Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ triết học đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về kh...

Tài liệu Luận án tiến sĩ triết học đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong quân đội nhân dân việt nam hiện nay

.DOC
200
199
53

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ š› ĐẶNG TRƯỜNG MINH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mã số : 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS, TS Nguyễn Văn Tài 2. PGS, TS Nguyễn Trọng Tuấn HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và không trùng lặp với những công trình đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đặng Trường Minh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chương 1 1.1. 1.2. Chương 2 2.1. 2.2. Chương 3 3.1. 3.2. 3.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam - Quan niệm và bản chất THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY Nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể, đồng thời phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình gắn với đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng Đổi mới hệ thống chính sách, đồng thời xây dựng môi trường đào tạo, bồi dưỡng thuận lợi KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Trang 3 5 10 35 35 47 68 68 101 124 124 132 144 158 160 161 175 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Chữ viết đầy đủ Quân đội nhân dân Việt Nam Nhà xuất bản Giáo sư Phó Giáo sư Tiến sĩ Khoa học kỹ thuật Vũ khí trang bị kỹ thuật Học viện kỹ thuật quân sự Trang Chính trị quốc gia Hà Nội Chữ viết tắt QĐNDVN Nxb GS PGS TS KHKT VKTBKT HVKTQS tr CTQG H. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành CNDVBC&DVLS. Đây là vấn đề tác giả luận án quan tâm nghiên cứu nhiều năm, xuất phát từ kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý đơn vị. Luận án có kết cấu gồm phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Với kết cấu trên, đề tài bảo đảm triển khai nghiên cứu được những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất ba giải pháp cơ bản, đồng bộ, hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Những nội dung đặt ra và giải quyết trong luận án là kết quả nhận thức, nỗ lực giải quyết bước đầu của tác giả và còn nhiều vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Tác giả luận án rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các nhà khoa học, đồng nghiệp để nâng cao hơn nữa chất lượng đề tài luận án. 2. Lý do chọn đề tài Lý luận và thực tiễn xây dựng QĐNDVN đã khẳng định vai trò rất quan trọng của nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT nói riêng. Đây là động lực chủ yếu của quá trình xây dựng QĐNDVN. Nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN là tổng hoà các yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu của những cán bộ kỹ thuật trong quân đội, có trình độ học vấn từ kỹ sư trở lên, có phẩm chất tiêu biểu và năng lực chuyên môn giỏi, kỹ năng thành thạo, sáng tạo và nhạy bén; đang và sẽ tạo ra sức mạnh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ, là động lực chủ yếu của ngành kỹ thuật quân đội và đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng QĐNDVN. 6 Đây là nguồn lực đang thực hiện khá tốt nhiệm vụ công tác kỹ thuật, tiến tới luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt là nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các loại VKTBKT mới, hiện đại của Việt Nam đảm bảo yếu tố bí mật, chủ động trong tác chiến. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, trực tiếp nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của quân đội ta. Mặt khác, nhiệm vụ xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong đó ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng bảo đảm số lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Nhiệm vụ đó đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay; trong đó, đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này là hạt nhân. Hơn nữa, “ trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn nhiều diễn biến rất phức tạp…tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng…liên tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực ” [29, tr.70-71]. Trong tình hình đó, nếu xảy ra chiến tranh thì Việt Nam sẽ phải đương đầu với cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí thế hệ mới, công nghệ cao và hiện đại của đối phương trong không gian rộng, cường độ cao. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn lực tương xứng về khoa học kỹ thuật quân sự nhưng quan trọng nhất là nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT. Trong khi đó, trình độ khoa học kỹ thuật quân sự của Việt Nam và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay trong so sánh với các nước trong khu vực và thế giới còn ở trình độ thấp hơn và không đồng đều. Như vậy, giữa yêu cầu của tình hình hiện nay và dự báo yêu cầu tác chiến trong tương lai với thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này còn có bất cập đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình xây dựng QĐNDVN hiện nay. 7 Do đó, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay là một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, đến nay vấn đề này chưa được nghiên cứu, luận chứng dưới góc độ nghiên cứu của khoa học triết học. Từ những lý do trên, nghiên cứu đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay" dưới góc độ triết học thực sự là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Luận chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Luận chứng làm rõ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. - Đánh giá thực tiễn, luận chứng một số vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu: Bản chất và tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. * Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN tại Học viện Kỹ thuật quân sự; Trường Sỹ quan Kỹ thuật quân sự; Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Viện Khoa học Công nghệ quân sự; Quân chủng 8 Phòng không - Không quân; Quân khu I và Quân khu II. Thời gian điều tra, khảo sát, sử dụng tài liệu chủ yếu từ năm 2005 đến năm 2015. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người; vai trò của giáo dục và đào tạo; về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, về khoa học kỹ thuật trong quân đội. Luận án còn dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý luận của các công trình khoa học liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. * Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Số liệu điều tra, khảo sát tại các học viện, nhà trường, cơ quan và đơn vị kỹ thuật của tác giả luận án; một số nghị quyết và báo cáo của các học viện và cơ quan, đơn vị kỹ thuật trong quân đội; kết quả nghiên cứu về đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong quân đội được công bố từ 2005 đến 2015. * Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: liên ngành; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; hệ thống và cấu trúc; lịch sử và lôgíc; trừu tượng hoá và khái quát hoá; điều tra xã hội học; tổng kết thực tiễn và phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án - Góp phần làm sáng tỏ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. - Luận chứng những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. - Đề xuất các giải pháp cơ bản, hệ thống, có tính khả thi nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án 9 Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Kết quả đó góp phần làm phong phú thêm vào lý luận xây dựng quân đội nói chung và phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trong quân đội nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở cho việc điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Kết quả nghiên cứu còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học ở các học viện, nhà trường kỹ thuật trong quân đội và những người quan tâm đến lĩnh vực này. 8. Kết cấu của luận án Mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; 3 chương (7 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 10 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao Hiện nay, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá và hội nhập là xu thế chung. Trong xu thế đó, để phát triển nhanh và bền vững, các quốc gia trong đó có Việt Nam đã và đang quan tâm đặc biệt đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đến nay đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này. Trong các nghiên cứu, cùng với khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao, các tác giả còn sử dụng những thuật ngữ như nhân tài, đội ngũ lãnh đạo, nhà khoa học, tầng lớp sáng tạo, công nhân tri thức, công nhân trí tuệ như một cách diễn đạt khác về nguồn nhân lực chất lượng cao. Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu sau. * Các công trình nghiên cứu của nước ngoài. Hai tác giả Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu (chủ biên) (2008) với công trình “Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” [51]. Đây là công trình nghiên cứu khá sâu sắc và toàn diện tư tưởng về nhân tài của Đặng Tiểu Bình. Các tác giả khẳng định, tư tưởng của Đặng Tiểu Bình về nhân tài là sự kế thừa và phát triển tư tưởng của Mác – Lênin, Mao Trạch Đông. Tư tưởng này là bộ phận cấu thành quan trọng trong lý luận của Trung Quốc về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc, xã hội hài hoà. Đây là kim chỉ nam cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược nhân tài của Trung Quốc hiện nay. Công trình đã hệ thống tư tưởng của Đặng Tiểu Bình về những vấn đề cơ bản như: nhân tài là then chốt của phát triển; đường lối tổ chức và việc xây dựng đội ngũ cán bộ; tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng và giáo dục nhân tài; về tuyển chọn nhân tài ưu tú; về sử dụng và bố trí nhân tài; về tạo môi trường cho nhân tài phát 11 triển; về cải cách chế độ nhân sự trong việc sử dụng nhân tài. Các tác giả nhấn mạnh Trung Quốc luôn coi giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, công tác nhân tài là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, coi đó là kế lớn trăm năm để chấn hưng đất nước. Tác giả Lương Dụ Giai (2006) với công trình “Quản lý nhân tài” [164]. Đây là công trình bàn một cách có hệ thống và chuyên sâu về công tác quản lý nhân tài của Trung Quốc. Tác giả đề cập một số vấn đề về quan niệm, đặc điểm và vai trò của nhân tài đối với sự nghiệp xây dựng đất nước. Từ đó đi sâu luận giải sự cần thiết phải có cơ chế, chính sách đặc biệt để quản lý nhân tài nhằm phát huy tài năng của họ. Tác giả cũng đưa ra một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm quản lý tốt nhất nhân tài. Tác giả nhấn mạnh chính phủ cần có cơ chế, chính sách phù hợp để vừa góp phần quản lý, vừa thể hiện sự trọng dụng và phát huy tài năng của nhân tài trong thực tế. Các tác giả Okuhina Yasuhiro, Michitoshi Takahata, Shigenobu Kishimoto với công trình “Chính trị và kinh tế Nhật Bản” (1994) (Đàm Ngọc Cảnh dịch) [99]. Các tác giả đã nêu rõ những vấn đề cơ bản về nhân tài; chính sách trong công tác cán bộ, phát triển nhân tài; phân tích những kinh nghiệm trong việc đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy người tài trên cơ sở đặc điểm xã hội Nhật Bản; nhấn mạnh việc cố gắng bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống dân tộc; thực hiện chế độ đào tạo, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan công quyền, chú trọng xây dựng các phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất trung thành của cán bộ; bảo đảm chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ yên tâm cống hiến. Công trình “Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu” (1994) (Lê Tư Vinh, Nguyễn Huy Quý dịch) [158], đã khẳng định rõ những tư tưởng của Lý Quang Diệu về trọng dụng nhân tài đất nước, về tầm quan trọng của nhân tài, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài; nhấn mạnh "chế độ Singapore thực hành là chế độ trọng dụng nhân tài", coi việc biết đào tạo và dùng nhân tài là bí quyết thành công của Singapore. 12 Tác giả Dave Ulrich với công trình “ The Talent Trifecta” (2007) [169]. Trong công trình này, chuyên gia hàng đầu về nhân lực của thế giới đã đưa ra định nghĩa mới về nhân tài với phương trình 3C (Talent = Competence* Commitment*Contribution). Theo tác giả nhân tài = Năng lực*Cam kết*Cống hiến. Đó không phải là sự cộng lại đơn thuần mà là cấp số nhân. Tác giả đã nêu lên quan niệm cũng như cách tiếp cận về nhân tài với đầy đủ những tiêu chí của nó. Theo đó, nhân tài vừa phải có năng lực tốt, vừa phải có cam kết làm việc hết mình và có sự cống hiến với công việc, với công ty mình làm việc. Nếu thiếu đi một trong ba yếu tố đó thì chưa thể gọi là nhân tài với đầy đủ ý nghĩa của nó. Năng lực của nhân tài là có khả năng làm tốt những công việc hiện nay và đặc biệt là trong tương lai. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp phát hiện những “người giỏi”, có khả năng và bồi dưỡng, vun đắp họ thành “nhân tài”, mang lại giá trị cao cho tổ chức, xã hội. Các công trình trên đã đưa ra những quan niệm, đặc điểm, vị trí và những tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao. * Các công trình nghiên cứu trong nước. Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2010) trong công trình “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” [38] đã trình bày quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao. Tác giả đã phân tích về nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình phát triển nguồn lực này. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương lai. Những giải pháp đó góp phần tìm ra con đường và cách thức hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thực sự trở thành lực lượng tiên phong trong quá trình thực hiện nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Tác giả Vũ Thị Phương Mai (2013) trong công trình “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay” [84]. Dưới góc độ tiếp cận chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, tác 13 giả đã trình bày quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời chỉ ra vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực chất lượng cao, tác giả đã đưa ra các giải pháp về nhận thức, về văn hoá và đổi mới chính sách sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao. Kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Phương Mai là những gợi mở có ý nghĩa với tác giả luận án trong việc hoàn thiện quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao và việc định hướng những giải pháp. Tác giả Lê Quang Hùng (2011) trong công trình “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” [56]. Tác giả đã tiếp cận vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao dưới góc độ kinh tế chính trị. Tác giả đã nêu bật tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; đánh giá thực trạng và nguyên nhân; chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung, đặc biệt nhấn mạnh đến giải pháp về giáo dục - đào tạo. Tác giả Nguyễn Thị Giáng Hương (2013) trong công trình “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” [59]. Tác giả đã làm nổi bật vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao; những điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan cơ bản tác động đến phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra trong phát triển phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (2009) trong công trình “Phát triển nhân lực, nhân tài – lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược phát triển bền 14 vững” [105]. Tác giả khẳng định Trung Quốc đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện hàng loạt chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực nhằm xây dựng toàn diện nguồn nhân lực và tạo thế mạnh cạnh tranh về lượng nhân tài. Tác giả đánh giá những thành công và hạn chế của chính sách này và khẳng định Trung Quốc đã thực hiện chiến lược thông qua giáo dục, coi đó là điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững nguồn lực con người. Trung Quốc đã ưu tiên phát triển nhân tài ở các bậc đại học và các viện nghiên cứu, chú trọng đào tạo nhân tài khoa học kỹ thuật và chuyên ngành thông qua hệ thống trường phổ thông trung học trọng điểm, trường đại học chất lượng cao. Trung Quốc còn tích cực đào tạo nguồn nhân tài cao cấp tại các nước phát triển đồng thời thiết lập hệ thống sử dụng nguồn nhân lực, nhân tài hiệu quả, hợp lý. Từ đó tác giả đã rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tác giả Nguyễn Ngọc Phú (Chủ nhiệm) (2010) với công trình “Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới” [102]. Công trình đã luận chứng những cơ sở khoa học của nguồn nhân lực, nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam. Công trình đưa ra quan niệm về nhân tài, làm rõ những nhu cầu về nguồn nhân lực, nhân tài (cơ cấu, số lượng, chất lượng) cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội Việt Nam đến năm 2020. Công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta; đưa ra những dự báo phát triển nguồn nhân lực, nhân tài ở nước ta cho đến năm 2020. Công trình đã đề xuất 4 quan điểm, 4 chiến lược, 5 giải pháp, 9 cơ chế, chính sách cho phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng yêu cầu cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới hiện nay. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đặc biệt là quan niệm về nhân tài với những thuộc tính nhân cách cơ bản của họ, là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả luận án trong việc hoàn thiện đề tài. 15 Các công trình trên đã đưa ra quan niệm, đặc điểm, vị trí và những tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao. Về phẩm chất của nguồn nhân lực chất lượng cao, các tác giả cho rằng đó là năng lực sáng tạo, lòng trung thành, niềm say mê trong công việc, thể lực tốt. Về phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các công trình khẳng định phải đổi mới nhận thức về vị trí nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới nội dung, phương thức phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài, phải có chính sách riêng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Một số công trình nhấn mạnh vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước về giáo dục - đào tạo., nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; tăng ngân sách cho giáo dục - đào tạo; thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo. 1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Tác giả Trần Khánh Đức (2004) trong công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” [41]. Tác giả nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục và đào tạo trong phát triển con người nói chung và nguồn nhân lực nói riêng. Tác giả đã trình bày hệ thống về nhiều vấn đề trong đó có quá trình phát triển các chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Tác giả đã đưa ra những khái niệm và những tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trên thế giới. Tác giả đã đưa ra hệ thống tiếp cận mới, hiện đại và độc đáo về nguồn nhân lực của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ. Đồng thời tác giả cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong đó đổi mới giáo dục - đào tạo phải là khâu đột phá để phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong đó có vấn đề xây dựng, phát huy nhân tố con người trong QĐNDVN. Tác giả Nguyễn Công Giáp (Chủ nhiệm) (2003) với công trình “Nghiên cứu các giải pháp chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong hệ thống 16 giáo dục - đào tạo” [44]. Công trình đã luận giải các vấn đề lý luận về đào tạo và bồi dưỡng nhân tài; các khái niệm liên quan đến nhân tài, các cấp độ của nhân tài, vai trò của nhân tài và những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển nhân tài. Công trình đã khảo sát thực trạng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài của các quốc gia phát triển trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó, công trình đưa ra hai định hướng chiến lược và tám giải pháp nhằm đào tạo và bồi dưỡng nhân tài ở Việt Nam hiện nay. Công trình đã đánh giá khái quát thực trạng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nhân tài của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới để tác giả luận án kế thừa và phát triển hướng nghiên cứu của mình. Công trình này chưa đưa ra khái niệm đào tạo và bồi dưỡng nhân tài và các yếu tố tạo thành nhân tài trong đó có giáo dục - đào tạo được đề cập riêng lẻ và chưa tạo thành một chỉnh thể trong việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài hiện nay. Tác giả Lê Thị Ái Lâm (2003) trong công trình “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Kinh nghiệm Đông Á” [67]. Dưới góc độ tiếp cận kinh tế, tác giả đã luận giải lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Tác giả đã nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á. Từ đó, tác giả chỉ ra vai trò phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á, chiến lược công nghiệp hoá và sự phù hợp lẫn nhau với phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á, vấn đề điều chỉnh phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á và vấn đề và giải pháp hiện này của phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á. Tác giả cũng chỉ ra những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á và một số lưu ý đối với Việt Nam. Tác giả Ngô Thành Can trong công trình “Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 17 nước” [15]. Tiếp cận vấn đề dưới góc độ giáo dục học, tác giả nghiên cứu quá trình đào tạo, bồi dưỡng này theo bốn bước cơ bản: Xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo và đánh giá đào tạo. Tác giả quan niệm đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm rất gần nhau và đồng ý với quan niệm đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo cán bộ, công chức được xác định như là một quá trình có kế hoạch nhằm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập, rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó xét theo tình hình công tác ở cơ quan, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan” [18, tr.31]. Tác giả đã đưa ra sáu giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này đáp ứng yêu cầu công vụ trong tình hình mới. Tác giả Nguyễn Thanh (2001) với công trình“Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay” [121]. Tác giả phân tích và làm sáng tỏ vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay và một số định hướng chủ yếu cần giải quyết, tác giả tập trung làm rõ vai trò của giáo dục - đào tạo với vị trí là “điều kiện tiên quyết”, “quốc sách hàng đầu”, là yếu tố trực tiếp, quyết định trong chiến lược phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. Tác giả đưa ra hệ thống các giải pháp để đổi mới giáo dục – đào tạo, đó là: Kiên quyết và nhanh chóng tăng nguồn đầu tư ngân sách hơn nữa cho giáo dục – đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục – đào tạo. Tiến hành đào tạo ban đầu đồng thời với đào tạo lại và đào tạo thường xuyên, mở rộng quy mô và tăng nhanh tốc độ đào tạo, đào tạo có địa chỉ và theo nhu cầu của xã hội. Tiếp tục cải cách nội dung và phương pháp đào tạo, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đối với giáo dục – đào tạo. 18 Tác giả Trịnh Ngọc Thạch (2008) với công trình “Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam” [118]. Dưới góc độ tiếp cận của giáo dục, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học trọng điểm của Việt Nam, trong đó tập trung nghiên cứu về mô hình tại Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả trình bày những nét đặc trưng của mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở nước ta, những ưu điểm, hạn chế và khả năng áp dụng. Tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam. Tác giả Lương Công Lý (2014) với công trình “Giáo dục – đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” [77]. Trong công trình này, dưới góc độ tiếp cận triết học, tác giả đã luận giải, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã làm rõ thực trạng phát huy vai trò của giáo dục đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên một số mâu thuẫn cần phải giải quyết trong phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đề xuất một số phương hướng và năm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của tác giả dừng lại ở vai trò của giáo dục - đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay và giải pháp cũng hướng đến khách thể nghiên cứu chủ yếu là giảng viên và sinh viên ở một số trường đại học của Việt Nam. Hai tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002) với công trình “Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài” [157]. Các tác giả đã trình bày khái quát 19 về lịch sử giáo dục Việt Nam và những vấn đề đặt ra, nhiệm vụ của giáo dục Việt Nam trong thế kỷ thử XXI. Các tác giả cũng đề cập nhiều nội dung quan trọng về phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Từ thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài của Việt Nam, các tác giả khẳng định phải coi đào tạo nhân tài là trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết là của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng thời các tác giả cho rằng, để xây dựng lực lượng trí thức, nhân tài đáp ứng yêu cầu của đất nước thì Đảng, Nhà nước cần quan tâm tạo điều kiện để phát triển nhân tài, trong đó, phải có chính sách trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với nhân tài. Bên cạnh đó, phải xây dựng hệ thống giáo dục mang tính toàn diện. Tác giả Trần Văn Tùng (2005) với công trình “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” [146]. Tác giả đã trình bày những kinh nghiệm của một số nước châu Âu (Anh, Pháp, Đức), châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và một số quốc gia khác) về việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học – công nghệ sản xuất kinh doanh và quản lý, từ đó vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh Việt Nam cần đổi mới các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Đây là công trình có giá trị thực tiễn không chỉ trong đào tạo, bồi dưỡng tài năng khoa học – công nghệ mà cả trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả Trịnh Quang Từ (2009) với bài báo “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [134]. Tiếp cận vấn đề dưới góc độ tâm lý – giáo dục, tác giả đã đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao: “nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm những người lao động được đào tạo kỹ lưỡng cả về trí lực, thể lực và kỹ năng lao động, có đạo đức và tình cảm cách mạng trong sáng, ý thức pháp luật cao. Đó là những con người phát triển toàn diện, có năng lực trí tuệ, có khả năng nắm bắt và tích cực áp dụng những thành tựu của khoa học tiên tiến trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, nhạy bén với cái mới, có khả năng thích ứng với những thay đổi của 20 công nghệ sản xuất”. Từ đánh giá thực trạng của hai nhân tố cơ bản là người học và người dạy, tác giả chỉ ra thực trạng yếu kém của đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay và nguyên nhân. Tác giả đã đưa ra một hệ các giải pháp về quản lý nhà nước đối với việc thành lập các trường đại học, về quản lý chất lượng đào tạo, chất lượng giảng viên của các trường đại học nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong thời gian tới. Các công trình trên đã trình bày quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực, quan niệm về bồi dưỡng nguồn nhân lực và các yếu tố của các quá trình này. Có tác giả nghiên cứu về vai trò của giáo dục - đào tạo với phát triển nguồn nhân lực. Nhìn chung, quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực với tính cách là một quá trình chưa được nghiên cứu. Đồng thời, giải pháp tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được trình bày rải rác trong các công trình, chưa hệ thống và toàn diện. 2. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự và nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật quân sự 2.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự Hiện nay, trong chiến lược quốc phòng của các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các cường quốc, không chỉ quan tâm phát triển VKTBKT hiện đại mà còn dành sự quan tâm lớn đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quân sự nói chung và nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao. Vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự những năm gần đây cũng đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong nước. Qua nghiên cứu, hiện số lượng các công trình khoa học đề cập một cách trực tiếp, chuyên sâu về nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự cả trong và ngoài nước là khá khiêm tốn. Nhưng những đánh giá, luận giải ở các khía cạnh khác nhau trong các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực quân sự phần nào đó đã nêu lên vai trò, tính cấp thiết và phương hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự. Có thể hệ thống một số công trình tiêu biểu sau đây:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan