiên cứu đã khuyến cáo nên ăn uống điều độ, phù hợp vì chế độ ăn quá dư thừa sẽ gây béo phì và phát triển bệnh lý vữa xơ động mạch, đái tháo đường. Chế độ ăn để giảm cân ở người béo phì trong đó trước tiên và chủ yếu là: giảm các chất gluxit (bánh các loại, đồ ngọt, chất bột) và bù đắp bằng rau quả. Ăn giảm mỡ động vật và thay bằng dầu thực vật và uống nhiều nước kèm theo tăng cường vận động thể lực. Nhưng trong thực tế, phần lớn các trường hợp béo phì chưa biết chế độ ăn để giảm cân. Vì vậy, để giảm cân ở người béo phì, cũng là một việc nhiều khi khó thực hiện[28], [40], [44], [137]. Vai trò của chất xơ trong tiêu hóa: Vai trò sinh học của chất xơ là giúp đẩy nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hoá, phòng táo bón. Về vai trò đối với THA, đã có nhiều công trình nêu lên tác dụng của chất xơ trong điều hoà HA cả ở người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, tác dụng độc lập của chất xơ còn đang là vấn đề cần nghiên cứu. Trong chế độ ăn của người bệnh THA cần thiết phải tăng nhiều chất xơ [29], [47], [50]. Vấn đề lạm dụng rượu bia: WHO đã khuyến cáo: Rượu làm THA và đó là YTNC của tai biến mạch não, thường thấy phối hợp với bệnh tim, loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não. Nếu uống rượu điều độ chỉ ở mức 10g ethanol x 1-3 lần/ngày thì có thể chấp nhận được, ở mức trên 3 lần/ngày (>30g ethanol) có bằng chứng hại cả về sinh học lẫn xã hội [140], [10]. Trong thực tế, việc loại bỏ thói quen uống nhiều rượu cũng là một vấn đề khó. Bởi vì, những người nghiện rượu kể cả các trường hợp đã bị THA thường hay ngụy biện cho bản thân. Kết quả điều tra về thực trạng lạm dụng rượu ở Hà Nội của Lê Anh Tuấn (2010) cho thấy lạm dụng rượu là 11,27%, nghiện rượu là 3,23%. Theo Hoàng Thị Phượng, Vũ Minh Hạnh, Đàm Viết Cương, Nguyễn Trần Hiển (2009), tỷ lệ sử dụng rượu là 33,5%, lạm dụng rượu 18,7% [58]. Tuổi bắt đầu 5 uống rượu, lạm dụng rượu và nghiện rượu ngày càng trẻ. Lý do, hoàn cảnh uống rượu 100% là do tập tục (cỗ, cưới hỏi, ma chay, hội hè) [87]. Hút thuốc lá thuốc lào cũng là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp. Khói thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất, trong đó có nicotin, được hấp thụ qua da, niêm mạc miệng, mũi hoặc hít vào phổi. Khi hút một điếu thuốc, người hút đưa vào cơ thể từ 1 đến 2 mg nicotin. Nicotin có tác dụng chủ yếu làm co mạch ngoại biên, làm tăng nồng độ serotonin, catecholamin ở não, tuyến thượng thận làm THA [11]. Hút một điếu thuốc lá, HA tâm thu có thể tăng lên tới 11 mmHg, HA tâm trương tăng lên đến 9 mmHg, kéo dài 20 – 30 phút. Hút thuốc nhiều có thể có cơn THA kịch phát [24]. Hút thuốc lá làm xơ cứng động mạch và những trường hợp THA hút thuốc lá gặp nhiều biến chứng nguy hiểm của THA hơn [135]. Một nghiên cứu trên công nhân viên nhà máy thuốc lá, nơi chịu đựng bụi và khói thuốc lá nhiều thấy tỷ lệ bệnh THA cao hơn rõ rệt [45]. Âu Bích Thủy nghiên cứu ở người đàn ông Việt Nam hút thuốc từ 30 năm trở lên hoặc 20 gói/năm trở lên cho thấy THA ở người hút thuốc gấp 1,52 lần và 1,34 lần so với người không hút thuốc [132]. Năm 1998 - 1999, Phạm Gia Khải và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng nghiện thuốc lá tại Hà Nội thấy rằng tỷ lệ THA ở nhóm người nghiện thuốc lá là 15,86% [43]. Khói thuốc gây THA cấp tính và THA dao động. Hút thuốc còn giảm tác dụng của các thuốc điều trị THA [48]. Theo nghiên cứu của Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đăng Tuấn Đạt (2006), những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70% do bệnh này [69]. Thói quen sống tĩnh tại ít vận động thể lực: Theo nghiên cứu của một số tác giả, thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch. Ngược lại, tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều đặn lại có tầm quan trọng đặc biệt đối với người cao tuổi. Vận động thể lực bao gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao đối với người cao tuổi không phải nhằm mục đích làm cơ thể nở nang mà nhằm tác dụng đối với chuyển hóa và 6 đối với hệ thần kinh trung ương. Vận động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để dự phòng THA, không vận động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay [56], [61], [119], [125]. Nhận thức của người dân về THA: Theo Dương Minh Thu và cộng sự, 68% bệnh nhân không biết mình có bệnh THA, sự phát hiện THA chỉ là tình cờ đi khám bệnh phát hiện thấy THA. Do đó mà tỷ lệ bị biến chứng do THA vẫn còn khá cao trong cộng đồng [75]. Trong thực tế còn có những quan niệm sai về THA và điều trị THA, cho rằng THA là hậu quả tất yếu của tuổi tác. Nhiều trường hợp THA chủ quan vì vẫn thấy "khoẻ mạnh" nên không giữ gìn và không ĐT nên đã bị biến chứng một cách rất đáng tiếc [42], [60]. 1.1.2.2. Nhóm yếu tố môi trường Số đông người cao tuổi học vấn thấp, tỷ lệ người cao tuổi mù chữ cao gấp 3 lần tỷ lệ mù chữ chung của dân số, đặc biệt ở nông thôn. Vì vậy, với thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, vì trình độ học vấn thấp người cao tuổi không tiếp cận được, bị gạt ra ngoài [56], [82]. Kinh tế cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, tỷ lệ mắc THA tăng theo chiều thuận của phát triển kinh tế [56], [42]. Yếu tố về chăm sóc sức khoẻ của xã hội cũng liên quan đến tăng huyết áp. Tình trạng bệnh tật nói chung cũng như tình trạng bệnh và công tác quản lý THA nói riêng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chăm sóc sức khoẻ, đó là cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở (gồm y tế thôn bản, xã, phường, quận huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất đảm bảo mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp nhất [2]. Theo nghiên cứu của Cuong Nguyen Viet (2010), hệ thống y tế cơ sở ở nước ta phân bố TYT xã, trung tâm y tế không phù hợp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và miền núi. Người dân phải đi xa mới đến được cơ sở y tế [134]. 1.1.2.3. Nhóm yếu tố sinh học Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI): Nghiên cứu về dịch tễ học THA của quần thể người trưởng thành ở thành phố Maracaibo - Venezuela thấy 7 rằng người có BMI > 25 thì tỷ lệ THA gấp 2 lần người có BMI < 25 (47,6% so với 24,2%) [124], [144]. Theo nghiên cứu của Trần Đình Toán và cộng sự khi BMI từ 21,5 - 22,9 trở lên, tỷ lệ THA bắt đầu tăng cao hơn tỷ lệ chung trong cùng quần thể. Qua nghiên cứu 1.437 nông dân ở xã Liên Minh, xã Định Công huyện Thanh Trì - Hà Nội và 101 cán bộ viên chức đang được theo dõi ĐT ngoại trú bệnh THA tại Ban bảo vệ sức khoẻ thành phố Hà Nội cho thấy: Với người THA là cán bộ viên chức chỉ số khối cơ thể cao hơn hẳn người THA là nông dân và 11,7 % luôn tìm thấy sự phối hợp nhiều YTNC [83]. Đinh Văn Thức (2009) nghiên cứu hoạt động khám chữa bệnh tại 10 trạm y tế xã huyện An Dương, Hải Phòng kết luận người THA ở nhóm thừa cân (70%) cao hơn ở nhóm không thừa cân (40%) với p<0,05 [81]. Đặng Duy Quý, Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Hương (2012) nghiên cứu mối liên quan giữa béo phì với tăng huyết áp thấy rằng cân nặng trung bình của nhóm THA là 62,34  9,95 (kg) và của nhóm không THA là 57,46  7,33 (kg) [59]. Theo Lý Huy Khánh thì béo phì làm tăng nguy cơ THA lên 5,9 lần [47]. Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông (Waist-hip ratio: viết tắt WHR): Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông tăng là một trong những nguy cơ của bệnh mạch vành nói chung và THA nói riêng [44]. Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột), có người lớn bị THA là một trong các nguy cơ mạnh nhất làm cho một đối tượng có thể bị THA trong tương lai [70]. [99]. Theo nghiên cứu của Âu Bích Thủy (2010), tỷ lệ THA là 23,1% ở những người có tiền sử gia đình có tăng huyết áp [132]. Nghiên cứu của Yeon Hwan Park, Misoon Song (2011) thấy rằng, tỷ lệ chênh lệch THA là 2,38 lần khi có bố hoặc mẹ THA và tăng lên 6,49 lần khi có cả bố và mẹ tăng huyết áp. Nguy cơ này độc lập với yếu tố nguy cơ khác và yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng [145]. Tuổi và giới có mối liên quan mật thiết đến tăng huyết áp. Tất cả chúng ta đều biết rằng người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh và tử vong do những bệnh có liên quan đến THA cao hơn những người trẻ tuổi. Mặc dù THA tâm trương giảm 8 nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65 - 70, HA tâm thu lại tiếp tục tăng so với tuổi đời. Cùng với đời sống kinh tế được cải thiện, tuổi thọ trung bình ngày một cao, tổng số người cao tuổi trên thế giới là 810 triệu vào năm 2012 và đến năm 2015 ước tính sẽ tăng lên 2 tỷ người cao tuổi [37], [107]. 1.1.3. Biến chứng của tăng huyết áp [46] Biến chứng tim mạch: Suy tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu khác. Biến chứng não: Tai biến mạch máu não, đột quỵ, bệnh não do THA. Biến chứng thận: Đái ra protein; suy thận. Biến chứng mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người. Biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí dẫn đến mù lòa. 1.1.4. Phân loại tăng huyết áp Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam, tổ chức WHO/ISH và [15], [38], [101] , [133]. Bảng 1.1. Phân độ huyết áp Phân độ huyết áp Huyết áp tối ưu Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương (mmHg) (mmHg) < 120 và < 80 Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84 Tiền tăng huyết áp 130 – 139 và/hoặc 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99 Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109 Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 và/hoặc ≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu ≥ 140 và < 90 đơn độc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất