BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM ANH THỦY
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Việc gia nhập WTO sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi và cơ hội cho các ngân
hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nhưng đồng thời cũng mang đến không ít khó khăn và
thách thức đòi hỏi các NHTM Việt Nam có những cải tổ lớn lao nhằm duy trì và phát triển
trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt.
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ở Việt Nam diễn ra cũng không kém phần khốc
liệt. Trên cả nước hiện nay, các ngân hàng cũng vào cuộc với không khí vô cùng sôi nổi.
Các ngân hàng đang tranh đua với nhau từng giờ, từng phút bằng việc tung ra những loại
sản phẩm dịch vụ mới, hạ thấp lãi suất cho vay, cải tiến quy trình, ứng dụng công nghệ ngân
hàng hiện đại…
Năm 2012, các ngân hàng nước ngoài được phát triển tự do hơn trên mảng tài chính
ngân hàng khi Việt Nam tháo bỏ các rào cản. Từ trước đến nay, thu nhập từ hoạt động tín
dụng là nguồn thu chủ yếu của các NHTM đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, tín dụng bất
động sản... Nhưng hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro và Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
kiên quyết chốt mức tăng trưởng tối đa thì các NHTM buộc phải tăng thu từ các hoạt động
phi tín dụng. Song đây không phải là kênh làm tăng nguồn thu dễ dàng cho các NHTM
trong giai đoạn hiện nay.
Một trong các nội dung cơ cấu lại hoạt động tài chính các tổ chức tín dụng trong đề
án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” được Thủ tướng Chính
phủ phệ duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 là: Từng bước chuyển dịch
mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín
dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
Phát triển dịch vụ phi tín dụng có nhiều ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội như giúp cho
việc thanh toán, thu chi tiền tệ trở nên an toàn, chính xác và nhanh chóng; hạn chế được các
hành vi tham nhũng, buôn bán bất hợp pháp... Bên cạnh đó, các sản phẩm phi tín dụng mang
lại nguồn thu ổn định, an toàn hơn cho các NHTM mặc dù các NHTM phải cạnh tranh gay
gắt trong môi trường khốc liệt. Do đó, các NHTM Việt Nam phải chuẩn bị những bước đi
phù hợp trong thời gian sắp tới để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển vững chắc khi vòng
bảo bộ cho các NHTM trong nước ngày càng phải nới lỏng đến không còn. Bên cạnh đó,
việc phát triển dịch vụ phi tín dụng còn mang nhiều ý nghĩa kinh tế xã hội như quá trình tích
tụ vốn hiệu quả hơn; các giao dịch tiền tệ diễn ra an toàn, chính xác và tiện dụng hơn; các
thu nhập bất hợp pháp được kiểm soát chặt chẽ hơn…
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, với mong muốn góp phần tham gia vào việc phát
triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM Việt Nam, tác giả chọn nội dung: “Phát triển dịch vụ
phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận án nghiên cứu sinh
kinh tế tài chính, ngân hàng. Hy vọng đề tài sẽ có những đóng góp vào sự phát triển dịch vụ
ngân hàng của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu:
Tại Việt Nam, theo thống kê của tác giả, hiện chưa có luận án nào nghiên cứu về phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Trong thời gian qua, cũng có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo nghiên cứu về
dịch vụ phi tín dụng. Tuy nhiên các đề tài này đứng ở nhiều khía cạnh, góc độ và thời gian
khác nhau. Do đó, đề tài không trùng lắp hoàn toàn với các đề tài nghiên cứu trước đó.
Đặc biệt, điểm mới của đề tài là tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu
gồm phương pháp định tính (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô) và
phương pháp định lượng (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng).
4
Trong phần nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành khảo sát và phân tích số liệu tại
38/40 NHTM Việt Nam. Điểm mới trong phần nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng
của các NHTM Việt Nam về quy mô là tác giả tiến hành phân bổ chi phí hoạt động chung
vào từng loại hình hoạt động (loại hình tín dụng, loại hình phi tín dụng và loại hình dịch vụ
khác) và chuyển chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí hoạt động tín dụng.
Từ đó, tác giả tính toán mức độ đóng góp của từng loại hình dịch vụ vào lợi nhuận trước
thuế để thấy hiệu quả thực sự của việc phát triển dịch vụ phi tín dụng.
Trong phần nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng sử
dụng dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM Việt Nam và ứng dụng phần mềm SPSS để xác
định các thành phần chất lượng tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sự phát triển dịch vụ phi tín dụng trên hai khía cạnh quy mô và chất
lượng để thấy được ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng của các
NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề ra các giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng
của các NHTM Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích, so sánh,
quy nạp, tổng hợp, logic, duy vật biện chứng, so sánh giữa lý thuyết và thực tế, kết hợp
nghiên cứu định tính và định lượng cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện nghiên cứu.
Nghiên cứu điều tra thực tế được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông
qua lấy ý kiến chuyên gia dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ phi tín
dụng và tác động của nó đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu chính thức được thực
hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
và phỏng vấn thông qua mạng Internet.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo… nội dung của luận án gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng là các nghiệp vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng những tiện
ích theo nhu cầu của khách hàng như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, các dịch vụ về
ngoại hối, bảo lănh, tư vấn…
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
5
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng theo tính chất nguồn thu
1.1.3.1. Dịch vụ tín dụng
1.1.3.1. Dịch vụ phi tín dụng
+ Dịch vụ tiền gửi, tài khoản thanh toán và ngân quỹ
+ Dịch vụ thẻ
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
+ Dịch vụ bảo lãnh (thu phí)
+ Dịch vụ ủy thác
+ Dịch vụ tư vấn
+ Dịch vụ ngân hàng giám sát
+ Dịch vụ môi giới tiền tệ
+ Các dịch vụ phi tín dụng khác
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng
Dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ ngân hàng mang lại nguồn thu cho các ngân hàng
ngoài nguồn thu từ lãi tín dụng thể hiện qua các khoản thu từ dịch vụ tài khoản thanh toán,
dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ lảo lãnh thu phí, dịch vụ tư vấn, dịch vụ ủy thác, dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ…
1.2.2. Phát triển dịch vụ phi tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm sự phát triển dịch vụ phi tín dụng
Quan điểm của tác giả về phát triển dịch vụ phi tín dụng như sau:
+ Phát triển cả chiều rộng và chiều sâu: Mỗi ngân hàng ngay từ đầu phải xây dựng
kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ phi tín dụng. Đối với các dịch vụ phi tín dụng
hiện có, cần hoàn thiện theo hướng áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, khai thác tối
đa hiệu quả từ các dịch vụ này để củng cố lòng tin đối với khách hàng và tối đa hóa hiệu quả
đầu tư. Mặt khác, để phát triển nền khách hàng, mở rộng thị trường cũng cần phải tiếp cận
với công nghệ mới. Tuy nhiên, không nên đầu tư dàn trải sẽ lãng phí và hiệu quả không cao.
Vì vậy cần phải kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo đa dạng hóa dịch vụ gắn với
chất lượng dịch vụ.
+ Phát triển phù hợp với khả năng kiểm soát và nhu cầu thị trường: Bản thân ngân
hàng kiểm soát được rủi ro phát sinh và đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Nếu
phát triển ồ ạt, quá nóng, ngoài tầm kiểm soát có thể dẫn đến tình trạng mất an toàn ở một
khâu, một bộ phận hay ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại
+ Đối với ngân hàng
- Dịch vụ phi tín dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng do
chi phí thấp. - Dịch vụ phi tín dụng không đòi hỏi các ngân hàng sử dụng nhiều nguồn
vốn
- Dịch vụ phi tín dụng giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro vì tương đối an toàn và
rủi ro thấp
- Dịch vụ phi tín dụng giúp các ngân hàng quan tâm việc tuyển chọn và đào tạo lại
cán bộ
- Dịch vụ phi tín dụng giúp các ngân hàng quan tâm quảng bá thương hiệu và
khảo sát nhu cầu thị trường
- Phát triển dịch vụ phi tín dụng là phù hợp với xu thế phát triển của ngành ngân
hàng
6
- Dịch vụ phi tín dụng giúp các ngân hàng hợp tác cùng phát triển
+ Đối với nền kinh tế:
- Đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng đang ngày một tăng cao của nền
kinh tế
- Yêu cầu hiện đại hóa hoạt động ngân hàng đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển
nền kinh tế hiện đại
1.2.2.3. Nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ phi tín dụng
Những nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM chia thành 2
nhóm:
+ Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng
Một là, năng lực tài chính
Hai là, hạ tầng công nghệ thông tin
Ba là, năng lực quản trị điều hành và chiến lược nguồn nhân lực hiệu quả
Bốn là, kênh phân phối
Năm là, chính sách khách hàng
+ Nhân tố xuất phát từ môi trường bên ngoài
Một là, cơ sở pháp lý
Hai là, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh trong nội bộ ngành
Ba là, tăng trưởng phát triển kinh tế và môi trường xã hội
Bốn là, tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội
Năm là, nhu cầu của khách hàng
Sáu là, chính sách của chính phủ
Bảy là, đối thủ cạnh tranh
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ phi tín dụng
Mức độ phát triển dịch vụ phi tín dụng được đo lường bằng các tiêu chí sau:
Thứ nhất, nhóm các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô
+ Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng
+ Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần
+ Số lượng dịch vụ
Thứ hai, nhóm các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng
dịch vụ
+ Tăng tiện ích và an toàn cho sản phẩm
+ Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
+ Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng cung cấp
Việc đánh giá và đo lường nhóm các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ ngân hàng
về chất lượng có thể thể hiện qua các mô hình và đo lường cảm nhận của khách hàng về
chất lượng dịch vụ ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước đây, chất lượng dịch vụ ngân
hàng thường được đo lường theo mô hình SERVQUAL (gồm năm thành phần), mô hình
SERVPERF và mô hình FSQ & TSQ.
- Mô hình SERVQUAL (gồm năm thành phần)
Thành phần Tin cậy
Thành phần Đáp ứng
Thành phần Phương tiện hữu hình
Thành phần Năng lực phục vụ
Thành phần Đồng cảm
7
1.2.3. Các rủi ro trong phát triển dịch vụ phi tín dụng
1.2.3.1. Rủi ro thanh khoản
1.2.3.2. Rủi ro lãi suất
1.2.3.3. Rủi ro tỷ giá
1.2.3.4. Rủi ro tác nghiệp
1.2.3.5. Rủi ro công nghệ và hoạt động
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng trên
thế giới
1.3.1.1. Hang Seng Bank (Hồng Kông)
1.3.1.2. Standard Chartered
1.3.1.3. Citibank (Nhật Bản)
1.3.2. Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Một là, xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý đối với dịch vụ ngân hàng, nhất
là dịch vụ ngân hàng điện tử.
Hai là, tạo lập cơ sở vật chất cần thiết cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng, nhất là
các công cụ, phương tiện gắn liền và dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.
Ba là, phát triển và nâng cao năng lực quản trị điều hành và tính chuyên nghiệp của
cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Bốn là, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, kết nối giữa hiện đại hóa dịch vụ truyền
thống với dịch vụ hiện đại.
Năm là, chú trọng đúng mức và phát triển hợp lý mạng lưới.
Sáu là, có chính sách khách hàng đúng đắn.
Bảy là, chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá những tiện ích của dịch vụ ngân
hàng trong công chúng.
Tám là, xây dựng phương thức giá cả hợp lý.
Kết luận chương 1:
Trong chương 1, luận án đã trình bày tổng hợp có hệ thống những lý luận cơ bản về
dịch vụ ngân hàng, dịch vụ phi tín dụng của các NHTM, kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi
tín dụng của một số NHTM trên thế giới và bài học cho các NHTM Việt Nam.
Trong phần tổng quan về dịch vụ ngân hàng, luận án đã đề cập đến khái niệm về dịch
vụ ngân hàng, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phân loại dịch vụ ngân hàng
theo tính chất nguồn thu. Phần tổng quan về dịch vụ phi tín dụng của luận án trình bày khái
niệm dịch vụ phi tín dụng, phát triển dịch vụ phi tín dụng (phát triển về mặt quy mô và chất
lượng dịch vụ) và các rủi ro trong kinh doanh dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt
Nam. Đặc biệt, trong phần phát triển dịch vụ phi tín dụng tác giả đề cập các mô hình đánh
giá chất lượng dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân
hàng mang tính ứng dụng cao nhằm xây dựng khung lý thuyết phục vụ cho việc nghiên cứu
định lượng trong chương 2. Bên cạnh đó, luận án còn nêu lên một số bài học kinh nghiệm
trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng trên thế giới qua đó rút ra 8 bài học chủ
yếu có giá trị tham khảo đối với các NHTM Việt Nam. Những lý luận nêu trên hình thành
cơ sở lý luận nhằm định hướng cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2011, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 1 Ngân
hàng Phát triển, 1 Ngân hàng Chính sách Xã hội, 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước kể cả 3
ngân hàng thương mại Nhà nước đã được cổ phần hóa có cổ phần chi phối của Nhà nước,
35 ngân hàng thương mại cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh. Như vậy, tổng số các NHTM Việt Nam hiện nay là
40 ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng mở rộng về quy mô, đa dạng về tính
chất và đa dạng về loại hình sở hữu.
Tuy nhiên, sự yếu kém của hệ thống ngân hàng Việt Nam thể hiện qua các điểm: Thứ
nhất, mức dư nợ quá cao so với cung bậc hiện tại của nền kinh tế đi kèm với vấn đề nợ xấu;
Thứ hai, khó khăn về thanh khoản thể hiện qua cuộc chạy đua lãi suất trong thời gian qua;
Thứ ba, các vấn đề yếu kém về quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro, hoạt động kinh
doanh thua lỗ, kém hiệu quả.
2.1.1. Năng lực tài chính
2.1.1.1. Vốn và hệ số an toàn toàn vốn của ngân hàng thương mại
+ Vốn của ngân hàng thương mại
Năm 2011, vốn điều lệ bình quân của các NHTM Việt Nam là 6.043 tỷ đồng (tương
đương 290 triệu USD - theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố
ngày 31/12/2011). Hiện có 14/40 ngân hàng có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng, trong đó có 7
ngân hàng vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng là Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam
(21.511 tỷ đồng), NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (20.230 tỷ đồng), NHTM cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (19.698 tỷ đồng), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(12.947 tỷ đồng), NHTM cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (12.355 tỷ đồng), NHTM cổ
phần Sài Gòn Thương Tín (10.740 tỷ đồng), NHTM cổ phần Sài Gòn (10.584 tỷ ðồng).
Đến ngày 31/12/2011, còn 3 ngân hàng nhỏ có vốn điều lệ dưới 3.000 tỷ đồng là
NHTM cổ phần xăng dầu Petrollimex (1.000 tỷ đồng), NHTM cổ phần Bảo Việt (1.500 tỷ
đồng) và NHTM cổ phần Sài Gòn Công thương 2.460 tỷ đồng).
+ Hệ số CAR
Bảng 2.4: Hệ số CAR của các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Hệ số CAR
8,94
9,53
11,02
11,92
Nguồn: Báo báo phân tích công ty chứng khoán [12]
2.1.1.2. Chất lượng tài sản có
Trong thời gian qua, các NHTM tăng trưởng tín dụng nóng đặc biệt là hoạt động cho
vay trung và dài hạn đặc biệt là cho vay các dự án, cho vay bất động sản đã làm nợ xấu của
các NHTM đang là nỗi lo của nền kinh tế Việt Nam.
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: %
Năm
Tên ngân hàng
2007
2008
2009
2010
2011
Tỷ lệ nợ xấu
1,6
2,1
2,6
3,0
3,3
Nguồn: Báo cáo ngành qua các năm của NHNN [42]
9
2.1.1.3. Kết quả kinh doanh
+ Thứ nhất, về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1. Thu nhập hoạt động tín dụng
46.291 52.466 54.932
84.969 132.067
2. Lãi thuần từ dịch vụ phi tín dụng
8.377 10.722 11.743
14.202
12.707
3. Lãi thuần từ các hoạt động khác
5.674
7.658 12.698
12.364
6.470
4. Tổng thu nhập hoạt động (1+2+3)
60.342 70.846 79.373 111.535 151.244
5. Tổng chi phí hoạt động
17.016 21.041 29.844
43.945
57.926
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín 43.326 49.805 49.529
67.590
93.318
dụng (5-6)
7. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
28.016 26.488 14.650
23.237
37.296
8. Lợi nhuận trước thuế (6-7)
15.310 23.317 34.879
44.353
56.022
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Năm 2011 là một năm kinh doanh khó khăn cho các NHTM trên thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của một số NHTM cho thấy các ngân hàng đã các NHTM
đều tăng trưởng lợi nhuận qua các năm.
Thứ hai, về cơ cấu thu nhập hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam
%
100%
9,4
10,8
16,0
11,1
90%
13,9
80%
4,3
8,4
12,7
15,1
14,8
70%
60%
50%
87,3
40%
76,7
74,1
69,2
76,2
30%
20%
10%
0%
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Lãi thuần từ các hoạt động khác
Lãi thuần từ hoạt động phi tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
10
Bảng 2.11: Lãi thuần từ dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008
2009
2010
2011
1. Lãi thuần từ dịch vụ thanh toán
1.236 2.331 3.739 5.687 6.208
2. Lãi thuần từ dịch vụ ngân quỹ
145
238
355
765
882
3. Lãi thuần từ dịch vụ bảo lãnh
547 1.098 1.599 2.018 2.752
4. Lãi thuần từ dịch vụ ủy thác
26
53
101
397
303
5. Lãi thuần từ dịch vụ tư vấn
15
6
150
112
24
6. Lãi thuần từ dịch vụ khác
1.822 2.199 2.560 3.338 2.332
I. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ (1->6)
3.791 5.925 8.504 12.318 12.500
II. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
4.586 4.797 3.239 1.884
207
ngoại hối
III. Lãi thuần từ dịch vụ phi tín dụng
8.377 10.722 11.743 14.202 12.707
(I+II)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Bảng 2.12: Cơ cấu lãi thuần từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Lãi thuần từ dịch vụ thanh toán
14,8 21,7
31,8
40,0
48,9
Lãi thuần từ dịch vụ ngân quỹ
1,7
2,2
3,0
5,4
6,9
Lãi thuần từ dịch vụ bảo lãnh
6,5 10,2
13,6
14,2
21,7
Lãi thuần từ dịch vụ ủy thác
0,3
0,5
0,9
2,8
2,4
Lãi thuần từ dịch vụ tư vấn
0,2
0,1
1,3
0,8
0,2
Lãi thuần từ dịch vụ khác
21,8 20,5
21,8
23,5
18,4
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
54,7 44,7
27,6
13,3
1,6
Lãi thuần từ dịch vụ phi tín dụng
100
100
100
100
100
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Qua bảng 2.12 cho thấy, trong cơ cấu thu nhập từ hoạt động phi tín dụng, các dịch vụ
có lãi thuần ổn định và tăng trưởng là dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo
lãnh. Các dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác và dịch vụ kinh doanh ngoại
hối tăng trưởng không ổn định. Đặc biệt lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối giảm
mạnh qua các năm trong giai đoạn 2007-2011 và chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong tổng
thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
Thứ ba, về thu nhập lãi thuần từng hoạt động kinh doanh sau khi phân bổ chi phí
hoạt động
11
Bảng 2.14: Lợi nhuận thuần từng hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại
Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1. Thu nhập hoạt động tín dụng
46.291 52.466 54.932 84.969 132.067
2. Chi phí phân bổ cho hoạt động tín dụng
13.054 15.582 20.654 33.478 50.581
3. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
28.016 26.488 14.650 23.237 37.296
I. Lãi thuần từ hoạt động tín dụng sau dự
phòng rủi ro tín dụng và phân bổ chi phí
5.221 10.396 19.628 28.254 44.190
hoạt động
4. Lãi thuần từ dịch vụ phi tín dụng
8.377 10.722 11.743 14.202 12.707
5. Chi phí phân bổ cho hoạt động phi tín
2.362
3.184
4.415
5.596
4.867
dụng
II. Lãi thuần từ hoạt động phi tín dụng sau
6.015
7.538
7.328
8.606
7.840
phân bổ chi phí hoạt động
6. Lãi thuần từ các hoạt động khác
5.674
7.658 12.698 12.364
6.470
7. Chi phí phân bổ cho hoạt động khác
1.600
2.275
4.775
4.871
2.478
III. Lãi thuần từ hoạt động khác sau phân
5.383
7.923
7.493
3.992
4.074
bổ chi phí hoạt động
IV. Tổng lãi thuần từ các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng = Tổng lợi nhuận 15.310 23.317 34.879 44.353 56.022
trước thuế
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Bảng 2.14 là kết quả thu nhập thuần từng hoạt động kinh doanh (gồm hoạt động tín
dụng, hoạt động phi tín dụng và hoạt động khác) khi ta tiến hành chuyển chi phí dư phòng
rủi ro tín dụng vào tính lãi thuần hoạt động tín dụng và phân bổ tổng chi phí hoạt động cho
từng hoạt động kinh doanh theo thu nhập từng hoạt động kinh doanh. Sau khi tiến hành
phân bổ chi phí hoạt động vào từng hoạt động kinh doanh thì Tổng lãi thuần từ các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cũng chính là Tổng lợi nhuận trước thuế.
Bảng 2.15: Tỷ trọng lãi thuần từng hoạt động kinh doanh/Tổng lợi nhuận trước thuế
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1. Lãi thuần từ hoạt động tín dụng sau
dự phòng rủi ro tín dụng và phân bổ chi
34,1
44,6
56,3
63,7
78,9
phí hoạt động
2. Lãi thuần từ hoạt động phi tín dụng
39,3
32,3
21,0
19,4
14,0
sau phân bổ chi phí hoạt động
3. Lãi thuần từ hoạt động khác sau phân
26,6
23,1
22,7
16,9
7,1
bổ chi phí hoạt động
4. Tổng lãi thuần từ các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng = Tổng lợi nhuận
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
trước thuế
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
12
Bảng 2.16: Cơ cấu thu nhập hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1. Lãi thuần từ hoạt động tín dụng
76,7
74,1
69,2
76,2
87,3
2. Lãi thuần từ hoạt động phi tín dụng
13,9
15,1
14,8
12,7
8,4
3. Lãi thuần từ hoạt động khác
9,4
10,8
16,0
11,1
4,3
4. Tổng thu nhập hoạt động
100,0
100,0 100,0
100,0 100,0
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Bảng 2.15 và bảng 2.16, thể hiện lãi thuần từ hoạt động tín dụng đóng góp vào lợi
nhuận trước thuế với tỷ trọng thấp hơn tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động tín dụng đóng góp
vào thu nhập hoạt động qua các năm 2007-2011. Điều này thể hiện, hoạt động tín dụng là
hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM Việt Nam nhưng đây là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong khi đó, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng luôn đóng góp vào lợi nhuận trước
thuế với tỷ trọng cao hơn tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động phi tín dụng đóng góp vào thu nhập
hoạt động qua các năm 2007-2011. Điều này thể hiện, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng ít
rủi ro và mang lại lợi nhuận chắc chắn hơn cho các NHTM Việt Nam.
2.1.2. Tỷ suất sinh lợi (%)
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỀ QUY MÔ
2.2.1. Hoạt động dịch vụ
2.2.1.1. Dịch vụ tài khoản tiền gửi, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Thứ nhất, dịch vụ tài khoản tiền gửi:
- Về sản phẩm và tính năng sản phẩm:
Gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, được đảm bảo vay vốn, bảo lãnh cho bên thứ ba vay
vốn tại ngân hàng; thu chi hộ tiền theo yêu cầu của khách hàng; một số sản phẩm khách
hàng có thể nộp thêm tiền ðể gia tãng vốn gốc hay rút một phần hoặc toàn bộ vốn ðầu tý
theo kỳ hạn quyền chọn khi có nhu cầu.
Về tính tiện ích và chất lượng dịch vụ:
Gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, thanh toán; Nhận tiền lương hàng tháng; Thấu chi
tài khoản; Phát hành thẻ; Phát hành séc; Đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử; Dịch vụ ngân
hàng trực tuyến qua internet; Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn di động; Dịch vụ ngân hàng
qua điện thoại 24/7; Chuyển tiền tự động đối với những khoản thanh toán định kỳ; Thực
hiện các giao dịch nộp, rút, chuyển tiền mua bán chứng khoán, tham gia đấu giá, nhận cổ
tức… trực tuyến với các công ty chứng khoán có liên kết; Dùng để xác nhận khả năng tài
chính cho quý khách hoặc thân nhân đi du lịch, học tập, … ở nýớc ngoŕi; Cá nhân ngýời cý
trú đýợc sử dụng tŕi khoản tiền gửi tiết kiệm để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang
tŕi khoản khác của chính chủ tài khoản tại ngân hàng.
Về kết quả hoạt động huy động vốn:
Bảng 2.19: Huy động vốn từ khu vực kinh tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Huy động vốn từ khu vực kinh tế 924.922 1.262.519 1.618.469 2.235.331 2.467.183
Tốc độ tăng, giảm so với năm
36,5
28,2
38,1
10,4
trước (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
13
Qua bảng 2.19, tốc độ tăng trưởng huy động vốn tại các NHTM Việt Nam tăng liên
tục qua các năm 2007-2011. Năm 2011, công tác huy động vốn đặc biệt khó khăn do tác
động của chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách kiểm soát thị trường ngoại hối nghiêm
ngặt. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn còn đối mặt với nhiều thách thức hơn do sự
cạnh tranh không lành mạnh của một số NHTM
+ Thứ hai, dịch vụ thanh toán
- Thanh toán trong nước
- Về sản phẩm và tính năng sản phẩm:
Các sản phẩm thanh toán trong nước gồm thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thanh toán séc và thanh toán thẻ.
Thanh toán, thanh toán online, thanh toán tiền điện nước, điện thoại, chi phí mua
sắm, tiêu dùng, mua vé máy bay…; nhận tiền lương hàng tháng; thấu chi tài khoản; phát
hành thẻ có thể kết nối với tất cả các liên minh thẻ tại Việt Nam hiện nay: Smartlink,
Banknet và VNBC; Phát hành séc; đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử: Internet banking,
Mobile banking, Home banking; chuyển tiền tự động đối với những khoản thanh toán định
kỳ; thực hiện các giao dịch nộp, rút, chuyển tiền mua bán chứng khoán, tham gia đấu giá,
nhận cổ tức… trực tuyến với các công ty chứng khoán có liên kết với ngân hàng;
- Về tính tiện ích và chất lượng dịch vụ:
Để phục vụ các chủ thẻ một cách tốt nhất, các NHTM Việt Nam không ngừng mở
rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng như mạng lưới ATM trên khắp các tỉnh và thành
phố sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng trong và ngoài nước.
Khách hàng có thể sử dịch vụ thanh toán thông qua thẻ ATM và các POS thanh toán
như chi trả tiền điện nước, cước phí bưu chính, mua sắm tại các trung tâm thương mại…
- Thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế của các NHTM Việt Nam đã có sự tăng trưởng tốt nhờ
vào mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới.
- Về kết quả dịch vụ thanh toán:
Bảng 2.20: Lãi thuần từ dịch vụ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008
2009 2010 2011
Thu nhập dịch vụ thanh toán
1.582 3.022 4.462 6.830 7.828
Chi phí dịch vụ thanh toán
346
692
723 1.143 1.620
Lãi thuần dịch vụ thanh toán
1.236 2.331 3.739 5.687 6.208
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ thanh
78,1
77,1
83,8
83,3 79,3
toán (%)
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ thanh
(0.01)
60,4
52,1
9,2
toán so với năm trước (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Qua bảng 2.20, ta nhận thấy tỷ suất lãi thuần từ dịch vụ thanh toán luôn đạt mức từ
77% đến 83,8%. Như vậy, dịch vụ thanh toán là dịch vụ mang lại tỷ suất lợi nhuận cao cho
các NHTM Việt Nam.
Hiện tại, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau về phí khi cung cấp các dịch vụ phi tín
dụng. Biểu phí của các NHTM Nhà nước có tính cạnh tranh hơn so với khối NHTM cổ phần
trong thời gian qua. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam áp dụng một số khoản phí chưa phù
hợp như phí quản lý tài khoản, phí đóng tài khoản, phí rút tiền mặt trong tài khoản khi chủ
tài khoản mới nộp vào tài khoản hoặc mới thụ hưởng trong vòng hai ngày, phí sao kê tài
khoản gửi bằng thư còn duy trì quá cao có thể lên đến 200.000 đồng/tài khoản/tháng, phí
14
xác nhận số dư kiểm toán, phí tất toán tiền gửi có kỳ hạn trong vòng 5 ngày… Các khoản
phí đôi khi xây dựng quá cứng nhắc chưa tạo sự ưu đãi cho các khách hàng lớn, khách hàng
thân thiết.
+ Thứ ba, dịch vụ ngân quỹ
- Về sản phẩm và tính năng sản phẩm:
Các sản phẩm dịch vụ ngân quỹ bao gồm dịch vụ thu hộ và chi hộ với các tính năng
gửi và rút tiền an toàn, nhanh chóng; Thu nhận, đổi tiền mặt VND không đủ tiêu chuẩn lưu
thông; Nhận nhờ thu các loại ngoại tệ mặt bị mục, nhàu nát, dính hóa chất, cháy, mối xông,
hết hạn lưu hành, không đủ tiêu chuẩn lưu thông; Hướng dẫn nghiệp vụ nhận biết thật, giả
các loại ngoại tệ mặt cho các đơn vị được ngân hàng ủy nhiệm làm đại lý thu đổi và các đơn
vị khác.
- Về tiện ích và chất lượng sản phẩm:
Thủ tục mở tài khoản và phương thức giao dịch đơn giản; Có thể mở tài khoản bằng
VND hoặc ngoại tệ; Tiền trên tài khoản của doanh nghiệp sẽ được an toàn, bảo mật; Gửi và
rút tiền dễ dàng thuận tiện tại tất cả các chi nhánh ngân hàng; Thực hiện chuyển khoản tức
thời từ tài khoản; Sử dụng các dịch vụ thanh toán đa dạng một cách thuận tiện và chi phí
thấp nhất thông qua mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý rộng khắp của các ngân hàng;
Sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại; Cung cấp các hỗ trợ đặc biệt như: Đầu tư
tự động, quản lí vốn tập trung.
- Về kết quả dịch vụ ngân quỹ:
Bảng 2.21: Lãi thuần từ dịch vụ ngân quỹ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Thu nhập dịch vụ ngân quỹ
207
416
567 1.021 1.194
Chi phí dịch vụ ngân quỹ
62
178
212
256
311
Lãi thuần dịch vụ ngân quỹ
145
238
355
765
882
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ ngân quỹ (%)
70 57,2 62,6
74,9
73,9
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ ngân quỹ so với
64,1
49,0 115,5
15,4
năm trước (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
2.2.1.2. Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là dịch vụ đầu tư công nghệ lớn nên hiện tại chưa mang lại lợi nhuận
tương xứng cho các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển mảng dịch vụ này mang
lại thương hiệu cho các NHTM Việt Nam và hỗ trợ cho các dịch vụ khác như dịch vụ tài
khoản và thanh toán.
Bảng 2.22: Số lượng máy ATM, POS và thẻ qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Số lượng máy ATM (cái)
5.234 7.051 9.000 11.137 13.636
Số lượng máy POS (cái)
23.543 29.215 36.620 37.258 37.432
Số lượng thẻ (triệu thẻ)
12,1
13,4
17
24
40
Nguồn: Theo thống kê của Hiệp hội thẻ Việt Nam [44]
2.2.1.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Về sản phẩm và tính năng sản phẩm:
Internet Banking: giao dịch ngân hàng qua mạng toàn cầu Internet.
Phone Banking: giao dịch ngân hàng qua mạng điện thoại.
SMS Banking giao dịch ngân hàng qua tin nhắn SMS của điện thoại di động.
15
ATM: giao dịch ngân hàng qua hệ thống máy ATM.
WAP Banking: giao dịch ngân hàng qua web trên điện thoại di động.
Call Center / Contact center: giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin và giao dịch ngân
hàng qua tổng đài điện thoại.
Mail Banking, Fax Banking, Video Banking: giao dịch ngân hàng qua thư điện tử,
Fax, Video.
- Về tiện ích và chất lượng sản phẩm:
Các tiện ích chính của E-Banking bao gồm: Cung cấp thông tin, Vấn tin, Chuyển
khoản, Thanh toán, Đăng ký, Tư vấn và một số nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng khác.
- Về kết quả dịch vụ ngân hàng điện tử:
Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu: Phí giao dịch E-Banking được đánh giá là ở mức
rất thấp so với giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần
tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng.
2.2.1.4. Dịch vụ bảo lãnh
- Về tính năng dịch vụ bảo lănh: Các dịch vụ bảo lãnh hiện các NHTM Việt Nam
đang cung cấp là bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo lãnh tiền ứng
trước, bảo lănh bảo hành, bảo lănh đối ứng, bảo lãnh cho các mục đích chuyên biệt.
- Về tiện ích và chất lượng dịch vụ bảo lãnh:
Các NHTM Việt Nam với uy tín cao trên thị trường trong nước và quốc tế cùng
kinh nghiệm lâu năm trong việc tư vấn và cung cấp các sản phẩm bảo lãnh trong nước cũng
như bảo lãnh có yếu tố nước ngoài;
Các NHTM thiết lập mối quan hệ rộng khắp cả nước và quan hệ đại lý với các ngân
hàng hàng đầu tại hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới;
- Về kết quả dịch vụ bảo lãnh:
Bảng 2.25: Lãi thuần từ dịch vụ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Thu nhập dịch vụ bảo lãnh
549 1.099 1.601 2.024 2.763
Chi phí dịch vụ bảo lãnh
2
1
2
5
11
Lãi thuần dịch vụ bảo lãnh
547 1.098 1.599 2.018 2.752
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ bảo lãnh (%)
99,6
99,8
99,9
99,7
99,6
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ bảo lãnh so với
100,7
45,7
26,2
36,3
năm trước (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Qua bảng 2.25, ta nhận thấy tỷ suất lãi thuần từ dịch vụ bảo lãnh luôn đạt mức từ trên
99%. Tỷ suất lãi thuần từ dịch vụ bảo lãnh tính theo giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 là
trên 99% . Như vậy, dịch vụ bảo lãnh là dịch vụ mang lại tỷ suất lợi nhuận rất cao cho các
NHTM Việt Nam.
16
2.2.1.5. Dịch vụ ủy thác
Bảng 2.26: Lãi thuần từ dịch vụ ủy thác tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Thu nhập dịch vụ ủy thác
349
763
743
746
648
Chi phí dịch vụ ủy thác
323
710
642
349
345
Lãi thuần dịch vụ ủy thác
26
53
101
397
303
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ ủy thác (%)
7,4
7,0 13,6
53,2
46,7
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ ủy thác (%)
103,8 89,9 291,7 (23,7)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Qua bảng 2.26, cho thấy dịch vụ ủy thác năm 2010 và 2011 mang lại tỷ suất lãi thuần
tương đối cao. Tuy nhiên, dịch vụ ủy thác hiện chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong lãi thuần hoạt
động phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam cần quan tâm, phát triển
dịch vụ này trong thời gian tới.
2.2.1.6. Dịch vụ tư vấn
Bảng 2.27: Lãi thuần từ dịch vụ tư vấn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Thu nhập dịch vụ tư vấn
480
501
820
520
475
Chi phí dịch vụ tư vấn
465
495
669
408
452
Lãi thuần dịch vụ tư vấn
15
6
150
112
24
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ tư vấn (%)
3,1
1,2
18,3
21,6
5,0
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ tư vấn (%)
(60)
2.363,2 (25,3)
(79,0)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Qua bảng 2.27, ta nhận thấy dịch vụ tư vấn góp phần mang lại lãi thuần cho các
NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian qua, dịch vụ này chưa thực sự phát triển tại
các NHTM Việt Nam.
2.2.1.7. Dịch vụ phi tín dụng khác
Gồm các sản phẩm phái sinh lãi suất, quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ chứng khoán,
dịch vụ quản lý quỹ, dịch vụ cho thuê, kinh doanh vàng…
Bảng 2.28: Lãi thuần từ dịch vụ khác của các ngân hàng thương mại Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Thu nhập dịch vụ khác
2.445 3.114 4.133 5.335 5.939
Chi phí dịch vụ khác
623
915 1.573 1.997 3.607
Lãi thuần dịch vụ khác
1.822 2.199 2.560 3.338 2.332
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ khác (%)
74,5
70,6
61,9
62,6
39,3
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ khác (%)
20,7
16,4
30,4 -30,1
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
17
2.2.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
2.2.2.1. Ngoại hối
Bảng 2.29: Lãi thuần từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Thu dịch vụ KDNH giao ngay
9.199 10.615 11.202 12.931 12.872
Chi dịch vụ KDNH giao ngay
4.811
6.035
7.715 10.540 12.732
Lãi thuần từ dịch vụ KDNH giao ngay
4.388
4.579
3.487
2.391
140
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ KDNH
47,7
43,1
31,1
18,5
1,1
giao ngay (%)
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ KDNH
4,4
(23,9) (31,4) (94,1)
giao ngay (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
2.2.2.2 Các sản phẩm phái sinh ngoại hối
Bảng 2.30: Lãi thuần từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
2010
2011
Thu dịch vụ KDNH phái sinh
621 674
1.068 1.244
2.200
Chi dịch vụ KDNH phái sinh
423 456
1.316 1.750
2.133
Lãi thuần từ dịch vụ KDNH phái sinh
198 218
(248) (506)
66
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ KDNH
31,9 32,3 (23,2) (40,7)
3,0
phái sinh (%)
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ KDNH
10,1 (214,0) 104,0 (113,1)
phái sinh (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
Bảng 2.31: Lãi thuần từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Thu nhập dịch vụ KDNH
9.820 11.289 12.271 14.174 15.072
Chi phí dịch vụ KDNH
5.234
6.492
9.032 12.291 14.865
Lãi thuần dịch vụ KDNH
4.586
4.797
3.239
1.884
207
Tỷ suất lãi thuần/thu nhập dịch vụ KDNH
46,7
42,5
26,4
13,3
1,4
(%)
Tốc độ tăng giảm lãi thuần dịch vụ KDNH
4,6 (32,5) (41,9) (89,0)
(%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại 38 NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả [8, 10, 11]
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỀ CHẤT LƯỢNG
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình SERVQUAL là mô hình phổ biến và được sử dụng nhiều trong các nghiên
cứu marketing rất có ích trong việc khái quát hóa các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ
ngân hàng.
18
2.3.2. Quy trình nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng câu hỏi theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện ngẫu nhiên.
2.3.2.2. Kế hoạch phân tích dữ liệu
Trước hết, thang đo sẽ được mã hoá theo Phụ lục 3
2.3.3. Kết quả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Số phiếu trả lời của khách hàng thu về 298 phiếu, trong đó, số phiếu được thống kê
vào bộ dữ liệu để phân tích là 281 (17 phiếu còn lại trả lời chưa hoàn chỉnh).
2.3.3.1. Đánh giá các thành phần chất lượng dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt
Nam thông qua kết quả khảo sát
2.3.3.2. Đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đều có hệ số lớn hơn 0,7 và hệ số
tương quan tổng biến > 0,3. Vì vậy các thang đo đều đạt được sự tin cậy và tất cả các biến
quan sát sẽ tiếp tục được sử dụng vào phân tích nhân tố tiếp theo.
2.3.3.3 Phân tích nhân tố EFA
Bảng 2.39: Kết quả cuối cùng phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng
dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Component
Variances
1
2
3
4
5
6
TC03
,743
TC05
,711
TC01
,703
TC02
,649
TC04
,648
NLPV10
,778
NLPV11
,714
NLPV09
,683
NLPV12
,655
HH21
,800
HH20
,653
HH19
,646
HH22
,632
DU07
,856
DU06
,806
DU08
,665
DC15
,744
DC16
,706
DC14
,646
DC18
,736
HH23
,586
DC17
,567
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
19
2.3.4. Kết quả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam tác động đến sự hài lòng của khách hàng
2.3.4.1. Đánh giá thang đo sự hài lòng bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
2.3.4.2. Phân tích nhân tố EFA
2.3.4.3. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ phi tín dụng và sự
hài lòng của khách hàng - hiệu chỉnh lần 1
2.3.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
2.3.5.1. Xem xét ma trận tương quan các biến
2.3.5.2. Phân tích hồi quy bội
Bảng 2.49: Các thông số thống kê của biến trong phương trình hồi quy
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
T
Sig.
VIF
B
Std. Error
Beta
Constant
-,176
,103
-1,715
,087
STC
,160
,022
,214
7,325
,000 1,242
NLPV
,105
,022
,136
4,720
,000 1,203
HH
,179
,023
,223
7,616
,000 1,244
DU
,335
,020
,477
16,710
,000 1,183
DC
,171
,021
,242
8,218
,000 1,263
TT
,124
,023
,170
5,422
,000 1,422
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Bảng 2.49 cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
SHL = 0,214STC+0,136NLPV+0,223HH+0,477DU+0,242DC+0,170 TT
Mô hình cho thấy nhân tố Đáp ứng (có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn nhất) có tác động
cùng chiều mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ phi tín dụng kế đến
là các nhân tố Đồng cảm, Phương tiện hữu hình, Tin vậy, Thuận tiện và Năng lực phục vụ.
Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh
hưởng tỉ lệ thuận đến sự hài lòng của khách hàng. Nghĩa là khi điểm đánh giá của những
biến này tăng lên thì sự hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.4.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
2.4.1.1. Các kết quả đạt được
+ Các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng tăng cường tiềm lực tài chính,
kênh phân phối hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ phi tín dụng
+ Chất lượng dịch vụ phi tín dụng từng bước được cải thiện và nâng cao dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao của khách hàng.
+ Lợi nhuận từ dịch vụ phi tín dụng mang lại nguồn thu ít rủi ro cho các ngân hàng
thương mại
+ Các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng tăng cường sức mạnh nguồn
nhân lực và phát triển sản phẩm dịch vụ và quan tâm công tác chăm sóc khách hàng
+ Hệ thống mạng lưới rộng khắp, am hiểu thị trường nội địa và đội ngũ khách hàng
khá đông đảo
2.4.1.2. Các nguyên nhân chủ yếu của kết quả đạt được
+ Các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng tăng cường tiềm lực tài chính
theo lộ trình hoặc yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
+ Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển
20
+ Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao
+ Sức cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày một lớn
+ Sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía Nhà nước
2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Các hạn chế
+ Tiềm lực tài chính và các chỉ số tài chính còn hạn chế so với các ngân hàng khác
trong khu vực Đông Nam Á.
+ Các loại hình dịch vụ phi tín dụng còn đơn điệu, nghèo nàn, chất lượng chưa cao
và còn mang nặng tính truyền thống.
+ Thị trường dịch vụ phi tín dụng phát triển dưới mức tiềm năng, tính cạnh tranh
chưa cao.
+ Dịch vụ tín dụng vẫn là loại hình dịch vụ chủ yếu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
+ Chính sách giá cả dịch vụ phi tín dụng chưa hợp lý
+ Công nghệ ngân hàng chưa phát triển phổ biến và đồng bộ
+ Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại hối kém phát triển
+ Cạnh tranh mang tính chất độc quyền nhóm, các ngân hàng thương mại Nhà nước
chiếm thị phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính lớn nhờ vào sự hậu thuẫn của Nhà nước
+ Các ngân hàng thương mại chưa thực sự hợp tác cùng phát triển
+ Hệ thống chỉ tiêu chưa thực sự tạo động lực phát triển
+ Các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa xây dựng được danh mục và tỷ trọng
hợp lý các loại dịch vụ trong hoạt động kinh doanh
2.4.2.2. Các nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế
+ Môi trường pháp lý còn nhiều hạn chế đối với hoạt động ngân hàng
+ Hệ thống thanh toán điện tử liên hàng còn hạn chế
+ Môi trường kinh tế chưa thật sự đảm bảo cho việc phát triển mạnh của không ít
dịch vụ ngân hàng
+ Nguồn nhân lực còn hạn chế
+ Ngân hàng nhà nước còn hậu thuẫn quá nhiều cho nhóm ngân hàng thương mại
Nhà nước
Kết luận Chương 2
Trong chương 2, trên cơ sở vận dụng khung lý thuyết được xây dựng trong chương 1,
luận án khái lược thực trạng hoạt động các NHTM Việt Nam thông qua các mặt năng lực tài
chính tỷ suất sinh lời.
Tiếp theo, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín
dụng tại các NHTM Việt Nam. Trong đó, luận án đã đề cập đến các dịch vụ tiền gửi, tài
khoản thanh toán và ngân quỹ; dịch vụ bảo lãnh; dịch vụ tư vấn; dịch vụ ủy thác; các dịch
vụ phi tín dụng khác và dịch vụ kinh doanh ngoại hối.
Sau đó, luận án tiến hành khảo sát và nghiên cứu định lượng về chất lượng dịch vụ
phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Các nội dung được thể hiện gồm xây dựng mô hình
nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu về mô hình chất lượng dịch vụ phi tín
dụng, kết quả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ phi tín dụng tác động đến sự hài lòng của
khách hàng thông qua đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA;
kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội.
- Xem thêm -